TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
TRẦN THỊ VƢỢNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
GIỐNG BÍ NGÔ CÓ NGUỒN GỐC TẠI KHU VỰC MIỀN
NÚI PHÍA BẮC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Trồng trọt
HÀ NỘI, 2016
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ GIỐNG BÍ NGÔ CÓ NGUỒN GỐC
TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Trồng trọt
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Tâm Phúc
Ngƣời thực hiện:Trần Thị Vƣợng
Mã SV: 125D1402130166
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
chân thành nhất đến với cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tâm Phúc đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành
khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS.
Dương Tiến Viện và các thầy giáo cô giáo trong Khoa Sinh – KTNN trường
Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường
và tạo điều kiện thuận lợi động viên, khích lệ cho em thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế, cho nên khóa luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh Viên
Trần Thị Vƣợng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một
số giống bí ngô có nguồn gốc tại khu vực miền núi phía bắc” là công trình
nghiên cứu của riêng em, dưới sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Tâm
Phúc. Các số liệu, kết quả là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Vƣợng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài .......................................................................2
2.1. Mục đích ...................................................................................................2
2.2. Yêu cầu .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn ...........................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................4
1.1. Nguồn gốc cây bí ngô ..............................................................................4
1.2. Một số đặc điểm thực vật học của bí ngô ................................................5
1.2.1. Đôi nét về đặc điểm hình thái ...............................................................5
1.2.2.Yêu cầu điều kiện sinh thái ....................................................................5
1.2.3. Giá trị sử dụng của cây bí ngô ..............................................................6
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bí ngô trên Thế giới và Việt Nam .....7
1.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bí ngô trên Thế giới ........................7
1.3.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bí ngô ở Việt Nam ..........................7
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................10
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ..............................................10
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................10
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................10
2.1.3.Thời gian nghiên cứu .............................................................................10
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................11
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................11
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..............................................................11
2.3.2. Qui trình gieo trồng và chăm sóc ..........................................................11
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ..............................................................................11
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................14
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................15
3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống bí ngô ..................15
3.1.1. Một số đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống nghiên cứu ...............15
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống nghiên cứu ............18
3.2. Đánh giá một số tính trạng nông học của các mẫu giống nghiên cứu .....22
3.3. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng bí ngô .............................................27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................30
1. Kết luận .......................................................................................................30
2. Đề nghị ........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................32
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH MINH HỌA ...........................................................34
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Danh sách 10 giống bí ngô sử dụng trong nhiên cứu .....................10
Bảng 3.1. Kích cỡ phiến lá của các mẫu giống nghiên cứu ............................16
Bảng 3.2. Một số đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống nghiên cứu ........17
Bảng 3.3. Kích thước quả của các mẫu giống nghiên cứu ..............................18
Bảng 3.4.a. Một số đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống nghiên cứu ...20
Bảng 3.4.b. Một số đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống nghiên cứu...21
Bảng 3.5. Thời gian từ gieo đến ra hoa đực/hoa cái đầu tiên của các mẫu
giống nghiên cứu .............................................................................................24
Bảng 3.6. Năng suất của các mẫu giống nghiên cứu ......................................25
Bảng 3.7. Khả năng chống chịu bệnh phấn trắng của các mẫu giống nghiên
cứu trong vụ Đông Xuân 2015-2016 ..............................................................27
Bảng 3.8. Đặc điểm chất lượng của các mẫu giống nghiên cứu .....................28
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây bí ngô hay còn gọi là bí đỏ là tên gọi chung cho một số loài
(Cucurbita spp.) của chi Cucurbita, họ bầu bí (Cucurbitaceae), có nguồn gốc
nhiệt đới châu Mỹ. Ở Việt Nam, tên gọi này là tên thông dụng để chỉ các cây
trồng thuộc ba loài Cucurbita pepo L., Cucurbita maxima Duch, và Cucurbita
moschata Duch [6]
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, bí ngô là một trong những cây rau
có vị trí quan trọng trong đời sống và trong sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm
từ cây bí ngô đa dạng bao gồm quả, nụ, hoa, ngọn, lá non, và hạt. Chúng được
sử dụng làm rau ăn hàng ngày hoặc nguyên liệu cho ngành chế biến thực
phẩm. Thịt quả bí ngô chứa nhiều sinh tố và khoáng chất, cũng là một vị thuốc
nam trị nhiều bệnh [12]. Trong 100g thịt quả bí ngô chứa 85 - 91% nước, chất
đạm 0,8 - 2 g, chất béo 0,1 - 0,5 g, chất bột đường 3,3 - 11 g, năng lượng 85 170 kJ/100 g, rất giàu vitamin A, vitamin C... có lợi cho sức khỏe con người.
Hơn nữa, canh tác bí ngô dễ dàng và mang lại hiệu quả kinh tế tích cực. Bí
ngô thích nghi rộng với một loạt môi trường nông nghiệp từ đầu tư thấp như
vườn gia đình đến đầu tư cao ở vùng chuyên canh, có thể trồng quanh năm, vì
thế nó có thể đóng vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa
dạng sản phẩm nông nghiệp để cải thiện thu nhập cho người nông dân.
Bí ngô là cây trồng ngày càng có vị trí trong sản xuất, tuy nhiên cho
tới nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về loại cây trồng
này được công bố ở Việt Nam, diện tích trồng còn nhỏ lẻ, phân tán và chưa
tạo được sự bứt phá về giống. Tại các địa phương hiện nay, phần lớn vẫn sử
dụng các giống bí người dân tự để giống. Năng suất và chất lượng không
được cải thiện trong khoảng thời gian dài. Các sản phẩm bí ngô địa phương
thường chỉ được sử dụng cho gia đình, cho chăn nuôi và một phần rất ít ra thị
trường. Vì vậy, việc nghiên cứu phục vụ công tác chọn tạo những giống bí có
1
năng suất, chất lượng đáp ứng được nhu cầu của thị trường đem lại hiệu quả
kinh tế cho người trồng bí ngô có vai trò rất quan trọng và cần được quan tâm
thực hiện. Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia đang lưu giữ một số lượng đáng
kể các mẫu giống bí ngô có nguồn gốc thu thập tại Việt Nam. Việc nghiên
cứu đánh giá các mẫu giống bí ngô để phục vụ công tác bảo tồn và khai thác
sử dụng là rất cần thiết vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống bí ngô có nguồn gốc tại khu
vực miền núi phía bắc”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê
học tập, làm tiền đề cho phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này.
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống bí ngô có
nguồn gốc thu thập tại khu vực miền núi phía bắc đang lưu giữ tại Ngân hàng
gen cây trồng Quốc gia để hoàn thiện cơ sở dữ liệu nguồn gen và giới thiệu
một số mẫu giống có đặc tính tốt làm vật liệu cho khai thác sử dụng hiệu quả
tài nguyên cây bí ngô.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được đặc điểm sinh học của một số mẫu giống cây bí ngô
đang lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia trên cơ sở phân loại loài,
phân nhóm giống và phân tích biến động về đặc điểm hình thái, nông học.
- Bước đầu xác định được các giống có đặc tính tốt đề xuất cho khai
thác sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp cơ sở dữ liệu cho các nhà khoa học trong
lĩnh vực nghiên cứu bảo tồn quỹ gen cây bí ngô, phục vụ cho công tác chọn
tạo, phục tráng khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên cây bí ngô.
2
Ý nghĩa thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài đánh giá được
một hoặc một vài giống bí ngô địa phương có đặc tính tốt giới thiệu làm vật
liệu cho công tác khai thác sử dụng.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc cây bí ngô
Nguồn gốc và sự tiến hóa các loài trồng của chi Cucurbita được tóm tắt
bởi Merrick (1995) và Sanjur và cộng sự (2002) [9] [10] trong đó ba loài
trồng được biết đến nhiều nhất là C. maxima Duch, C. moschata Duch và C.
pepo L.. Chúng có nguồn gốc ở Mexico và vùng Nam Mỹ. Sau khi Culumbus
đến châu Mỹ (thế kỷ XVI - XVII), các loài này được lan truyền và phát triển
rộng rãi khắp thế giới từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt, đến các khu vực ôn đới có
mùa hè ấm áp.
C. maxima Duch có nguồn gốc ở khu vực ôn đới ẩm miền Nam Mỹ và
vùng đất thấp của Bolivia. Loài hoang dại C. maxima sub sp. andreana
(Naudin) Filov được coi là tổ tiên hoang dã của nó. Hạt của C. maxima được
khai quật ở Peru có niên đại 1800 năm trước công nguyên.
C. moschata Duch có nguồn gốc Trung và Nam Mỹ. Các bằng chứng
khảo cổ có niên đại 7660 năm trước công nguyên đã được tìm thấy ở sườn
phía tây của dãy núi Andes. Tổ tiên hoang dã của loài này vẫn chưa xác định
rõ, nhưng những nghiên cứu gần đây về các mối quan hệ phát sinh loài giữa
các loài hoang dã và loài thuần trong chi Cucurbita, chủ yếu dựa trên dữ liệu
DNA, cho rằng loài tổ tiên của C. moschata có thể được tìm thấy ở vùng đất
thấp phía bắc Nam Mỹ.
C. pepo L. có nguồn gốc ở Mexico, nơi nó được thuần hóa ít nhất là
5000 năm trước công nguyên. Đôi khi có những bằng chứng khảo cổ và
nghiên cứu phân tử cho thấy nó được thuần hóa một cách riêng biệt ở cả Hoa
Kỳ và Mexico từ loài hoang dã C. pepo subsp. texana (Scheele) Filov và loài
hoang dã C. pepo subsp. fraterna (L.H. Bailey) Filov.
4
1.2. Một số đặc điểm thực vật học của cây bí ngô
1.2.1. Đặc điểm hình thái
Các cây trồng thuộc chi Cucurbita là cây hàng năm, thân thảo, có tua
cuốn bên, tua cuốn phân 3 - 4 nhánh; thân góc cạnh không sắc, có đặc tính bò
lan, phân nhánh mạnh mẽ; rễ thường mọc ở các đốt đầu thời kỳ phát triển. Lá
đơn, mọc cách, không có lá kèm; cuống lá có rãnh, chiều dài cuống lá biến
động; lá rộng hình ovan có đường xẻ sâu như hình tim ở gốc phiến lá, lá phân
thùy nông có từ 5 - 7 thùy, toàn bộ lá phủ lông, đôi khi có đốm bạc ở mặt trên,
phiến lá có 3 gân cơ sở, mép lá có răng cưa. Hoa đơn tính mọc đơn độc, có
đường kính lớn, màu vàng chanh đến cam đậm; tràng hoa hợp, hình chuông
phân 5 cánh, lá đài rời hình dùi; hoa đực có cuống dài, nhị 3, chỉ nhị rời, bao
phấn thường hợp thành một thể xoắn dài; hoa cái có cuống ngắn, bầu dưới 1
ngăn, hình elip, dạng dày, chỉ nhụy 3, núm nhụy hai thùy. Quả lớn, hình dạng
rất đa dạng như hình cầu, hình trứng, hình trụ, khối lượng quả thay đổi lớn
thông thường từ khoảng 0,5 kg đến 10 kg, trong một số trường hợp ở châu
Mỹ, có giống bí ngô cho quả đạt từ 450 - 900 kg. Màu sắc vỏ quả đa dạng,
thường màu cam nâu, màu xanh, màu kem, màu vàng..., vỏ quả có một màu
hoặc có xen màu khác theo kiểu đốm hoặc sọc. Các giống trong sản xuất
thường được phân nhóm dựa trên hình thái quả. Thịt quả có thể màu trắng,
màu vàng nhạt đến đậm, hoặc màu cam..., số hạt trên quả nhiều. Cuống quả
loe hoặc không loe. Hạt hình trứng, dẹt, kích thước thay đổi tùy giống, loài,
vỏ hạt màu trắng, màu kem hoặc nâu đôi khi màu sẫm, bề mặt hạt nhẵn hoặc
hơi thô ráp. Hạt nảy mầm kiểu epigeal (nảy mầm trên mặt đất), thân mầm dài
2 - 3 cm, lá mầm hình elip dài 2 - 4cm [8].
1.2.2. Yêu cầu điều kiện sinh thái
Bí ngô có khả năng thích ứng tương đối rộng, có thể trồng ở những
vùng nhiệt đới từ các vùng đất thấp đến độ cao 2000 m, nhiệt độ thích hợp từ
180C - 270C, ngưỡng nhiệt độ cho ra hoa đậu quả là trên 14 0C và dưới 320C.
5
Loài C. maxima chịu được nhiệt độ thấp tốt hơn C. moschata nhưng lại không
chịu được nhiệt độ cao, hầu như không phản ứng quang chu kỳ và chịu bóng
nhẹ. Trong khi C. moschata là loài chịu nhiệt nhất trong ba loài, gần như
không hoặc có phản ứng nhẹ với quang chu kỳ, chịu bóng nhẹ. C. pepo ưa khí
hậu mát mẻ hơn, chịu ngập úng kém, ít thích nghi với vùng nhiệt đới thấp,
đặc biệt trong mùa mưa. Cả ba loài chịu hạn khá, nhạy cảm với sương giá và
ngập úng. Chúng không quá khắt khe về đất trồng nhưng ưa đất mùn giàu hữu
cơ và màu mỡ, đất trung tính hoặc hơi acid (pH 5,5 - 6,8), C.pepo trồng được
trên đất có pH 5,6 - 8,0 [8].
1.2.3. Giá trị sử dụng của cây bí ngô
Nói chung các loài thuần của chi Cucurbita được trồng để sử dụng chủ
yếu làm thực phẩm và một số mục đích khác. Quả non hoặc già, lá, hoa, và
hạt đều có thể làm rau. Tuy nhiên với C. pepo lá và hoa ít được sử dụng làm
rau hơn so với C. maxima và C. moschata. Quả già ngoài tác dụng là một loại
rau được nấu nướng hàng ngày còn phổ biến được dùng làm bánh bí ngô, làm
kẹo và món tráng miệng. Quả già bảo quản được lâu (trong vài tuần lễ), nếu
cắt lát phơi khô thời gian bảo quản còn được kéo dài lâu hơn nữa. Hạt được
rang ăn như một dạng quà vặt, hoặc nghiền thành bột làm bánh, trộn salat.
Dầu thực vật sản xuất từ hạt bí ngô dùng để trộn salat ở Trung Quốc, Mỹ,
châu Âu; dùng để đun nấu và thắp sáng ở Ấn Độ. Bí ngô cũng được trồng lấy
quả như nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Tại Mỹ và các nước châu Âu, bí ngô
được trồng làm cảnh trong dịp lễ Halloween (chủ yếu các giống thuộc loài C.
pepo) mang lại giá trị kinh tế rất cao. Ngoài ra dầu hạt bí ngô được sử dụng
theo cách truyền thống tại một số vùng để chống lở loét ngoài da, hạt dùng để
trị nhiễm trùng đường ruột, tẩy giun sán, điều trị tăng huyết áp...[8].
6
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bí ngô trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bí ngô trên Thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2012, tổng diện tích cây họ bầu bí
nói chung trên thế giới vào khoảng 1,79 triệu ha với năng suất trung bình đạt
13,76 tấn/ha, sản lượng đạt 24,6 triệu tấn. Châu Á là nơi có diện tích và sản
lượng chiếm hơn 50% của thế giới, trong khi châu Âu là nơi đạt năng suất bí
ngô cao nhất (24,32 tấn/ ha). Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia có diện tích
và sản lượng bí ngô lớn nhất thế giới với diện tích 383.005 ha và 510.000 ha
và sản lượng 7,06 triệu tấn và 4,9 triệu tấn tương ứng (FAOSTAT, 2014) [7].
Trên thế giới, công tác thu thập và đánh giá nguồn gen chi Cucurbita đã
được tiến hành khá quy mô từ sớm. Ngân hàng gen cây trồng của Ấn Độ
(IGPGR) cho biết, năm 1983 họ đã có bộ sưu tập lớn với 2.640 mẫu nguồn
gen, Viện Cây trồng Liên Bang Nga (VIR) cũng lưu giữ một số lượng tương
tự. Ngân hàng gen của Costa Rica có hơn 2.500 mẫu nguồn gen, ngân hàng
gen của Mexico có hơn 1000 mẫu nguồn gen. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ kết
hợp với các trường đại học đã tiến hành thu thập nguồn gen chi Cucurbita
rộng khắp trên các địa bàn từ Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Tư, các nước Mỹ La
tinh và các nước Nam Mỹ. Ngoài ra họ còn trao đổi nguồn gen với nhiều
nước ở Châu Phi, Châu Âu, Châu Úc và Châu Á. Nguồn gen chi Cucurbita
được lưu giữ tại các Ngân hàng gen đã có những đóng góp to lớn trong nhiều
lĩnh vực. Nổi bật là nguồn vật liệu khởi đầu trong chọn tạo giống bí ngô trên
phạm vi toàn cầu, tạo ra hàng loạt giống thuần và giống ưu thế lai đáp ứng thị
hiếu của thị trường và khả năng chịu hạn, chịu nhiệt, và đặc biệt là chống chịu
các loại bệnh trên cây bầu bí [11].
1.3.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bí ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bí ngô, bí đỏ hay bí rợ là tên thông dụng để chỉ các loại cây
thuộc ba loài được trồng trọt lâu đời, phổ biến ở khắp các tỉnh thành từ bắc
vào nam là C. pepo L, C. maxima Duch, và C. moschata Duch [11]. Bí ngô có
7
nhiều ưu điểm, là cây dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện đất đai và có thể
trồng quanh năm, đặc biệt chi phí đầu tư thấp, thị trường tiêu thụ rộng lớn,
ngoài thu hoạch quả có thể thu ngọn. Do vậy, diện tích trồng bí ngô liên tục
được mở rộng và đã hình thành một số vùng trồng tập trung từ vài chục đến
vài trăm ha ở Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hải Dương, Hà Nội, Bình Phước,
Lâm Đồng... đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất ở nhiều vùng
miền. Tuy nhiên cho tới nay, bí ngô vẫn được coi là cây trồng phụ nên chưa có
số liệu thống kê đầy đủ về cả diện tích, năng suất và sản lượng [2].
Tại Việt Nam, Trung tâm Tài nguyên thực vật được thành lập năm 1996,
từ đó đã có rất nhiều chuyến thu thập nguồn gen trong nước và một số trao
đổi nguồn gen với nước ngoài. Hiện tại, Ngân hàng gen cây trồng quốc gia
đang lưu giữ khoảng 1000 mẫu giống thuộc chi Cucurbita (nguồn từ Bộ môn
Ngân hàng gen-Trung tâm Tài nguyên thực vật). Nguồn gen chi Cucurbita ở
Việt Nam mặc dù chỉ gồm ba loài chính nêu ở trên nhưng khá đa dạng phong
phú. Tuy nhiên, các công trình công bố về cây bí ngô ở nước ta nhìn chung
còn nghèo nàn. Gần đây có Nguyễn Văn Dự (2009) [1], đã và đang nghiên
cứu tuyển chọn giống bí ngô cho vùng đồng bằng; Nguyễn Mạnh Thắng
(2010) [4], bước đầu nghiên cứu tuyển chọn 6 giống bí đỏ đã xác định được 2
giống bí đỏ GM018 và F1-M315 có năng suất và chất lượng cao phù hợp với
điều kiện sản xuất vụ thu đông và vụ xuân của tỉnh Thái Nguyên; Lê Thị Thu,
Đỗ Xuân Trường (2014) [5], nghiên cứu “Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón
đến sinh trưởng, phát triển của giống bí đỏ F1-LTP 868 tại Thái Nguyên”;
Nguyễn Thị Tâm Phúc (2014) [3], nghiên cứu “Đánh giá đa dạng một số
nguồn gen cây bí ngô”, bước đầu cho thấy sự đa dạng đáng kể của nguồn gen
bí đỏ thu thập tại Việt Nam.
Như vậy, còn rất nhiều vấn đề về nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng
trên cây bí ngô cần được thực hiện trong thời gian tới, mục đích cuối cùng là
8
thúc đẩy sản xuất cây bí ngô, một loại cây rất có tiềm năng phát triển ở nước
ta, góp phần phát triển một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
9
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 10 mẫu giống cây bí ngô có nguồn gốc thu thập tại khu vực miền
núi phía Bắc đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia, Viện
Khoa học nông nghiệp Việt Nam, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
Bảng 2.1. Danh sách 10 giống bí ngô sử dụng trong nghiên cứu
SĐK (trong
STT
ngân hàng
Tên giống
Nơi thu
gen QG)
1
3627
Bí đỏ
Na Sầm, Văn Lãng, Lạng Sơn
2
3630
Bí đỏ gáo
Chợ Trào, Phú Lương, Thái Nguyên
3
3826
Bí đỏ
Chiềng Hắc, Mộc Châu, Sơn La
4
4043
Bí đỏ
Núa Ngam, Điện Biên, Lai Châu
5
5356
Bí đỏ
Chiềng An, TX Sơn La, Sơn La
6
5363
Nung làng cao
Lam Cọt, Tân Yên, Bắc Giang
7
6551
Nhung nghìm
Linh Phú, Chiêm Hoá, Tuyên Quang
8
6559
Bí đỏ
Chiến Thắng, Bắc Sơn, Lạng Sơn
9
6564
Tẩu héo
Vân Sơn, Sơn Động, Bắc Giang
10
9075
Mạc ức
Quy Hướng, Mộc Châu, Sơn La
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm tài nguyên thực vật, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Vụ đông xuân 10/2015-3/2016.
10
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống bí ngô.
- Đánh giá khả năng chống chịu bệnh phấn trắng của các mẫu giống bí
ngô.
- Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu giống.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp đang được áp dụng cho đánh
giá tập đoàn quĩ gen cây bí ngô tại Trung tâm Tài nguyên thực vật, Viện Khoa
học nông nghiệp Việt Nam. Ô thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại,
mỗi ô thí nghiệm 15 m2 (6 m x 2,5 m). Luống trồng rộng 2,5 m, rãnh 0,3 m,
cao luống 0,3 m. Gieo ươm cây con trong khay, trồng cây khi cây con đạt 2 3 lá thật, trồng 2 hàng nanh sấu trên luống, cây cách cây 75 cm.
Địa điểm tiến hành thí nghiệm: Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại An
Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
2.3.2. Quy trình gieo trồng và chăm sóc
Lượng phân bón tính cho 1 ha: 25 tấn phân chuồng + 250 kg urê + 450
kg supe lân + 300 kg Kali.
Kỹ thuật chăm sóc theo qui trình canh tác bí ngô tập đoàn tại Trung tâm
Tài nguyên thực vật.
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi được thực hiện theo “Biểu mẫu mô tả đánh giá
quỹ gen cây bí ngô” của Trung tâm Tài nguyên thực vật. Các chỉ tiêu đánh giá
mô tả được thực hiện trên 5 cây hoặc bộ phận của cây.
2.3.3.1. Đánh giá một số tính trạng về hình thái
Tiến hành đánh giá đa dạng nguồn gen cây bí ngô qua một số tính trạng
hình thái:
11
- Các tính trạng đánh giá vào giai đoạn quả đầu tiên phát triển đầy đủ
gồm: kích cỡ phiến lá, sự phân thùy của lá, mức độ màu xanh mặt trên của lá,
vết đốm bạc trên phiến lá.
+ Kích cỡ phiến lá: nhỏ (điểm 3), trung bình (điểm 5), lớn (điểm 7).
+ Sự phân thùy của lá: không có hoặc nông (điểm 3), trung gian (điểm
5), sâu (điểm 7).
+ Mức độ màu xanh mặt trên của lá: nhạt (điểm 3), trung bình (điểm 5),
đậm (điểm 7).
+ Vết đốm bạc trên phiến lá: không có (điểm 1), có (điểm 9).
- Các tính trạng đánh giá vào giai đoạn quả quả chín sinh lý gồm:
+ Hình dáng tiết diện cuống quả: tròn (điểm 1), góc cạnh trơn (điểm 2),
góc cạnh sắc (điểm 3).
+ Kiểu dạng cuống quả: cứng không loe (điểm 1), cứng và loe (điểm 2),
không loe lan rộng bởi vết bần cứng (điểm 3), không loe lan rộng bởi
vết bần mềm (điểm 4).
+ Chiều dài quả: ngắn (điểm 3), trung bình (điểm 5), dài (điểm 7).
+ Đường kính quả: nhỏ (điểm 3), trung bình (điểm 5), lớn (điểm 7).
+ Vị trí phần rộng nhất của quả: hướng về phía cuống quả (điểm 1), ở
giữa (điểm 2), hướng về phía cuống quả (điểm 3).
+ Hình dạng mặt cắt dọc quả: hình bầu dục dẹt rộng (điểm 1), hình bầu
dục dẹt trung bình (điểm 2), hình tròn (điểm 3), hình trứng (điểm 4),
hình tứ giác (điểm 5), hình thang (điểm 6), hình quả lê (điểm 7), hình
chùy (điểm 8), hình trụ (điểm 9).
+ Hình dạng núm quả: nhô lên (điểm 1), phẳng (điểm 2), hơi lõm (điểm
3), lõm vừa (điểm 4), rất lõm (điểm 5).
+ Hình dạng đáy quả: lõm (điểm 1), phẳng (điểm 2), lồi (điểm 3).
+ Sự xuất hiện của khía quả: không có (điểm 1), có (điểm 9).
12
+ Màu chính của vỏ quả: trắng (điểm 1), xám (điểm 2), vàng (điểm 3),
xanh xám (điểm 4), xanh (điểm 5), vàng da cam (điểm 6), đỏ (điểm 7), nâu
(điểm 8), đen (điểm 9).
+ Độ dày thịt quả: mỏng (điểm 3), trung bình (điểm 5), dày (điểm 7).
2.3.3.2. Đánh giá một số tính trạng nông sinh học
Các tính trạng được đánh giá gồm:
- Kiểu cây trồng: đánh giá bằng mắt quan sát vào giai đoạn quả đầu tiên
phát triển đầy đủ.
- Thời gian từ gieo đến ra hoa đực đầu tiên (ngày): tính số ngày từ gieo
đến ra khi cây ra hoa đực đầu tiên, theo dõi 5 cây, tính số ngày trung bình. 71
- 80 ngày (điểm 4), 81- 90 ngày (điểm 5), 91 - 100 ngày (điểm 6).
- Thời gian từ gieo đến ra hoa cái đầu tiên (ngày): tính số ngày từ gieo
đến ra khi cây ra hoa đực đầu tiên, theo dõi 5 cây, tính số ngày trung bình. 71
- 80 ngày (điểm 4), 81- 90 ngày (điểm 5), 91 - 100 ngày (điểm 6).
- Thời gian sinh trưởng (ngày): tính số ngày từ khi gieo đến thu quả
chín cuối cùng.
- Khối lượng quả (kg): cân khối lượng của 5 quả, lấy giá trị trung bình.
- Khối lượng quả/ô thí nghiệm (kg): cân toàn bộ số quả thu được trên ô
thí nghiệm.
- Năng suất (tấn/ha): từ khối lượng quả/ô thí nghiệm quy đổi ra năng
suất trên ha.
- Khả năng chống chịu bệnh phấn trắng: đánh giá theo thang điểm:
+ Điểm 0: không có bệnh
+ Điểm 1, nhiễm rất nhẹ: < 5% diện tích lá bị bệnh
+ Điểm 2, nhiễm nhẹ: 5 - 10% diện tích lá bị bệnh
+ Điểm 3, nhiễm trung bình: 10 - 25% diện tích lá bị bệnh
+ Điểm 4, nhiễm nặng: 25 - 50% diện tích lá bị bệnh
+ Điểm 5, nhiễm rất nặng: > 50% diện tích lá bị bệnh
13
2.3.3.3. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng bí ngô
Đánh giá chất lượng bí ngô qua một số chỉ tiêu: độ brix của thịt quả,
quan sát màu sắc của thịt quả.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được từ thí nghiệm được xử lý, thống kê bằng chương trình
Excel.
14
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống bí ngô
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống là để phân loại
và cung cấp thông tin về các nguồn gen bí ngô cho công tác bảo tồn, khai thác
sử dụng và chọn tạo giống. Mỗi giống bí ngô có đặc điểm nông sinh học khác
nhau phù hợp điều kiện canh tác, mục đích sử dụng của từng giống, nắm rõ về
đặc điểm của chúng nhằm phục tráng bảo tồn giống hoặc khai thác theo các
hướng mục tiêu hay đơn giản là đưa ra các biện pháp canh tác phù hợp. Dưới
đây là kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống bí ngô có
nguồn gốc tại khu vực miền núi phía bắc trồng ở vụ Đông Xuân 2015-2016 tại
An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
3.1.1. Một số đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống nghiên cứu
Đặc điểm lá của giống rất được quan tâm bởi các nhà khoa học cũng
như người trồng trọt. Bên cạnh việc chúng là đối tượng để nghiên cứu ảnh
hưởng của kỹ thuật canh tác, năng suất sinh học cây trồng, chúng còn giúp
phân loại các loài khác nhau cũng như các giống khác nhau trong loài.
Đặc điểm hình thái lá ở giai đoạn cây trưởng thành mang tính đặc trưng
của giống. Đánh giá lá có các tính trạng: kích cỡ phiến lá, mức độ màu xanh
mặt trên của lá, mức độ phân thuỳ lá và đặc điểm vết đốm bạc trên lá. Trong
đó, kích cỡ phiến lá là một tính trạng giả chất lượng (Pseudo-quanlitative
characteristic), để đánh giá tính trạng này ta phải quan sát theo nhiều chiều, cụ
thể cần thực hiện phép đo đếm chỉ tiêu chiều dài và chiều rộng phiến lá, sau đó
mã hóa thành điểm số, các tính trạng còn lại thuộc vào nhóm tính trạng định
tính đánh giá bằng cách quan sát và cho điểm. Kết quả đánh giá về đặc điểm
lá của các mẫu giống nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.1 và bảng 3.2.
15
Bảng 3.1. Kích cỡ phiến lá của các mẫu giống nghiên cứu
Chiều dài lá
Chiều rộng lá
Kích cỡ phiến lá
(cm)
(cm)
(điểm)
3627
21,7 ± 0,8
21,2 ± 1,6
3
2
3630
24,1 ± 1,2
24,7 ± 2,0
5
3
3826
30,2 ± 1,9
30,1 ± 1,5
5
4
4043
26,2 ± 2,1
26,2 ± 1,5
5
5
5356
27,5 ± 1,8
27,4 ± 1,6
5
6
5363
31,7 ± 2,1
30,1 ± 1,5
5
7
6551
30,2 ± 1,5
29,0 ± 1,2
5
8
6559
34,3 ± 1,5
33,4 ± 1,9
7
9
6564
32,7 ± 1,0
32,5 ± 1,2
7
10
9075
28,2 ± 0,6
26,2 ± 0,8
5
STT
SĐK
1
Kích cỡ phiến lá: Qua bảng số liệu ta thấy đa số các giống có kích cỡ lá
trung bình đạt điểm 5, chiều dài và chiều rộng lá dao động trong khoảng từ 24
cm đến 31 cm. Trong đó hai mẫu giống có kích cỡ lá lớn có số đăng ký là
6559 và 6564 với chiều dài, chiều rộng lá lên tới 32 cm - 34 cm. Giống có
kích cỡ lá thuộc dạng nhỏ là giống 3627 với dài lá trung bình là 21,7 cm rộng
lá là 21,2 cm. Giống có kích thước lá lớn là biểu hiện của sinh khối lớn, tiềm
năng cho năng suất quả tốt nhưng trong canh tác cần chú ý tới mật độ, phân
bón bố trí hợp lý để khai thác ưu thế này.
16
Bảng 3.2. Một số đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống nghiên cứu
STT
SĐK
Mức độ màu xanh
Sự phân thùy
Vết đốm bạc
mặt trên của lá
của lá
trên phiến lá
(điểm)
(điểm)
(điểm)
1
3627
5
3
9
2
3630
5
3
9
3
3826
7
5
9
4
4043
5
5
9
5
5356
5
5
9
6
5363
7
5
9
7
6551
5
3
9
8
6559
7
3
9
9
6564
7
3
9
10
9075
7
3
9
Các mẫu giống đều có lá xuất hiện đốm bạc nhưng mức độ xanh của
mặt trên phiến lá và sự phân thùy lá lại thể hiện không giống nhau ở các mẫu
giống trong tập đoàn.
Mức độ đậm nhạt của màu xanh mặt trên lá thể hiện hàm lượng diệp
lục trong lá, lá càng có màu xanh đậm thì hàm lượng diệp lục càng cao, hiệu
quả quang hợp, tích luỹ chất hữu cơ càng tốt. Trong 10 mẫu giống nghiên
cứu, có 5 mẫu giống có mặt trên lá màu xanh đậm (3826; 5363; 6559; 6546;
9075), 5 mẫu giống còn lại có màu xanh trung bình (3627; 3630; 4043; 5356
và 6551); có 4 mẫu giống lá xẻ thùy trung bình (3826; 4043; 5356; 5363) và 6
mẫu giống còn lại có lá xẻ thùy nông.
17
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống nghiên cứu
Quả là sản phẩm chính của cây bí ngô. Hiện nay, đặc điểm hình thái quả
cũng được thị hiếu người tiêu dùng rất quan tâm. Ví dụ, kích thước quả, khối
lượng quả cho phù hợp bữa ăn gia đình; hình dạng quả một phần là cảm quan
người sử dụng, mặt khác hình dạng quả còn liên quan đến nhu cầu sử dụng
nấu nướng (như dạng quả đặc ruột như quả hình lê để thái lát, hay quả hình
cầu hình dẹt để nhồi thịt hầm nguyên quả...). Về mặt khoa học, cây bí ngô có
một sự đa dạng ấn tượng về đặc điểm hình thái quả, việc phân nhóm giống
căn cứ rất nhiều vào hình thái quả. Theo tài liệu hướng dẫn mô tả cây họ bầu
bí của BIOVERSITY và ECPGR, quả bí ngô có tới 14 dạng hình quả. Do đó,
nghiên cứu về đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống bí ngô là một việc
quan trọng, kết quả được trình bày trong bảng 3.3 và bảng 3.4.
Bảng 3.3. Kích thƣớc quả của các mẫu giống nghiên cứu
SĐK
Khối
lƣợng
Chiều dài quả
Đƣờng kính quả
Độ dày thịt quả
quả (kg)
(cm)
Điểm
(cm)
Điểm
(cm)
Điểm
3627
1,8 ± 0,3
11,7 ± 1,2
3
19,5 ± 0,7
7
2,8 ± 0,5
5
3630
0,8 ± 0,2
18,8 ± 1,1
5
12,5 ± 1,0
5
1,7 ± 0,2
3
3826
2,9 ± 0,7
14,9 ± 1,5
5
23,0 ± 2,3
7
3,1 ± 0,6
5
4043
1,4 ± 0,4
15,1 ± 1,4
5
17,1 ± 2,5
5
2,5 ± 0,4
5
5356
1,5 ± 0,4
11,9 ± 1,1
3
17,0 ± 1,2
5
2,7 ± 0,4
5
5363
3,2 ± 0,2
16,9 ± 1,5
5
22,2 ± 0,8
7
3,2 ± 0,2
5
6551
1,7 ± 0,5
11,6 ± 0,4
3
18,5 ± 2,1
7
2,8 ± 0,5
5
6559
2,0 ± 0,6
12,1 ± 1,3
3
19,3 ± 2,4
7
2,8 ± 0,7
5
6564
3,7 ± 0,5
13,3 ± 1,1
3
22,7 ± 2,6
7
3,8 ± 0,5
7
9075
2,4 ± 0,4
20,0 ± 1,6
5
18,8 ± 2,3
7
3,0 ± 0,7
5
18