Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tìm hiểu thực trạng giáo dục môi trường ở trường THPT, ý thức bảo vệ môi trường của học sinh THPT và định hướng xây dựng một số chủ đề tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
……..……..

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
Ở TRƯỜNG THPT, Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA
HỌC SINH THPT VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG MỘT SỐ
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên nghành: Hóa Công nghệ - Môi trường

Hà Nội – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
……..……..

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở
TRƯỜNG THPT, Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA
HỌC SINH THPT VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG MỘT SỐ
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên nghành: Hóa Công nghệ - Môi trường

Người hướng dẫn khoa học
Th.S Đỗ Thủy Tiên

LỜI CAM ĐOAN
Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài này là kết quả tôi đã trực tiếp nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học
của Th.S Đỗ Thủy Tiên. Tôi xin cam đoan đây là kết quả tôi đã đạt được trong
thời gian làm khóa luận. Nếu có gì không trung thực tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Vân


LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi làm chân thành cảm ơn
đến cô ThS. Đỗ Thủy Tiên đã định hướng và hướng dẫn tôi tận tình trong suốt
quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
Ban Chủ nhiệm và các thầy cô trong khoa Hóa học đã hết lòng quan tâm và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian 4 năm học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Bố Mẹ, gia đình, bạn bè và người

thân đã giúp đỡ, động viên khuyến khích tôi học tập đến đích cuối cùng.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Nguyễn Thị Hồng Vân


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................3
1.1. Lịch sử nghiên cứu...........................................................................................3
1.2. Vai trò, nhiệm vụ và phương hướng giáo dục môi trường ở trường THPT ....3
1.2.1. Khái niệm giáo dục môi trường [11] .........................................................3
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ và phương hướng giáo dục môi trường ở trường
THPT ...................................................................................................................4
1.2.3. Sự phát triển của GDMT trên thế giới và ở Việt Nam [10] .....................7
1.3. Những kiến thức cơ sở về môi trường và hoá học môi trường .......................9
1.3.1. Những kiến thức cơ sở về môi trường [1,2,4,10,11] .................................9
1.3.2. Những kiến thức cơ bản về hoá học môi trường và sự ô nhiễm môi
trường .................................................................................................................14
1.4. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông Việt Nam .....................................20
1.4.1. Quan niệm về giáo dục môi trường [10] .................................................20
1.4.2. Mục đích của GDMT [2,10] ....................................................................21
1.4.3. Mô hình của việc dạy và học trong giáo dục môi trường [10] ................22
1.4.4. Một số nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường ..................................23

1.4.5. Các hình thức triển khai GDMT [10] ......................................................25
1.4.6. Các phương pháp, hình thức GDMT [10] ..............................................26
1.5. Quan điểm tích hợp trong giáo dục phổ thông [7,12] ...................................26
1.5.1. Khái niệm tích hợp ..................................................................................26
1.5.2. Khái niệm về dạy học tích hợp ................................................................26
1.5.3. Ý nghĩa của dạy học tích hợp ..................................................................27
1.5.4. Điều kiện thực hiện dạy học tích hợp ......................................................28
1.5.5. Các dạng tích hợp trong dạy học .............................................................28
1.6. Phương thức đưa GDMT vào môn hoá học trường phổ thông [10] ..............29
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GDMT VÀ Ý THỨC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT ....................................................................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................31


2.3. Tìm hiểu thực trạng GDMT và ý thức bảo vệ môi trường thông qua môn
hoá học ở trường THPT tại tỉnh Vĩnh Phúc ..........................................................31
2.3.1. Mục đích điều tra .....................................................................................31
2.3.2. Đối tượng điều tra ....................................................................................32
Bảng 2.1. Danh sách các trường có giáo viên được tham khảo ý kiến .............32
2.3.3. Tiến hành điều tra ....................................................................................33
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................34
3.1. Thực trạng GDMT thông qua dạy học hóa học ở trường phổ thông .............34
3.2. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học
sinh THPT tại tỉnh Vĩnh Phúc ..............................................................................40
3.3. Định hướng xây dựng một số chủ đề tích hợp giáo dục môi trường trong
dạy học hóa học ở trường THPT ..........................................................................48
3.3.1. Các vấn đề môi trường cần đưa vào giảng dạy cho học sinh THPT .......48
3.3.2. Định hướng xây dựng một số chủ đề tích hợp giáo dục môi trường
trong dạy học hóa học ở trường THPT ..............................................................49

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................52
PHỤ LỤC ................................................................................................................53


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

GDMT: Giáo dục môi trường
LHQ: Liên hợp quốc
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UNCED: Hội nghị về Môi trường và phát triển của Liên hợp quốc
UNEP: Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
UNESCO: Tổ chức Liên hợp quốc về giáo dục, khoa học và văn hóa


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1. Danh sách các trường có giáo viên được tham khảo ý kiến ........................ 32
Bảng 2.2. Các lớp tham gia điều tra thực trạng ý thức bảo vệ môi trường và kiến thức
môi trường .................................................................................................................... 32
Bảng 3.1. Vấn đề đang được thế giới quan tâm giải quyết cấp bách ........................... 34
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ của dạy học có tích hợp nội dung GDMT ....................... 34
Bảng 3.3. Đánh giá hiểu biết của học sinh về môi trường hiện nay ............................. 35
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác GDMT ............................ 35
Bảng 3.5. Nhận xét của giáo viên về GDMT ............................................................... 36
Bảng 3.6. Mức độ thường xuyên của việc GDMT trong từng phần bài giảng............. 37
Bảng 3.7. Phương pháp hoặc hình thức dạy học lồng ghép GDMT ............................ 38
Bảng 3.8. Thuận lợi của giáo viên khi lồng ghép nội dung GDMT ............................. 38
Bảng 3.9. Khó khăn của giáo viên khi lồng ghép nội dung GDMT ............................. 39
Bảng 3.10. Kiến nghị của giáo viên ............................................................................. 40

Bảng 3.11. Thống kê điểm số về kiến thức hóa học môi trường của học sinh ............ 40
Bảng 3.12. Ý kiến của học sinh về việc bảo vệ môi trường ......................................... 41
Bảng 3.13. Phương tiện để học sinh tìm hiểu về môi trường ....................................... 41
Bảng 3.14. Ý thức bỏ rác ở trường học của học sinh ................................................... 42
Bảng 3.15. Ý thức tham gia các phong trào bảo vệ môi trường ................................... 42
Bảng 3.16. Ý thức tham gia các câu lạc bộ bảo vệ môi trường .................................... 43
Bảng 3.17. Biện pháp bảo vệ môi trường .................................................................... 43
Bảng 3.18. Đánh giá về mức độ phù hợp của các môn học tích hợp về môi trường ... 44
Bảng 3.19. Mức độ nhận thức của học sinh khi học môn học tích hợp về môi trường 45
Bảng 3.20. Áp dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống của học sinh .......................... 45
Bảng 3.21. Mức độ cần thiết của việc đưa thêm một môn học riêng về môi trường ... 46
Bảng 3.22. Thái độ bảo vệ môi trường của học sinh THPT ......................................... 46
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa con người, môi trường và tài nguyên thiên nhiên ........... 12
Hình 1.2. Mô hình của việc dạy và học trong GDMT .................................................. 22


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cuộc sống của con người ngày càng hiện đại và văn minh. Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển ấy con người đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề, trong đó vấn đề
môi trường là mối quan tâm hàng đầu của toàn cầu. Trong mấy chục năm trở lại
đây, sự phát trển kinh tế ồ ạt dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
và sự gia tăng dân số quá nhanh đã làm cho môi trường bị biến đổi chưa từng thấy.
Nhiều nguồn tự nhiên bị vắt kiệt, nhiều hệ sinh thái bị tàn phá mạnh, nhiều cân bằng
trong tự nhiên bị rối loạn. Môi trường lâm vào tình trạng khủng hoảng với quy mô
toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn vong của
xã hội trong tương lai.
Vì vậy giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ là rất cần thiết và nhà trường phổ
thông là môi trường thích hợp. Nhà trường là nơi đào tạo ra những chủ nhân tương
lai của đất nước, do đó những kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường là rất

quan trọng. Trong các môn học ở nhà trường phổ thông thì môn hoá học có rất
nhiều cơ hội để giáo dục môi trường. Thông qua các bài giảng hoá học giáo viên có
thể lồng ghép vào các nội dung giáo dục môi trường, từ đó giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho học sinh . Bài giảng sẽ trở nên phong phú và sinh động hơn, đáp
ứng được yêu cầu đặt ra của giáo dục là gắn liền lí thuyết và thực tiễn.
Từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo
dục môi trường ở trường THPT, ý thức bảo vệ môi trường của học sinh THPT
và định hướng xây dựng một số chủ đề tích hợp giáo dục môi trường trong dạy
học hóa học ở trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khảo sát thực trạng giáo dục môi trường ở trường THPT, ý
thức bảo vệ môi trường của học sinh THPT và định hướng xây dựng một số chủ đề
tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học hoá học ở trường phổ thông.

1


3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan về giáo dục môi trường; môi trường và ô nhiễm môi trường, dạy học
tích hợp.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng GDMT ở trường THPT và ý thức bảo vệ môi
trường của học sinh THPT tại tỉnh Vĩnh Phúc;
- Tìm hiểu các vấn đề môi trường có thể sử dụng lồng ghép trong dạy học Hóa
học và định hướng xây dựng một số chủ đề tích hợp giáo dục môi trường trong dạy
học hóa học ở trường THPT cho phù hợp với địa phương và đạt hiệu quả cao.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hóa…trong nghiên cứu tổng quan tài liệu lý luận có liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy và học môn Hóa học 10,11 nâng cao ở

trường THPT.
+ Điều tra, phỏng vấn, trao đổi, hỏi ý kiến của các giáo viên, học sinh trường
THPT.
+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo, tiếp thu ý kiến đóng góp của các chuyên
gia giáo dục trong quá trình nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp xử lí thông tin: Áp dụng xác suất thống kê và phần mềm
ứng dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để xử lí kết quả.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay, môi trường đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của toàn cầu.
Chính vì vậy, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề môi trường và giáo dục môi
trường. Sau đây là một số khoá luân tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề
tài giáo dục môi trường:
1. Nguyễn Trần Đông Quỳ (2007), Website hoá học môi trường qua chương
trình hoá học 10, khoá luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thị Trang (2007), Thiết kế giáo án giáo dục môi trường thông qua bộ
môn hoá lớp 12 – Ban Khoa học tự nhiên, Khoá luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp.Hồ Chí
Minh.
3. Nguyễn Đặng Thu Hường (2009), Giáo dục môi trường thông qua dạy hoá
học lớp 10 THPT, Khoá luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh.
4. Phạm Thị Lan Phương (2007), Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy hoá
học lớp 11 ở trường THPT, Khoá luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh.
5. Trần Thị Hồng Châu (2010), Giáo dục môi trường thông qua dạy học hoá học
lớp 10,11 ở trường phổ thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Tp.Hồ Chí
Minh.

6. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2010), Thiết kế ebook hoá học hỗ trợ giáo dục môi
trường ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ và phương hướng giáo dục môi trường ở trường THPT
1.2.1. Khái niệm giáo dục môi trường [11]
Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động chính quy và
không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kĩ năng và giá trị tạo
điều kiện cho họ tham gia vào một xã hội phát triển bền vững về sinh thái.

3


1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ và phương hướng giáo dục môi trường ở trường THPT
1.2.2.1. Vai trò và vị trí của nhà trường phổ thông trong công tác giáo dục và bảo
vệ môi trường [10]
Với mạng lưới phân bố rộng khắp mọi miền đất nước, nhà trường phổ thông từ
bậc Tiểu học đến Trung học có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác giáo dục
môi trường và bảo vệ môi trường.
Nhà trường phổ thông có chức năng cơ bản là hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách của học sinh, có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức công tác giảng dạy,
học tập và các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà trường theo mục tiêu,
chương trình giáo dục của từng bậc học, cấp học. Nội dung giáo dục môi trường là
một bộ phận cấu thành nội dung, chương trình giáo dục các cấp, bậc học từ Tiểu
học đến Trung học.
Giáo dục môi trường nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về
môi trường, góp phần xây dựng môi trường sống trong sạch, lành mạnh trong phạm
vi cả nước cũng như ở từng cộng đồng địa phương. Công tác giáo dục nói chung và
giáo dục môi trường nói riêng không chỉ có tác động trước mắt đến thế hệ hôm nay
mà còn tác động lâu dài đến nhiều thế hệ mai sau và toàn xã hội Việt Nam.
Việc giáo dục môi trường có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau: giáo
dục thông qua các phương tiện đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí, sách

khoa học, phim ảnh…), qua các hoạt động của các tổ chức quần chúng (như Hội
bảo vệ môi trường, Hội môi trường và sinh thái…) và qua giảng dạy ở các trường
phổ thông.
Trong các hình thức giáo dục nói trên thì GDMT ở trường phổ thông chiếm vị
trí đặc biệt, bởi nhà trường phổ thông là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ
tương lai đất nước thực hiện việc sử dụng các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi
trường. GDMT cho thế hệ trẻ là việc có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc và lâu bền
nhất.

4


1.2.2.2. Nhiệm vụ và phương hướng giáo dục môi trường ở trường phổ thông [10]
GDMT là một quá trình nâng cao nhận thức, phát triển kĩ năng, tình cảm và đạo
đức cho học sinh các vấn đề môi trường, do đó có nhiệm vụ:
Làm cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên, môi trường nói chung và thiên nhiên,
môi trường Việt Nam nói riêng. Học sinh nhận biết rõ mối quan hệ khăng khít và sự
tương hỗ giữa sinh vật với các yếu tố của môi trường, tầm quan trọng của môi
trường đối với sự tồn tại và phát triển của loài người.
Trên cơ sở các hiểu biết đó giáo dục cho học sinh ý thức quan tâm thường xuyên
đến môi trường, dần dần hình thành lòng yêu thích, tôn trọng thiên nhiên, muốn
được bảo vệ môi trường sống, các phong cảnh đẹp, các di tích văn hoá lịch sử của
đất nước, và cuối cùng làm cho việc bảo vệ môi trường trở thành phong cách, nếp
sống của họ.
Trang bị cho học sinh một số phương pháp và kĩ năng bảo vệ môi trường để học
sinh có thể thực hành các nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương.
1.2.2.3. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục – Đào
tạo về bảo vệ và giáo dục môi trường [13]
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005 đã thể chế hoá một bước các chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường và giáo dục, đào tạo về bảo vệ
môi trường. Điều 107 Luật Bảo vệ môi trường quy định: “Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và môi trường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và
thực hiện chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ
môi trường”.
Nghị Quyết số 41/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã chỉ đạo
các cơ sở giáo dục trong cả nước tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục môi
trường và thực hiện tốt các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 136/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 về phê
duyêt đề án Đưa ra các nội dung bảo vệ môi trường về hệ thống giáo dục quốc dân

5


đã xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương thức giáo dục đào tạo và bảo vệ môi
trường, trong đó:
+ Đối với giáo dục Tiểu học: trang bị những kiến thức cơ bản, phù hợp với độ
tuổi và tâm sinh lí của học sinh về các yếu tố môi trường, vai trò của môi trường đối
với con người và tác động của con người đối với môi trường. Giáo dục cho học sinh
ý thức bảo vệ môi trường; phát triển kĩ năng bảo vệ và giữ gìn môi trường.
+ Đối với giáo dục Trung học cơ sở và Trung học phổ thông: trang bị cho học
sinh những kiến thức về sinh thái học, mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
Trang bị và phát triển kĩ năng bảo vệ và giữ gìn môi trường, biết ứng xử tích cực
với môi trường sống xung quanh.
+ Việc giáo dục bảo vệ môi trường chủ yếu theo phương thức khai thác triệt để
tri thức về môi trường hiện có ở các môn học trong nhà trường. Nội dung giáo dục
BVMT còn được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận
thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường cho toàn cộng đồng.
Quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt chiến lượcbảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 đã khẳng định: “ Chiến lược Bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành
không thể tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là cơ sơ quan trọng đảm
bảo phát triển bền vững đất nước. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa
với phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường
là đầu tư cho phát triển bền vững”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị số 02/2005/CT-BGD&ĐT về tăng cường
công tác giáo dục bảo vệ môi trường yêu cầu nghành giáo dục và đào tạo đưa ra các
giải pháp hữu hiệu để triển khai bảo vệ môi trường ở tất cả các cấp học, bậc học,
trình độ đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực bảo vệ môi trường trong thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày 07/08/2008, Bộ Giáo dục và đào tạo ra công văn số 7120/BGDĐT-GDTrH
về việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học cấp THCS

6


và THPT đã đưa ra hướng dẫn để các Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học cấp THCS và THPT.
1.2.3. Sự phát triển của GDMT trên thế giới và ở Việt Nam [10]
1.2.3.1. Sự phát triển giáo dục môi trường trên thế giới
Môi trường là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn thế giới. Để
bảo vệ cái nôi sinh thành của mình, con người phải thực hiện hàng loạt các vấn đề
phức tạp trong đó GDMT là một trong những biện pháp có hiệu quả nhất, giúp cho
con người có nhận thức đúng trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ các tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
Lần đầu tiên trong lịch sử, vào năm 1948 tại cuộc họp LHQ về bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên ở Pari, thuật ngữ giáo dục môi trường được sử
dụng.
Ngày 5/6/1972, Hội nghị LHQ họp ở Stockhom (Thuỵ Điển) đã nhất trí nhận

định: việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường là hai nhiệm vụ hàng đầu của toàn nhân
loại (cùng với nhiệm vụ bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh). Vì thế, ngày 5 tháng 6
hàng năm trở thành Ngày môi trường thế giới.
Hội nghị tuyên bố: GDMT là rất cần thiết để làm cơ sở cho nhận thức và hành
vi có trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường.
Sau hội nghị họp tại Stockhom, GDMT đã được đưa vào trường học ở nhiều
nước. Đến năm 1973, có khoảng 1000 chương trình được giảng dạy trong 750
trường và viện thuộc 70 nước khác nhau.
Tháng 10 năm 1975, tại Hội nghị Quốc tế về GDMT họp ở Bengrat (Nam Tư),
lần đầu tiên UNESCO đã khởi thảo một chương trình GDMT quốc tế (IEEP).
Hội thảo của khu vực châu Á Thái Bình Dương được tổ chức vào tháng 10
năm 1976 tại Băng Cốc (Thái Lan) đã đưa ra 15 kiến nghị thuộc 4 vấn đề: chương
trình GDMT, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, GDMT phi chính quy và vấn đề soạn
thảo các tài liệu, xây dựng các phương tiện phục vụ GDMT.

7


Đầu tháng 8 năm 1987, UNESCO và UNEP lại phối hợp tổ chức Hội nghị Quốc
tế về GDMT tại Matxcơva. Hội nghị quyết định đặt tên cho thập kỉ 90 là Thập kỉ
toàn thế giới cho GDMT.
Với tinh thần trên, tháng 10 năm 1990 tại Pari UNESSCO và UNEP tổ chức
mở hội nghị quốc tế với sự tham gia của nhiều tổ chức quốc tế thuộc LHQ. Tại hội
một lần nữa lại nhấn mạnh nhiệm vụ GDMT cho tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ
trẻ và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kiến thức về môi trường cho giáo viên các
cấp.
Hội nghị thượng đỉnh (UNCED) diễn ra năm 1992 tại Rio de Janero trong 2
ngày có 120 vị đứng đầu nhà nước, chính phủ, cùng các đoàn đại biểu của hơn 170
nước tham dự. Song song với hội nghị còn có diễn đàn toàn cầu về vấn đề môi
trường.

1.2.3.2. Tình hình giáo dục môi trường ở Việt Nam
Từ năm 1966 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào Tết trồng cây để
giữ gìn và làm đẹp môi trường sống.
Năm 1991, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chương trình trồng cây phát triển
giáo dục – đào tạo và bảo vệ môi trường (1991-1995).
Trong kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững của
Việt Nam giai đoạn 1996-2000, GDMT được ghi nhận như một bộ phận cấu thành.
Từ năm 1995, Dự án GDMT trong nhà trường phổ thông Việt Nam (VIE
95/041) của Bộ giáo dục và Đào tạo do UNDP tài trợ đã nhằm vào các mục tiêu cơ
bản:
- Hỗ trợ xây dựng một bản chính sách và chiến lược thực hiện quốc gia về
GDMT tại Việt Nam.
- Tăng cường năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền
những nội dung và phương pháp GDMT vào các chương trình đào tạo giáo viên.
- Xây dựng các hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp Tiểu học và Trung
học.

8


Đặc biệt, tháng 8 năm 2004, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số
153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bến vững ở
Việt Nam gồm 5 phần, trong đó quy định: Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên nhằm phát triển bền
vững.
Ở các trường Đại học, GDMT đã được coi như một nội dung quan trọng trong
các giáo trình Con người và Môi trường; Dân số, tài nguyên, môi trường. Ở các
khoa: Sinh học, Địa lí, Hoá học của các trường Đại học Sư Phạm đã có các môn học
về môi trường.
1.3. Những kiến thức cơ sở về môi trường và hoá học môi trường

1.3.1. Những kiến thức cơ sở về môi trường [1,2,4,10,11]
1.3.1.1 Khái niệm về môi trường [1]

 Khái niệm môi trường
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật” (Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, Việt Nam, 2005).
Theo UNESSCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ hệ
thống tự nhiên và các hệ thống xã hội do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập
quán, niềm tin…), trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên
thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn nhu cầu cho cuộc sống sinh hoạt của mình.
Nhìn chung môi trường sống của con người là tất cả các nhân tố môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội:
Môi trường tự nhiên: là các nhân tố thiên nhiên như vật lí, hoá học, sinh học;
nó tồn tại và vận động theo quy luật của tự nhiên, nhưng cũng ít nhiều chịu sự tác
động của con người như: năng lượng mặt trời, đại dương, sông núi, không khí, động
vật, thưc vật…
Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người nguồn tài nguyên thiên nhiên như:
không khí, đất, nước và các khoáng sản để con người sinh tồn và phát triển.

9


Môi trường xã hội: là các mối quan hệ giữa con người với con người. Đó là
các luật lệ, các phong tục tập quán… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của
con người theo những khuôn khổ nhất định đảm bảo cho cuộc sống sinh tồn và ngày
một văn minh.
Ngoài ra, ta cần phải phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo: bao gồm tất cả
các nhân tố do con người tạo nên hoặc cải biến nó như: các phương tiện, công cụ,
máy móc, thiết bị, nhà ở, công viên… nhằm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống và

trong lao động sản xuất của mình.

 Thành phần môi trường
Thành phần môi trường của Trái Đất bao gồm: thạch quyển, thuỷ quyển, khí
quyển, sinh quyển:
- Thạch quyển:
Thạch quyển là lớp vỏ cứng ngoài của Trái Đất, có cấu tạo hình thái rất phức
tạp, có thành phần không đồng nhất, có bề dày thay đổi theo những ví trị địa lí khác
nhau từ 0km đến 100km.
Các nguyên tố hoá học trong đất tồn tại dưới dạng tổ hợp phức tạp của các chất
khoáng, chất hữu cơ, không khí và nước. Hàm lượng các nguyên tố hoá học của đất
không cố định, biến đổi phụ thuộc vào quá trình hình thành đất.
- Thuỷ quyển:
Thuỷ quyển (nước) là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi
sự sống trên Trái Đất và cần thiết cho các hoạt động kinh tế, xã hội của loài người.
Thuỷ quyển bao gồm tất cả các dạng nguồn có trên Trái Đất như: đại dương, biển,
hồ, sông, suối, các nguồn chứa băng đá ở hai cực Trái Đất và các nguồn nước ngầm.
Khối lượng thuỷ quyển ước tính vào khoảng 1,38.1021 kg (tương đương 0,03% tổng
khối lượng Trái Đất).
- Khí quyển:
Khí quyển là lớp khí bao quanh bề mặt Trái Đất, có khối lượng 5,2.1018 kg nhỏ
hơn 0,0001% trọng lượng Trái Đất. Khí quyển là một hỗn hợp các khí: nitơ

10


(78,09%), oxi (khoảng 20,94%), cacbon đioxit (khoảng 0,03%), hơi nước (khoảng
0,15%) và nhiều khí khác.
Khí quyển có tác dụng duy trì và bảo vệ sự sống trên Trái Đất, ngăn chặn các
tia tử ngoại gần đi vào Trái Đất.

- Sinh quyển:
Sinh quyển là toàn bộ các dạng vật sống tồn tại bên trong, bên trên và phía trên
Trái Đất, trong đó có các cơ thể sống và các hệ sinh thái hoạt động. Đây là một hệ
thống động và rất phức tạp. Nơi sinh sống của sinh vật trong sinh quyển gồm môi
trường cạn (địa quyển), môi trường không khí hoặc môi trường thuỷ quyển. Khác
với khí quyển, địa quyển và thuỷ quyển, sinh quyển không có giới hạn rõ rệt vì nó
nằm trong cả ba thành phần của môi trường kể trên và không hoàn toàn liên tục, vì
sự sống chỉ tồn tại và phát triển trong những điều kiện nhất định.

 Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật.
- Môi trường là nơi chứa đựng và cung cấp tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho
cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi bảo vệ và giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
1.3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên [1,10]

 Khái niệm
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành
và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu của
cuộc sống.

 Con người với tài nguyên và môi trường

11



Con người khai thác tài nguyên với mục đích để sản xuất hàng hoá phục vụ cho
nhu cầu của cuộc sống. Dân số ngày một tăng và chất lượng cuộc sống con người
luôn cải thiện, cho nên các công cụ và phương thức sản xuất luôn được cải tiển để
khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên được nhiều hơn. Vì thế dẫn đến
suy thoái môi trường ngày một gia tăng.
Như vậy, trong quá trình tiến hoá, con người là trung tâm mối quan hệ của tài
nguyên, môi trường và phát triển. Giáo dục nhận thức về tài nguyên thiên nhiên cho
cộng đồng và tạo kĩ năng khai thác, sử dụng tài nguyên cho con người, giữ vai trò
quyết định trong phát triển bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Nhu cầu tiêu dùng và phát
triển

Con
người

Công cụ và phương thức
sản xuất

Sinh thái và môi
trường

Tài nguyên thiên
nhiên

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa con người, môi trường và tài nguyên thiên nhiên

 Phân loại tài nguyên thiên nhiên
Ngày nay có nhiều phương pháp phân loại tài nguyên thiên nhiên khác nhau.
Sự phân loại chỉ có tính chất tương đối, do tài nguyên thiên nhiên có tính đa dạng

được sử dụng với mục đích khác nhau.
Trong khoa học môi trường, tài nguyên được phân thành hai loại: tài nguyên tái
tạo được và tài nguyên không tái tạo được.
- Tài nguyên không tái tạo được:

12


Tài nguyên không tái tạo được là tài nguyên tồn tại một cách hữu hạn, sẽ bị mất
đi hoặc bị biến đổi không còn giữ lại tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Đó là
các loại khoáng sản, nhiên liệu khoáng, các thông tin di truyền trong sinh vật quý
hiếm.
- Tài nguyên tái tạo được:
Tài nguyên tái tạo được là tài nguyên được cung cấp hầu như liên tục và vô tận
của tự nhiên như năng lượng mặt trời, gió, nước và sinh khối.
1.3.1.3. Khái niệm về hệ sinh thái [10,11]
- Hệ sinh thái:
Hệ sinh thái là đồng tổ hợp quần xã sinh vật với môi trường vật lí xung quanh
nơi quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh vật, môi trường tương tác với nhau để tạo
thành chu trình vật chất và sự chuyển hoá của năng lượng. Nói cách khác, hệ sinh
thái bao gồm các loại sinh vật sống ở một vùng địa lí tác động qua lại với nhau và
với môi trường xung quanh, tạo nên các chuỗi, lưới thức ăn và các chu trình sinh địa
hoá.
Quần xã
sinh vật

Môi trường
xung quanh

Năng lượng

mặt trời

Hệ
sinh thái

- Cân bằng sinh thái:
Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự
thích nghi cao nhất với điều kiện sống.
Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự
thích nghi cao nhất với điều kiện sống. Cân bằng sinh thái được tạo ra bởi chính bản
thân hệ và chỉ tồn tại được khi các điều kiện tồn tại và phát triển của từng thành
phần trog hệ được đảm bảo và tương đối ổn định. Con người cần phải hiểu rõ các hệ
sinh thái và cân nhắc kĩ trước khi tác động lên một thành phần nào đó của hệ, để
không gây suy thoái, mất cân bằng cho hệ sinh thái.
1.3.1.4. Ô nhiễm môi trường – Suy thoái môi trường [10]
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2005:

13


- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.
- Tác nhân gây ô nhiễm là những chất, những hỗn hợp hoặc những nguyên tố hoá
học đã tác dụng vào môi trường, làm cho môi trường từ trong sạch trở nên độc hại.
Những tác nhân này thường được gọi là “chất ô nhiễm” , chúng có thể là chất rắn
(rác, phế thải rắn), chất lỏng (các dung dịch hoá chất, nước thải), chất khí (SO2 từ
núi lửa, CO2, NO2 trong khói xe hơi), các kim loại nặng (Pb, Cu, Hg).
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là yếu tố vật chất tạo thành môi

trường như: đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, các chất dinh dưỡng và các
hình thái vật chất khác.
1.3.2. Những kiến thức cơ bản về hoá học môi trường và sự ô nhiễm môi
trường
1.3.2.1. Khái niệm hoá học môi trường [10]
Hoá học môi trường là một nghành khoa học của khoa học môi trường.
Hoá học môi trường nghiên cứu các nguồn, các phản ứng, các hiệu ứng và sự
tồn tại các chất hoá học trong đất, nước, không khí và ảnh hưởng về những tác động
của con người đến các quá trinh này. Do vậy, hoá học môi trường là một khoa học
đa nghành có liên hệ chặt chẽ với các lĩnh vực khoa học khác như: Hoá địa, Hoá
sinh, Hoá phân tích, Hoá hữu cơ, Hoá vô cơ và với các nghành khoa học khác như:
Sinh học, Khoa học nông nghiệp, Địa chất học. Việc nắm vững những kiến thức cơ
bản về hoá học môi là rất cần thiết đối với các nhà Hóa học và cho những ai nghiên
cứu về môi trường.
1.3.2.2. Ô nhiễm không khí [2,4,10,11]
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của một số chất lạ hay mọi sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch như: có mùi khó
chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).

14


 Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia thành: nguồn ô nhiễm tự
nhiên và nguồn ô nhiễm nhân tạo.
- Nguồn ô nhiễm tự nhiên:
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sufua,
mêtan và những loại khí khác, là nguồn gây ô nhiễm đáng kể.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do
sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan

rộng và phát tán nhiều bụi.
+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và
gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang
theo bụi muối lan truyền vào không khí.
+ Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải
nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí
sunfua, nitrit, các loại muối. Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí.
- Nguồn ô nhiễm nhân tạo:
Nguồn ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng và phong phú.
+ Ô nhiễm không khí do các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, đun nấu
của nhân dân, ô nhiễm do bụi, ô nhiễm tiếng ồn.
+ Các hoá chất gây ra những chất nguy hiểm đối với con người và khí quyển là
khí CO2, SO2, CO, N2O, CFC.

 Các tác nhân gây ô nhiễm không khí
- Các loại oxit như NOx, CO, CO2, SO2, H2S, các khí halogen gồm flo, clo, brom,
iot…
- Các phần tử lơ lửng như hạt bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật, nitrat, sunfat,
phân tử cacbon, muội than, khói, sương mù…
- Các loại hạt bụi nặng như bụi đất đá, bụi kim loại…
- Các khí quang hoá như: ozon, FAN, FB2N, NOx, anđêhit, etylen…
- Các khí thải do quá trình phóng xạ.

15


- Nhiệt.
- Tiếng ồn.

 Hậu quả của ô nhiễm không khí

- Mù quang hoá: tạo nên sự ngột ngạt và sương mù, gây nhiều bệnh cho con
người.
- Mưa axit huỷ diệt rừng, các công trình xây dựng và các hệ sinh thái khác.
- Hiệu ứng nhà kính:
Hiệu ứng nhà kính là kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng
giữu Trái Đất và không gian xung quanh, dẫn đến sự tăng nhiệt độ của khí quển
Trái Đất. Hiện tượng này diễn ra tương tự như nhà kính trồng cây.
Các khí gây hiệu ứng nhà kính: CO2, CFC, CH4, O3, NO2.
Các ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính:
+ Gia tăng hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ trung bình của Trái Đất.
+ Làm thay đổi ranh giới các đới khí hậu, sinh thái, nông nghiệp, dịch tễ học.
+ Nhiệt độ Trái Đất tăng sẽ làm tăng tan băng ở 2 cực và trên núi cao, dâng cao
mực nước biển trung bình, đe doạ nhấn chìm các vùng đất thấp ven biển.
+ Gia tăng nhiệt độ không đồng đều giữa các vùng địa lí làm thay đổi trường khí
áp, phá vỡ quy luật sinh thành, diễn biến tự nhiên của các hiện tượng thời tiết, gây
biến động khí hậu toàn cầu, gia tăng thời tiết cực đoan, gây cản trở cho dự báo thời
tiết và ứng phó tai biến, thiệt hại cho tài nguyên thiên nhiên và các quá trình sản
xuất.
- Suy giảm tầng ozon:
Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng
ozon sẽ bị mỏng dần rồi thủng.
Khi tầng ozon bị thủng, một lượng lớn tia tử ngoại sẽ chiếu thẳng xuống Trái
Đất. con người sống trên Trái Đất sẽ mắc bệnh ung thư da, thực vật không chịu nổi
nhiều tia tử ngoại chiếu vào sẽ bị mất dần khả năng miễn dịch, các sinh vật dưới
biển bị tổn thương và chết dần.

 Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm không khí

16



- Giảm xả thải vào không khí bằng cách giảm sử dụng nhiên liệu hoá thạch, tiết
kiệm tiêu thụ, đặc biệt là tiêu thụ năng lượng, dùng công nghệ sạch, xử lí, lọc chất
khí, tái sử dụng chất thải, kiểm soát thải tại nguồn.
- Phân tán chất khí từ nguồn bằng cách tăng chiều cao ống khói, thiết lập các
vùng đệm, cách li có tính tới điều kiện phát tán chất thải tại nguồn (gió, độ cao ống
khói).
- Quy hoạch điểm thải hợp lí, kiểm soát thải theo vùng xung quanh.
- Trồng rừng và các băng cây xanh để lọc chất ô nhiễm.
- Xây dựng và sử dụng các công cụ luật pháp, kinh tế trong quản lí môi trường.
- Kiểm soát và đánh giá chất lượng môi trường bằng thiết bị máy móc và các dấu
hiệu chỉ thị.
- Giáo dục môi trường các cấp để thiết lập nền tảng đạo đức môi trường và các
hành vi thân thiện môi trường một cách tự giác, khoa học, hợp lí.
- Giải quyết đồng bộ các vấn đề ô nhiễm nước và đất.
1.3.2.3. Ô nhiễm môi trường nước [2,4,10]
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước, không đáp ứng
cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh xấu
đến đời sống con người và sinh vật.

 Các nguồn gây ô nhiễm nước
- Nguồn tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt. Nước mưa rơi xuống mặt
đất, mái nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông,
hồ hoặc các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
- Nguồn nhân tạo: chủ yếu do nước thải từ vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt
động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón trong nông nghiệp
vào môi trường nước.

 Phân loại ô nhiễm môi trường nước
- Ô nhiễm vật lí:

Do nhiều loại chất thải công nghiệp có màu và các chất lơ lửng làm nước thay
đổi màu sắc, tăng độ đục và dẫn đến ô nhiễm nhiệt của nguồn nước. Nhiệt độ nước

17


×