Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện bắc mê, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.67 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
............

............

ðẶNG VĂN THỦY

GIẢI PHÁP CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ

: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS MAI THANH CÚC

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược


cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

ðặng Văn Thuỷ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của PGS-TS. Mai Thanh
Cúc là người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài, cùng
các thầy, cô giáo trong Khoa kinh tế và phát triển nông thôn – Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ tạo ñiều kiện của Uỷ ban nhân dân huyện
Bắc Mê, Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Hà Giang, các phòng chuyên môn
của huyện: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Phòng Nông Nghiệp và phát
triển nông thôn, Chi cục Thống kê huyện Bắc Mê và Ủy ban nhân dân các xã
thuộc huyện Bắc Mê, các anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Với tấm lòng biết ơn, tôi xin
trân trọng cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó.

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn


ðặng Văn Thuỷ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình


viii

PHẦN I MỞ ðẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN ðỔI

4

CƠ CẤU CÂY TRỒNG

4

2.1 Cơ sở lý luận về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

4


2.1.1 Một số khái niệm về cơ cấu cây trồng, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

4

2.1.2 Vai trò của chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

5

2.1.3 ðặc ñiểm chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

6

2.1.4 Nội dung nghiên cứu về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

7

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

9

2.1.6 Sự cần thiết phải chuyển ñổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi trên
ñịa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

14

2.2 Cơ sở thực tiễn về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

18


2.2.1 Kinh nghiệm chuyển ñổi cơ cấu cây trồng tại một số nơi trên thế giới

18

2.2.2 Kinh nghiệm chuyển ñổi cơ cấu cây trồng tại một số ñịa phương
trong nước

20

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

24

3.1.1 ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên

24

3.1.2 ðiệu kiện kinh tế xã hội

31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv



3.2 Phương pháp nghiên cứu

39

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

39

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

39

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

40

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

41

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

4.1 Thực trạng cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

42

4.1.1 Thực trạng cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn huyện Bắc Mê


42

4.1.2 Tình hình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn huyện Bắc Mê

58

4.1.3 Các yêu tố cơ bản ảnh hưởng tới chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên
ñịa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

69

4.2 ðịnh hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng trên ñịa bàn huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang trong thời gian tới

72

4.2.1 ðịnh hướng về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hợp lý

72

4.2.2 Một số giải pháp chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hợp lý trên ñịa bàn
huyện Bắc Mê trong thời gian tới.

73

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

86

5.1 Kết luận


86

5.2 Kiến nghị

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CN - XD

:

Công nghiệp , xây dựng

CN - XD

:

Công nghiệp, xây dựng


CNH - HðH

:

Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá

CPTG

:

Chi phí trung gian

ðVT

:

ðơn vị tính

GTNC

:

Giá trị ngày công

GTSX

:

Giá trị sản xuất


HQðV

:

Hiệu quả ñồng vốn

HQKT

:

Hiệu quả kinh tế

KT - XH

:

Kinh tế xã hội

LðNN

:

Lao ñộng nông nghiệp

LX-LM

:

lúa xuân , lúa mùa


NN - TS

:

Nông nghiệp , thủy sản

NSBQ

:

Năng suất bình quân

SDð

:

Sử dụng ñất

SDðNN

:

Sử dụng ñất nông nghiệp

TBKH

:

Tiến bộ khoa học


TM - DV

:

Thương mại - Dịch vụ

TNHH

:

Thu nhập hỗn hợp

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

Tr.ñ

:

Triệu ñồng

UBND

:

Ủy ban nhân dân


VSMT

:

Vệ sinh môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Một số ñặc trưng về lượng mưa huyện Bắc Mê

26

3.2

Một số ñặc trưng về nhiệt ñộ huyện Bắc Mê

26


3.3

Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp năm 2014 so với năm 2008

37

4.1

Diện tích và cơ cấu của các nhóm cây trồng trên ñịa bàn huyện Bắc
Mê, tỉnh Hà Giang

4.2

42

Cơ cấu giá trị sản lượng của các nhóm cây trồng trên ñịa bàn huyện
Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

44

4.3

Kết quả sản xuất một số cây trồng chính

45

4.4

Kết quả sản xuất lúa trên ñất 1 vụ


48

4.5

Diện tích gieo trồng hàng năm của cơ cấu cây trồng 2 vụ lúa/năm tại
huyện Bắc Mê (ha)

49

4.6

Kết quả sản xuất lúa trên ñất 2 vụ

51

4.7

Hiệu quả sản xuất các giống lúa trong cơ cấu lúa xuân – lúa mùa

55

4.8

Hiệu quả sản xuất vụ ñông trên ñất 2 lúa

56

4.9


Kết quả tham gia mô hình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn
huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

59

4.10 Hiệu quả của mô hình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn huyện
Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

60

4.11 So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình ngô lai (LVN10) giữa cách làm
1 và cách làm 2 (tính cho 1 ha)

62

4.12 Diện tích ñất ñược chuyển ñổi năm 2014

64

4.13 Hình thức chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñối với ñất 2 vụ

65

4.14 Hình thức chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñối với ñất 2 vụ

65

4.15 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính

66


4.16 Thu nhập hỗn hợp trên 1 ha ñất nông nghiệp

66

4.17 So sánh kết quả sản xuất của ngành trồng trọt trước và sau khi chuyển
ñổi, tính theo giá cố ñịnh 1994

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

67

Page vii


4.18 Bảng tổng hợp và so sánh kết quả ñiều tra nông nghiệp nông thôn
năm 2011 huyện Bắc Mê về trình ñộ cán bộ xã

71

DANH MỤC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

3.1


Sơ ñồ hành chính huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

3.2

Biểu ñồ biến ñộng tỷ trọng các loại ñất nông nghiệp huyện Bắc Mê,
tỉnh Hà Giang giai ñoạn 2008 – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

25
37

Page viii


PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới là chủ trương, chính
sách lớn của ðảng, Nhà nước; Góp phần quan trọng ñể thực hiện công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa ñất nước. Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương ðảng, Nghị quyết số 11-NQ/TU của Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp
hành ðảng bộ tỉnh khoá XV về phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng
hoá, giai ñoạn 2012-2015 có tính ñến 2020. Hà Giang ñã xác ñịnh sản phẩm nông
nghiệp hàng hóa chủ lực dựa trên lợi thế về ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và con
người... ban hành ñồng bộ hệ thống ñề án, quy hoạch, chính sách và ưu tiên bố trí
nguồn lực, tập trung chỉ ñạo quyết liệt, thực hiện ñột phá, hướng tới nền nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, phát triển bền vững. Kết quả phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn những năm qua, ñã góp phần quan trọng ñẩy nhanh tốc

ñộ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện ñời sống của người nông
dân, bảo ñảm an sinh, ổn ñịnh chính trị, xã hội ở nông thôn. Bên cạnh những kết
quả ñạt ñược, sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhìn chung quy mô còn nhỏ, manh
mún, nhiều sản phẩm chưa gắn kết với thị trường; chất lượng, sức cạnh tranh sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa còn thấp, giá trị gia tăng chưa cao; chưa khai thác và
sử dụng hợp lý các tiềm năng, lợi thế của từng ñịa phương.
Huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang trong những năm gần ñây, sản xuất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện ñã ñạt ñược những kết quả quan trọng: Năng suất, sản
lượng lương thực ổn ñịnh, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên, ñời sống nhân dân
ñược cải thiện. Tuy nhiên, Bắc Mê vẫn chưa thoát ra ñược tình trạng sản xuất manh
mún, quảng canh, thiếu tính quy hoạch và mang nặng tính tự cấp, tự túc, chưa hình
thành ñược vùng sản xuất hàng hóa tập trung, số lượng và chất lượng sản phẩm
hàng hóa nông sản, ngành nghề chưa ñủ sức cạnh tranh trong ñiều kiện của nền kinh
tế hội nhập; những tiềm năng thế mạnh về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp chưa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


ñược ñầu tư khai thác ñúng mức, sản xuất chưa gắn với thị trường; nhiều nơi sản
xuất theo phong trào một cách tự phát, không có tính bền vững. ðể cho huyện Bắc
Mê phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững cần phải có những chính sách ñột
phá. ðặc biệt, cần phải tổ chức nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế, trong ñó
chú trọng nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý.
Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn huyện Bắc Mê là một vấn
ñề cấp thiết, nhằm phát triển KT-XH trong giai ñoạn CNH - HðH; thực hiện
mục tiêu không ngừng nâng cao ñời sống vật chất tinh thần của ñồng bào các dân
tộc huyện miền núi, vùng sâu tạo sự chuyển biến nhanh hơn ñối với các vùng ñặc
biệt khó khăn. Xây dựng nông nghiệp của huyện phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa; thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông

dân và nông thôn.
Trên cơ sở các lý luận ñã ñược học tập, nghiên cứu và kiến thức kinh nghiệm
thực tiễn trong thời gian ñã và ñang công tác trên ñịa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà
Giang trên 20 năm, tôi chọn ñề tài “ Giải pháp chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên
ñịa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang ” làm ñề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
lớp cao học Kinh tế nông nghiệp C khóa 22 năm học 2013-2015 Học Viện Nông
nghiệp Hà Nội.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng cơ cấu cây trồng và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên ñịa
bàn huyện Bắc Mê; từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng hợp lý trên ñịa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng hợp lý.
+ ðánh giá thực trạng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn huyện Bắc Mê,
tỉnh Hà Giang.
+ ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng hợp lý trên ñịa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là cơ cấu cây trồng và hoạt ñộng chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng, các hộ gia ñình, các ñơn vị và tổ chức liên quan ñến chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu cơ cấu cây trồng và chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng trên ñịa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
Phạm vi không gian: ðược tiến hành lựa chọn 3 vùng:
- Vùng 1 ñại diện là xã ðường Hồng, xã chuyển ñổi cơ cấu cây trồng diễn ra
mạnh nhất.
- Vùng 2 ñại diện là xã Lạc Nông, xã chuyển ñổi cơ cấu cây trồng diễn ra
trung bình.
- Vùng 3 ñại diện là xã Yên ðịnh, xã chuyển ñổi cơ cấu cây trồng diễn ra
chậm nhất.
Phạm vi thời gian: ðề tài ñược nghiên cứu và thu thập số liệu trong 4 năm từ
năm 2011 - 2014. Và ñược triển khai tại cơ sở từ tháng 01/2014 ñến tháng 3/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN ðỔI
CƠ CẤU CÂY TRỒNG
2.1 Cơ sở lý luận về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
2.1.1 Một số khái niệm về cơ cấu cây trồng, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng ñược hiểu theo nghĩa xuất phát từ thuật ngữ “ cơ cấu” theo
thuyết cấu trúc và học thuyết hữu cơ. Nội dung cốt lõi của nó là biểu hiện vị trí, vai
trò của từng bộ phận hợp thành và có những mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong
tổng thể. Cơ cấu cây trồng là một phạm trù khoa học biểu hiện trình ñộ tổ chưc và
quản lý sản xuất nông nghiệp. Sự phát triển của cơ cấu cây trồng phụ thuộc vào
trình ñộ của lực lượng sản xuất và phân công lao ñộng xã hội. Quá trình phát triển
của lực lượng sản xuất nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng ñã tạo nên tỷ lệ theo
mối quan hệ nhất ñịnh (ðào Thế Tuấn, 1984).

Cơ cấu cây trồng nói một cách cụ thể hơn là thành phần và cách bố trí cây
trồng theo không gian và thời gian cơ sở hay một vùng sản xuất nông nghiệp. Hay
nói cách khác, cơ cấu cây trồng là biểu hiện các loại cây trồng cá biệt, và mối quan
hệ tỷ lệ giữa chúng trong một cơ sở sản xuất hay một vùng sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu cây trồng là một vấn ñề quan trọng trong sản xuát nông nghiệp, ñặc biệt
là nước ta ñang phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trong quá trình
công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước. Vì vậy, cần có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng
ở nhiều vùng ñể ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi là một nội dung của ðảng và nhà nước
ta ñề ra, muốn chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp không thể không chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng. Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng giúp cho người sản xuất tiếp cận và
ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ sinh học vào trong sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, nâng cao năng suất cây trồng.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là chuyển ñổi từ cây trồng có giá trị kinh tế thấp
sang cây có giá trị kinh tế cao hay chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là chuyển từ trạng
thái cây trồng cũ sang trạng thái cây trồng mới ñể nâng cao năng suất lao ñộng và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


hiệu quả kinh tế, phát triển cây trồng có triển vọng thị trường và giá trị gia tăng cao
(Lê Quốc Hưng, 1994).
2.1.2 Vai trò của chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là qúa trình tất yếu của sự phát triển kinh tế xã
hội, ñặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng là chủ trương của ðảng và Nhà nước ta trong quá trình CNH – HðH nông
nghiệp nông thôn, ñồng thời là biện pháp giúp chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
trong sản xuất nông nghiệp (Phạm Chí Thanh, Trần ðức Viên, 2000). Chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng có các vai trò sau:

Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng cần sự quy hoạch các nguồn lực ñể tiến
hành chuyên canh cây trồng theo hướng hang hóa, phát huy lợi thế so sánh của
từng vùng.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng sẽ kích thích tổ chức kinh tế, các hộ gia ñình
mở rộng sản xuất, phát triển nhiều trồng nhiều giống mới dẫn tới tăng thêm nguồn
giống chất lượng tốt về sản phẩm trồng trọt cho thị trường, ñồng thời sẽ mở rộng thị
trường tiêu thụ cho sản phẩm trồng trọt, giúp phát triển nền khoa học nghiên cứu,
thúc ñẩy phát triển công nghiệp chế biến trong nông nghiệp.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng góp phần sử dụng hiệu quả các yếu tố ñầu vào
cho sản xuất như vốn, lao ñộng, ñất ñai, chiến lược phát triển kinh tế ñịa phương nói
chung và phát triển kinh tế nông nghiệp nói riêng.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng góp phần giải quyết việc làm cho một lượng lao
ñộng thiếu việc làm và chưa có việc làm ở nông thôn, giúp phát huy ñược năng lực
của người lao ñộng nông thôn, giúp cải thiện ñời sống người lao ñộng nông thôn.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng cần tăng ñầu tư cho hoạt ñộng trồng trọt của các hộ
nông dân, các tổ chức sản xuấtt nông nghiệp, thị trường tiêu thụ sản phẩm trồng trọt
ñược mở rộng, như vậy gián tiếp chuyển ñổi cơ cấu cây trồng sẽ tăng nguồn thuế cho
ngân sách nhà nước. ðồng thời, thúc ñẩy sự cạnh tranh giữa các vùng, các hộ gia ñình,
kéo theo hoạt ñộng nghiên cứu khoa học, công nghiệp chế biến, dịch vụ vận tải, dịch
vụ kinh doanh khác phát triển. Như vậy, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trong dài hạn ñã
một phần giúp nền kinh tế phát triển.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng tạo ñiều kiện cho hộ sản xuất nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


tiếp cận với nguồn giống có chất lượng tốt, năng suất cao, hiệu quả kinh tế cao,
như vậy, người nông dân sẽ yên tâm sản xuất nông nghiệp, ñời sống ñược cải
thiện, hạn chế di dân tự do, hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp nâng cao, ñảm

bảo ổn ñịnh chính trị xã hội. ðồng thời, khi nông nghiệp ñược quan tâm hơn sẽ
thúc ñẩy công nghiệp sản xuất máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp phát
triển, giảm công lao ñộng của con người.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng góp phần xây dựng nông thôn mới, thực hiện
quá trình công nghiệp hóa hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn, là ñiều kiện tiền ñề
ñể phát triển kinh tế - xã hội - chính trị, tạo sức mạnh tổng hợp ñể phát triển ñất
nước trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng còn thể hiện ñược khả năng lãnh ñạo và sự quan
tâm của ðảng và Nhà nước ta tới nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng.
2.1.3 ðặc ñiểm chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng mang tính khách quan và ñược hình thành do
trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao ñộng xã hội.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và ñồng bộ
giữa các bộ phận trong một tổng thể, tổng thể ñó là một hệ thống lớn bao gồm những hệ
thống con và mỗi hệ thống con lại bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn gắn bó với nhau một
cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân ñối và ñồng bộ.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng cần một giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh: không thể
ñem nội dung cơ cấu cây trồng của một thời kỳ phát triển áp ñặt vào một ñất nước, một
vùng hoặc một thời kỳ mà ở ñó trình ñộ của lực lượng sản xuất còn lạc hậu, phân công
lao ñộng xã hội còn ñơn giản hoặc ngược lại
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát triển
theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn. Quá
trình vận ñộng, biến ñổi chính là quá trình ñiều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
và quá trình chuyển dịch ñó luôn luôn gắn bó chặt chẽ với quá trình phát triển của
lực lượng sản xuất và sự phân công lao ñộng xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là một quá trình không có sẵn một cơ cấu
kinh tế hoàn thiện. CCCT mới ñược bắt nguồn, chuyển dịch từ cơ cấu trước nó, từ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



sự tích luỹ về lượng, ñủ mức dẫn tới sự thay ñổi về chất. Sự chuyển dịch ñó ñòi hỏi
phải có thời gian, là một quá trình tất yếu khách quan như bản thân nội dung cơ cấu
cây trồng ñòi hỏi sự tác ñộng bằng một hệ thống chính sách và biện pháp ñồng bộ
tác ñộng hợp quy luật thúc ñẩy nhanh quá trình hình thành.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
2.1.4.1 Tình hình cơ cấu cây trồng tại ñịa phương
Nghiên cứu tình hình cơ cấu cây trồng tại ñịa phương chính là việc tìm hiểu
số lượng cây trồng ở ñịa phương, sự phân bố các cây ở từng vùng, từng ñịa phương,
chất lượng cây trồng ở ñịa phương và từng vùng hoặc ñịa phương, kết quả từ việc
trồng các loại cây trồng ñó...
2.1.4.2 Tình hình thực hiện các hoạt ñộng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng tại ñịa
phương
2.1.4.2.1 Quy hoạch các vùng cây trồng phù hợp với ñiều kiện của từng vùng
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng nói
riêng, công tác quy hoạch có vai trò quan trọng thúc ñẩy sản xuất phát triển. Quy
hoạch hợp lý, kịp thời sẽ tạo ổn ñịnh về quỹ ñất, vùng sản xuất, tâm lý yên tâm của
người dân. Qua ñó, thúc ñẩy phát triển lâu dài và bền vững trong trồng trọt. Ngược
lại nếu công tác quy hoạch không ñược tính toán cẩn thận, không sát, thiếu ñồng bộ
có thể dẫn ñến tình trạng ñầu tư không hiệu quả, kém bền vững. Quy hoạch sản xuất
bao gồm: Quy hoạch ñất ñai, quy hoạch vùng sản xuất …Nghiên cứu về tình hình
quy hoạch các vùng cây trồng phù hợp với ñiệu kiện của từng vùng là tìm hiểu về
tình hình phân bố các loại cây trồng, diện tích trồng cây, số loại cây …
2.1.4.2.2 Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo lịch thời vụ gieo trồng phù hợp với tùng vùng
Lịch thời vụ là xác ñịnh thời gian gieo trồng căn cứ vào thời tiết phù hợp cây
phát triển ñến thu hoạch ñạt năng xuất cao thời tiêt phù hợp có thể tăng hoặc giảm
vụ thời vụ. Xét theo vị trí ñịa lý, ñịa hình của từng vùng, từng ñịa phương sẽ có lịch
thời vụ khác nhau, tạo ra ưu thế trong trồng trọt một số loại cây trồng. Như vậy,
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo lịch thời vụ gieo trồng phù hợp với từng vùng là

việc tìm ra các cây trồng có thời gian sinh trưởng, sức chống chịu phù hợp với lịch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


thời vụ của từng vùng, từng ñịa phương. Nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
theo lịch thời vụ gieo trồng phù hợp với từng vùng là nghiên cứu về quá trình tìm và
chuyển ñổi một số loại cây trồng phù hợp theo lịch thời vụ ở ñịa phương, các biện
pháp trồng xen các loại cây…
2.1.4.2.3 Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng gắn với cánh ñồng mẫu
Cánh ñồng mẫu ở ñây ñược hiểu là cánh ñồng trồng các cây hàng năm như
lúa, rau màu... có thể cùng sản xuất trên cánh ñồng mẫu một hoặc hai loại giống cây
trồng phù hợp với ñiều kiện cả ñịa phường và phù hợp với nhu cầu thị trường. Các
loại cây trồng trên cánh ñồng mẫu ñược trồng, chăm sóc theo cùng một phương
thức, một tiêu chuẩn nhất ñịnh. Các sản phẩm của cây trồng mang nét ñặc trưng
riêng của từng vùng, từng mô hình cánh ñồng mẫu. Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
gắn với cánh ñồng mẫu chính là việc tìm hiểu các loại cây trồng khác thay thế cho
các loại cây trồng ñã ñược gieo trồng trước ñó, ñể trồng với quy nhiều trên cùng
một cánh ñồng ñể phát huy lợi thế so sánh, thuận lợi cho quá trình trồng và chăm
sóc cây trồng. Tùy ñiều kiện từng vùng, ñịa phương ñể có thể xây dựng cánh ñồng
mẫu và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo mô hình cánh ñồng mẫu.
2.1.4.2.4 Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng gắn với công thức luân canh trên ñất lúa
Công thức luân canh là kế hoạch luân phiên các loại cây trồng theo không gian
và theo thời gian ñể tăng hiệu quả lao ñộng, hiệu quả sử dụng ñất, tăng năng suất.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng gắn với công thức luân canh trên ñất lúa chính là quá trình
tìm và ñưa ra các loại cây trồng có thời gian sinh trưởng, các yếu tố phát triển có thể
luân canh trên ñất trồng lúa ñể tăng hiệu số sử dụng ñất, tăng hiệu quả lao ñộng. Tùy
theo ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện khí hậu, thời tiết, ñịa hình của từng vùng, từng ñịa
phương ñể xây dựng công thức luân canh trên ñất lúa và tìm ra các loại cây trồng phù

hợp cho các công thức luân canh.
2.1.4.2.5 Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là khâu quan trọng nhất trong bất kỳ quá trình hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh nào. Vì có tiêu thụ ñược hàng hóa thì mới thu hồi ñược vốn ñể tiếp tục
ñầu tư sản xuất tiếp theo. ðối với mặt hàng nông sản luôn gặp khó khăn trong tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


thụ do ñặc tính dễ hư hỏng, khó bảo quản… Vì vậy, việc xây dựng các vùng trồng
chuyên canh gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng. Tùy từng vùng,
từng ñịa phương có quy mô thị trường tiêu thụ san phẩm khác nhau, chính vì vậy,
cần ñầu tư xây dựng các vùng trồng cây phù hợp với thị trường tiêu thụ của vùng ñó
ñể thuận lợi trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng gắn với
thị trường tiêu thụ sản phẩm tức là tìm và thay thế các loại cây trồng mới có năng
suất cao, chất lượng tốt phù hợp với thị trường tiêu thụ nơi ñó.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
2.1.5.1. Nhóm nhân tố thuộc về ñiếu kiện tự nhiên
Nhóm nhân tố này bao gồm các yếu tố như: vị trí ñịa lí của các vùng lãnh
thổ, ñiều kiện ñất ñai các vùng, ñiều kiện khí hậu các vùng, các nguồn tài nguyên
khác của vùng, các nguồn tài nguyên khác của các vùng như nước, rừng, biển,
khoáng sản…
Các nhân tố tác ñộng trực tiếp tới sự hình thành, vận ñộng và biến ñổi cơ cấu
cây trồng; sự tác ñộng và ảnh hưởng của acá ñiều kiện tự nhiên tới mỗi loại cây
trồng không giống nhau. Chính từ sự không giống nhau ñó làm cho số lượng và quy
mô của các loại cây trồng khác nhau. ðiều này thể hiện rõ nẻttong sự phân biệt về
cơ cấu cây trồng giữa các vùng trong cả nước ñặc biệt là giữa ñồng bằng và miền
núi hay là ngay bản thân cùng mmột lãnh thổ. Do ñó phải dựa vào cơ sở của các
phương án phân vùng quy hoạch nông nghiệp, nhất là việc hình thành các vùng

chuyên canh cây trồng, hình thành các vùng trọng ñiểm sản xuất hàng hoá có hiệu
quảkinh tế cao. Cần phải nhận thức rằng không thể dựa vào quan niệm sản xuất
hàng hoá nhỏ, phân tán, manh mún dể bố trí cây trồng một cách dàn trải, bất hợp lí
mà phải dựa vào khai thác lợi thế từng vùng, từng ñịa phươngñể bố trí cơ cấucay
trồng hợp lí, lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm thước ño.
- Vị trí ñịa lí của vùng lãnh thổ và cơ cấu cây trồng
Vị trí ñịa lí của vùng lãnh thổ là nơi chốn của vùng lãnh thổ ñó trong mối
quan hệ với các vùng lãnh thổ khác. Mỗi vùng lãnh thổ thích hợp với một số loại
cây trồng nhất ñịnh và vị trí ñịa lí của vùng lãnh thổ cùng với một số yếu tố thuộc
về kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


qua qúa trình xác ñịnh và chuyển dịch cơ cấu cây trồng sao cho phù hợp với mối
quan hệ giữa vùng lãnh thổ ñóvới các vùng lãnh thổ khác ñặc biệt là giữa các vùng
lãnh thổ lân cận.
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng của một vùng
lãnh thổ phải dựa trên những thế mạnh của vùng ñồng thời phù hợp với quan ñiểm
về chuyên môn hoá và ña dạng hoasx nông nghiệp của cả nước. Vị trí ñịa lí là một
trong những nhân tố quan trọng quyết ñịnh thế mạnh của vùng thông qua mối quan
hệ giữa các vùng lãnh thổ về cơ sở hạ tầng, thị trường…
- Khí hậu và cơ cấu cây trồng
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng hàng ñầu của việc xác ñịnh cơ
cấu cây trồng. ðối với việc bố trí cơ cấu cây trồng hàng năm thì việc quan trọng
phải xem xét là có thể trồng ñược mấy vụ trong một năm. ðiều này phụ thuộc vào
nhu cầu nhiệt lượng của cây trồng và tổng nhiệt lượng hàng năm của vùng ñó. Các
cây trồng hàng năm ở sứ nóng có thời gian sinh trưởng khoảng từ 90 ñến 150 ngày,
tuỳ thuộc nhiệt ñộ trung bình ngày ñể cây có trể tích luỹ ñược một tổng nhiệt lượng

cần thiết- ñược gọi là tổng tích ôn, khoảng từ 2500 – 2600oc. Nếu một vùng nào ñó
có tổng nhiệt ñộ khoảng 9000oc/năm thì có thể gieo trồng ñược 3 vụ/năm.
- ðất ñai và cơ cấu cây trồng
ðất là nguồn cung cấp nước và dinh dưỡng chủ yếu cho cây.ðất và khí hậu
tạo thành một hệ thống tác ñộng vào cây trồng. Do ñó cần phải lắm ñược mồi quan
hệ giữa cây trồng và các ñặc ñiểm của ñất thì mới xác ñịnh ñược cơ cấu cây trồng.
Tuỳ thuộc vào ñịa hình, chế ñộ nước của ñất, thành phần cơ giới ñất, ñộ
chua, phèn, mặn của ñất cũng như một số ñặc ñiểm lý, hoá tính khác của ñất ñể bố
trí các loại cây trồng phù hợp.
Hàm lượng chất dinh dưỡng trong ñất chủ yếu quyết ñịnh ñến năng suất cây
trồng hơn là quyết ñịnh tính thích ứng của cây trồng. Hàm lượng các chất dinh
dưỡng trong ñất có thể khắc phục bằng cách bón phân thêm. thông thường các loại
ñất tốt sẽ trồng loại cây mà có ñộ phản ứng mạnh với ñộ phì của ñất và có giá trị
kinh tế cao. Do nắm ñược ñặc ñiểm lí, hoá tính của ñất, nên con người có thể tác
ñộng cải tạo ñất dần dần phù hợp với cây trồng hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


- Cây trồng và cơ cấu cây trồng
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh tái nông nghiệp, cụ thể hơn là
của hệ sinh thái ñồng ruộng. Nội dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lí là
chọn những loại cây trồng nào ñể`lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện khí hậu ñất ñai
cũng như các nguồn tài lực, vật lực khác của vùng. Khác với khí hậu và ñất ñai là
các yếu tố mà con người ít có khả năng thay ñổi, thì ñối với cây trồng thì con người
có thể thay ñổi, lựa chọn, di chuyển chúng từ nơi này ñến nơi khác. Với trình ñộ
phát triển của nền sinh học hiện ñại con người còn có khả năng thay ñổi bản chất
bên trong của chúng theo hướng mà mình mong muốn bằng các biện pháp như: lai
tạo, chọn lọc, gây ñột biến gen…

- Các nhân tố sinh vật và cơ cấu cây trồng
Xây dung cơ cấu cây trồng là xây dung một hệ thống sinh thái trong nông
nghiệp. Như vậy ngoài thành phần chính là các cây trồng, hệ sinh thái này còn có
các thành phần sống khác như cỏ dại, ñộng vật, vi sinh vật… các thành phần sống
này cùng với cây trồng tạo nên quần thể sinh vật, chúng chi phối lẫn nhau tạo nên
các mối tác ñộng qua lại rất phức tạp. Vấn ñề là phải tạo dựng và duy trì mối cân
bằng sinh học trong hệ sinh thái theo hướng hạn chế mặt có hại, phát huy các mặt
có lợi ñối với lợi ích của con người. Khi bố trí cơ cấu cây trồng cần chú ý ñến các
mối quan hệ giữa các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái nông nghiệp dựa trên
các nguyên tắc sau: lợi dụng tốt nhất mối quan hệ giữa các sinh vật khác với cây
trồng mà có lợi cho con người nhưng không nên lợi dụng thái quá.
Khắc phục, phòng tránh, hạn chế các mối quan hệ gây tác hại ñối với cây
trồng cũng như ñối với các lợi ích của con người. Các mối quan hệ giữa cây trồng và
vi sinh vật trong hệ sinh thái ñược biểu hiện qua các mối quan hệ như: Cạnh tranh
cộng sinh, kí sinh và ăn nhau, theo nguyen tắc hình tháp số lượng trong mạng lưới
thức ăn. Vì vậy khi xác ñịnhccct cần chú ý ñến các mặt sau:
+ Xác ñịnh thành phần, tỷ lệ và giống cây trồng thích hợp với ñiều kiện cụ
thể của ñơn vị sản xuất.
+ Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt, tránh ñộc canh, tỷ lệ các giống và giống
chống chịu sâu bệnh hợp lí sẽ ñảm bảo ñược năng suất, sản lượng cây trồng, dồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


thời hạn chế ñược tác hại của cỏ dại, sâu bệnh, thời tiết khắc nghiệt.
+ Trồng xen nhiều loại cây trồng trong cùng một ruộng một cách hợp lí có thể
làm giảm ñược sự gây tác hại của cỏ dại, sâu bệnh, ñồng thời làm tăng ñược năng suất
ñất ñai ví dụ như trồng cây họ ñậu, cây phân xanh xen với cây mầu lương thực.
Tóm lại các nhân tố thuộc về ñiều kiện tự nhiên của một vùng lãnh thổ tác

ñộng một cách ñồng thời tới tất cả các loại cây trồng ñã ñặt ra yêu cầukhách quan
cho việc lựa chọn các loại cây trồng và việc bố trí cơ cấu cây trồng một cách hợp lí
theo mùa vụ, chế ñộ luân canh, xen canh, gối vụ.
Trong ñó ñất ñai là nhân tố quan trọng trong qúa trình chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng cũng như ña dạng hoá nông nghiệp. ðịa hình ñất ñai( thể hiện ở ñộ cao thấp
của từng vùng, từng chân ruộng) gắn liền với những ñiều kiện tưới tiê luôn là ñiều
kiện quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng . ðộ phì của ñất là chỉ tiêu
quan trọng trong việc bố trí cây trồng cũng như công thức luân canh cụ thể ñể sử
dụng ñầy ñủ và hợp lí hàm lượng dinh dưỡng của từng loại ñất, tránh tình trạng huỷ
hoại ñất ñai và môi trường nhằm tăng hiệu quả chung của toàn bộ hệ thống. Các
nhân tố khác như khí hậu, thời tiết, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, hạn hán, lũ lụt…
thường chi phối ñến năng suất cây trồng và hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác.
2.1.5.2. Nhóm nhân tố kinh tế – xã hội
Nhóm này bao gồmcác nhân tố như: thị trường( trong nước và ngoài nước),
vốn, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, cơ sở hạ tầng, kinh nghiêm,
tập quán, truyền thống sản xuất của dân cư, dân số và lao ñộng … Nhóm nhân tố
này luôn có tác ñộng mạnh mẽ tới sụ hình thành và biến ñổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng nói riên.
Nhân tố thị trường có ảnh hưởng tới quyết ñịnh tới sự phát triển kinh tế nói
chung và sự hình thành biến ñổi cơ cấu kinh tế, bởi vì nó chỉ tồn tại và vận ñộng
thông qua hoạt ñộng của con người . Những người sản xuất hàng hoá chỉ sản xuất
và ñem bán ra thị trường, trao ñổi những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng ñem lại
lợi ích thoả ñáng, như vậy thị trường thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá
cả, hàng hoá, thúc ñẩy hay ngăn cản người sản xuất tham gia hay không tham gia
vào thị trường, do ñó chính từ thị trường mà người sản xuất tự xác ñịnh khả năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



tham gia cụ thể của mình vào thị trường những loại sản phẩm hay hàng hoá, dịch vụ
gì? với quy mô như thế nào? thông qua ñó phản ánh cơ cấu kinh tế từng vùng, từng
ñịa phương. Tuy nhiên do mức ñộ tiếp cận thông tin khác nhau và khả năng xử lí
cũng khác nhau, ñiề kiện sản xuất lại chi phối dẫn ñến lượng người tham gia vào
việc tạo ra và tiêu thụ sản phẩm cũng không giống nhau.
Cơ cấu cây trồng về cơ bản phản ánh yêu cầu của sản xuất hàng hoá và thị
trường, tuân theo sự phân công lao ñộng xã hội, tính chất chuyên môn hoá và tập
trung hoá sản xuất. Nhu cầu sản xuất hàng hoá và thị trường là diều kiện quyết ñịnh
sự biến ñổi về chất của cơ cấu cây trồng. Suy cho cùng thì nhu cầu về nông sản và
môi sinh của xã hội cành cao thì càng thúc ñẩy cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo
hướng tiến bộ.
Từ các ñặc ñiểm ñó ñòi hỏi khi xác ñịnh cơ cấu cây trồng thì cần dựa vào
nhu cầu thị trường nông sản, ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của mỗi vùng, mỗi
ñịa phương, sự phân công quy hoạch nông nghiệp và phương hướng phát triển nông
nghiệp trong từng thời kì. Vốn cho sản xuất giữ vai trò quyết ñịnh cho chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, nhất là ñối vowis những hệ thống sản xuất nông nghiệp mang lại
hiệu quả kinh tế cao và mang tính thay ñổi về chất như nuôi trồng thuỷ sản, trồng
cây lâu năm.
Chính sách kinh tế cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc ñẩy hay kìm
hãm qúa trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Nhờ chính sách ñổi mới trong những
năm 90 của Nhà nước thông qua việc giao ñất lâu dài cho hộ nông dân nên ngưới
sản xuất ở một số vùng ñã mạnh dạn chuyển ñổi hệ thống cây trồng, thay ñổi
phương thức canh tác ñã thu ñược lợi ích lớn. Tuy nhiên có những chính sách nhiều
khi chưa tạo môi trường thuận lợi cho việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng như chính
sách an toàn lương thực, chính sách ñất ñai( ruộng ñất chia manh mún).
2.1.5.3. Nhóm các nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Nhóm nhân tố này bao gồm các hình thức tổ chức sản xuất, sự phát triển của
khoa học kĩ thuật và việc ứng dụnh tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất góp phần hoàn
thiện các phương thức sản xuất nhằm khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả hơn các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


nguồn lực xã hội vào tronh ngành trồng trọt.
Trong lĩnh vực trồng trọt việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng trước hết phải tìm
hiểu nhu cầu của thị trường cả trong và ngoài nước về số lương, chất lương, chủng
loại, giá cả. Trên cơ sở ñó mà có sự bố trí, sắp xếp hợp lí ñáp ứng nhu cầu thị
trường thúc ñẩy nhanh tái sản xuất mở rộng.
2.1.5.4 Nhân tố về tổ chức quản lí
Mặc dù người sản xuất có tính ñộc lập và tự chutrong việ sản xuất nông
nghiệp của mình nhưng ñể ñạt hiệu quả kinh tế – xã hội cao hơn thì người sản xuất
phải có sự hợp tác trong qúa trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Từng hộ riêng lẻ
không thể chuyển dịch cơ cấu cây trồng có hiẹu quả vì sản xuất nông nghiệp có ñặc
ñiểm riêng gắn liền với ñất ñai, sinh vật, hệ thống tưới tiêu, bảo vệ thực vật và
ruộng ñồng… ðiều này ñòi hỏi việc chuyển ñổi cây trồng và ña dạng hoá sản phẩm
phải gắn liền với qúa trình mở rộng các mối quan hệ hợp tác liên kết, liên doanh,
dồn ñồng ñổi thửa…
2.1.6 Sự cần thiết phải chuyển ñổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi trên ñịa bàn
huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
Bắc Mê là một huyện miền núi của tỉnh Hà Giang, là vùng có ñịa hình
phức tạp bị chia cắt bởi các dãy núi. Nhân dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp,
trình ñộ dân trí, trình ñộ thâm canh của nông hộ phát triển không ñồng ñều, sản
xuất còn tự túc, tự cấp, vì vậy ñời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Vị
trí của huyện nằm vùng sâu cách xa các trung tâm kinh tế của cả nước, giao
thông ñi lại còn gặp nhiều khó khăn, có phần hạn chế về giao lưu kinh tế.
Trong những năm qua huyện ñã ñề ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế nông lâm nghiệp, chuyển ñổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, bước ñầu ñã
ñem lại kết quả khá toàn diện. Tuy nhiên, nền kinh tế của huyện nói chung, kinh tế

nông lâm nghiệp vẫn trong tình trạng phát triển chưa mạnh; sản xuất nông lâm
nghiệp còn mang tính manh mún, phân tán, chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm,
chưa tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá và thị trường tiêu thụ với quy
mô lớn, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, hiệu quả thấp; sản
lượng nông sản có tăng xong chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


huyện, tỷ trọng trong chăn nuôi còn thấp trong cơ cấu ngành nông nghiệp, chưa
phát huy thế mạnh chăn nuôi ñại gia súc (trâu, bò); ñòi hỏi khách quan cần có sự
sắp xếp, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng khai thác tiềm năng to
lớn trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá
tập trung.
Với ñiều kiện tự nhiên, ñất ñai, thời tiết, khí hậu ... cùng với ñiều kiện kinh tế
- xã hội, nguồn lao ñộng dồi dào, có truyền thống lịch sử cách mạng thì huyện Bắc
Mê có tiềm năng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp.
Nhằm ñẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nói chung, kinh tế nông lâm
nghiệp nói riêng, huyện Bắc Mê ñã có nhiều chủ trương lớn và chính sách cụ thể,
ñẩy mạnh phát triển sản xuất, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát huy thế
mạnh và tiềm năng kinh tế nông lâm nghiệp.
Giai ñoạn 2010 - 2015 huyện ñứng trước những thuận lợi hết sức cơ bản, là
huyện có tiềm năng và nguồn lực ñể phát triển kinh tế nông lâm nghiệp với khối
lượng nông lâm sản hàng hoá lớn như: Cây lúa, ngô, lạc, ñàn trâu, bò, ñàn lợn, ñàn
gia cầm , cây lâm nghiệp ... ñó là ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển ngành công
nghiệp chế biến nông lâm sản.
Do vậy việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành vùng chuyên
canh tập trung ñể ñảm bảo phát triển kinh tế bền vững trong những năm tới là vấn
ñề cấp bách ñược ưu tiên giải quyết, ñây là chương trình phát triển kinh tế cây trồng

sản xuất hàng hoá trọng ñiểm của huyện nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao, giúp
các hộ dân phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập ,góp phần xoá ñói, giảm
nghèo trên dịa bàn huyện Bắc Mê.
Xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá mạnh, phát triển bền vững, từng
bước hiện ñại hoá trên cơ sở áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao và công nghệ
sạch có khả năng cạnh tranh quốc tế.
Bên cạnh ñó xây dựng nông thôn mới XHCN ở nước ta theo hướng một
nông thôn có kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ cùng phát triển, công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá bảo ñảm cho người dân có cuộc sống sung túc, không còn
ñói nghèo, xã hội nông thôn văn minh, dân chủ và công bằng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


Trong nông nghiệp thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo xu hướng
giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng của ngư nghiệp trong tổng giá trị
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tỷ trọng cây lương thực tăng dần, tỷ trọng cây công
nghiệp tăng.
Trong nông thôn, tỷ trọng của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp giảm dần, tỷ
trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ từng bước nâng lên.
Như vậy ñể thực hiện ñược mục tiêu, ta cần phải phát triển kinh tế nông
nghiệp bền vững:
- ðầu tư có trọng ñiểm cho sản xuất lương thực, bảo ñảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia và tham gia mạnh mẽ vào thị trường lương thực thế giới.
- Tập trung ñầu tư cho phát triển những mặt hàng mà chúng ta có lợi thế,
những mặt hàng chủ yếu hướng ra xuất khẩu, không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh của các mặt hàng này trên thị trường khu vực và thế giới.
- ðầu tư thoả ñáng cho việc phát triển sản xuất các loại sản phẩm thay thế
nhập khẩu.

- Coi thuỷ sản là ngành mũi nhọn, cần ñầu tư phát triển mạnh của nông nghiệp.
- Phấn ñấu thực hiện trồng rừng phủ xanh ñất trống, ñồi núi trọc, nâng ñộ che
phủ của rừng.
- Phát triển mạnh công nghiệp và các hoạt ñộng dịch vụ trong nông thôn.
- Quan tâm thoả ñáng ñến việc ñầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
và phát triển kinh tế cho nông thôn ñặc biệt là thuỷ lợi, giao thông, ñiện nước
sinh hoạt.
- Tập trung các nguồn lực của trung ương, ñịa phương của Uỷ ban mặt trận
tổ quốc và các ñoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức quần chúng giải quyết tốt vấn ñề
xã hội trong nông thôn.
ðể ñảm bảo việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp có hiệu quả, vững chắc
thông qua những ñịnh hướng 2015 - 2020 chúng ta phải thực hiện và tiếp tục thực
hiện những giải pháp chủ yếu:
- Có chính sách ñồng bộ về Tài chính - Ngân hàng hỗ trợ tích cực ñể ñầu tư
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


+ ðể phát triển kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nói riêng, trước hết ta phải ñề cập ñến tài chính và khả năng ñầu tư. Cần phải tính
toán ñến chi phí ñầu tư rộng lớn trên nhiều phương diện nhằm ñảm bảo sự chuyển
dịch một cách ñồng bộ cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự thay ñổi vật nuôi, cây trồng,
thời gian canh tác trong nông nghiệp không phải là một sớm, một chiều mà thực
hiện ñược. Cần phải có một nguồn vốn lớn, ñủ mạnh ñể hỗ trọ một cách tích cực sự
thay ñổi ñó.
+ Cần phải xây dựng dự án tổng thể vào nông nghiệp làm thế nào ñể cứ một
ñồng vốn ñầu tư trở về ngân sách kéo theo, thu hút theo nhiều lần vốn của thành
phần kinh tế khác. Cần phải xây dựng một hệ thống chính sách phát triển tổng quốc

gia, trong ñó chính sách ñầu tư là bộ phận cấu thành quan trọng và xuyên suốt. Xây
dựng chính sách tín dụng cho nông nghiệp ( như Nghị ñịnh số 55/2015/Nð-CP về
chính sách tín dụng cho phát triển nông nghiệp...) vừa thích ứng với cơ chế thị
trường vừa tuân thủ ñiều kiện vĩ mô của nhà nước, xoá bỏ mọi bao cấp qua con
ñường tín dụng, lấy tín dụng là phương thức ñầu tư chủ yếu với nguòn vốn, phân
biệt rạch ròi chính sách tài trợ xã hội với ñầu tư tín dụng. Thống nhất các loại hình
tín dụng nông nghiệp theo một quy chế nhất ñịnh, thích hợp với hoàn cảnh.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, mở rộng và ñẩy
mạnh sản xuất nông sản hang hoá phải ñi ñôi với việc tạo lập và tìm kiếm thị trường
tiêu thụ vững chắc.
+ Cần áp dụng một cách chọn lọc các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp nhất là công nghệ sinh học. Giá trị nông sản hàng hoá sẽ
tăng lên rất nhiều nếu thông qua một công nghệ chế biến bảo quản hữu hiệu và thiết
thực. Vấn ñề cần phải ñặc biệt quan tâm trong sản xuất công nghiệp trong kinh tế
thị trường là khâu tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng suất nông sản hàng hoá phải
gắn với nhu cầu thị trường.
+ Phát triển một cơ sở hạ tầng của kinh tế nông nghiệp nhằm phục vụ ñắc lực
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Muốn có sự chuyển dịch cơ cấu cây
trồng linh hoạt và hữu hiệu cần phải có cơ sở hạ tầng kinh tế nông thôn thích hợp
nhất là thông tin liên lạc và giao thông vận tải. Tiếp ñến là hệ thống ñiện, truyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×