Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

giải pháp hạn chế, xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG THỊ HẬU

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG THỊ HẬU

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ


MÃ SỐ

: 60.34.01.10

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Dương Thị Hậu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình để tôi hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý đào
tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành biết ơn PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Thị Hậu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục viết tắt ............................................................................................... vi
Danh mục bảng ................................................................................................. vii
Danh mục hình, biểu đồ sơ đồ và đồ thị ............................................................ viii
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU Ở NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 4
2.1 Cơ sở lý luận về nợ xấu ngân hàng thương mại.............................................. 4
2.1.1 Những vấn đề lý luận chung về ngân hàng thương mại ........................ 4
2.1.2 Một số vấn đề lý luận về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại.......................................................................... 7
2.2.1 Kinh nghiệm hạn chế và xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới ..........20
2.2.2 Kinh nghiệm hạn chế và xử lý nợ xấu của một số ngân hàng ở
Việt Nam ........................................................................................... 24
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng NHNN & PTNT Lương Tài ...... 26
2.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan ....................................................... 27
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 29
3.1 Giới thiệu về NHNN&PTNT huyện Lương Tài ........................................... 29
3.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ..................................... 29
3.1.2 Đặc điểm kinh tế khu vực, khách hàng ............................................... 30
3.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý và điều hành của NHNN&PTNT Lương Tài........31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.4. Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng NN & PTNT Lương Tài ........... 33
3.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 34
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 36
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu........................................................... 36
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 39
4.1

Thực trạng nợ xấu, các giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu của
ngân hàng NN và PTNT Lương Tài ................................................... 39

4.1.1 Thực trạng hoạt động của ngân hàng NN và PTNT Lương Tài ........... 39
4.1.2 Thực trạng nợ xấu của ngân hàng NN và PTNT Lương Tài ............... 45
4.1.2.1 Tình hình nợ xấu ngân hàng ............................................................ 45
4.1.3 Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu của ngân hàng NN và PTNT
Lương Tài thời gian qua..................................................................... 58
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hạn chế và xử lý nợ xấu tại chi nhánh
ngân hàng NN và PTNT Lương Tài ............................................................ 73
4.2.1 Nhóm các yếu tố khách quan.............................................................. 73
4.2.2 Nhóm yếu tố chủ quan ...................................................................... 75
4.3 Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu của ngân hàng NN và PTNT huyện
Lương Tài thời gian tới ............................................................................... 81
4.3.1 Các giải pháp hạn chế nợ xấu ............................................................. 81
4.4.2 Giải pháp xử lý nợ xấu ....................................................................... 88
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 94
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 94
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 95
5.2.1 Kiến nghị đối với NHNN&PTNT ...................................................... 95
5.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 96
5.2.3 Kiến nghị đối với Chính phủ .............................................................. 97
5.2.4 Kiến nghị đối với khách hàng............................................................. 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 98
PHỤ LỤC........................................................................................................ 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VAMC

Công ty mua bán nợ

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BQ

Bình quân

CAR

Hệ số an toàn tối thiểu

DN

Doanh nghiệp

ĐVT


Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

IAS

Tiêu chuẩn kế toán quốc tế

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn



Quyết định


TMCP

Thương mại cổ phần

USD

Đô la mỹ

VAS

Tiêu chuẩn kế toán Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1


Tình hình cán bộ nhân viên chi nhánh NHNN & PTNT Lương Tài ....... 33

3.2

Số liệu mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu ........................................... 35

4.1

Tình hình huy động vốn của ngân hàng NN&PTNT Lương Tài ............. 40

4.2

Tình hình cho vay vốn của NHNN&PTNT Lương Tài........................... 41

4.3

Tình hình cho vay phân theo ngành kinh tế ............................................ 43

4.4

Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ............................. 44

4.5

Tình hình thu nhập từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh ......................... 45

4.6

Tình hình nợ xấu của chi nhánh phân theo nhóm nợ .............................. 46


4.7

Tình hình nợ xấu theo loại hình khách hàng ........................................... 48

4.8

Tình hình nợ xấu phân theo ngành kinh tế ............................................. 49

4.9

Tình hình nợ xấu phân theo hình thức đảm bảo ...................................... 50

4.10

Tình hình nợ xấu phân theo mức độ vay ................................................ 51

4.11

Tình hình nợ xấu phân theo thời gian vay .............................................. 51

4.12

Tình hình nợ xấu phân theo nhóm khách hàng ....................................... 52

4.13

Ý kiến của khách hàng về nguyên nhân dẫn tới nợ xấu .......................... 55

4.14


Kết quả xử lý nợ xấu bằng biện pháp đôn đốc thu hồi nợ ....................... 63

4.15

Kết quả xử lý nợ xấu bằng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm ................... 65

4.16

Kết quả xử lý nợ xấu bằng biện pháp cơ cấu lại thời gian trả nợ ............ 67

4.17

Kết quả xử lý nợ xấu bằng biện pháp khởi kiện ..................................... 69

4.18

Kết quả xử lý nợ xấu bằng biện pháp miễn, giảm lãi suất....................... 71

4.19

Kết quả xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro ..................................... 72

4.20

Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng NN và PTNT
Lương Tài .............................................................................................. 75

4.21


Tình hình nguồn nhân lực của chi nhánh ngân hàng NN và PTNT
Lương Tài .............................................................................................. 77

4.22

Nhu cầu tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức của cán bộ làm công
tác tín dụng và xử lý nợ xấu ................................................................... 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Hình 3.1: Mô hình bộ máy tổ chức của NHNN&PTNT huyện Lương Tài ......... 32
Đồ thị 4.1: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng NN và PTNT Lương Tài ...................... 47
Đồ thị 4.2: Tỷ lệ khoản vay có tài sản đảm bảo tại chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Lương Tài ........................................................ 49
Đồ thị 4.3: Ý kiến cán bộ ngân hàng về nguyên nhân khách quan dẫn tới
Nợ xấu tại ngân hàng NN và PTNT Lương Tài .................................... 53
Đồ thị 4.4: Ý kiến cán bộ ngân hàng về nguyên nhân chủ quan dẫn tới Nợ
xấu tại ngân hàng NN và PTNT Lương Tài .......................................... 56
Sơ đồ 4.1: Quy trình quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề ......................... 59
Đồ thị 4.5: Đánh giá của cán bộ NH về biện pháp hạn chế nợ xấu đang áp

dụng ..................................................................................................... 60
Đồ thị 4.6: Đánh giá của cán bộ NH về biện pháp xử lý nợ xấu đang áp
dụng ..................................................................................................... 62
Biểu đồ 4.1: Đánh giá của cán bộ Ngân hàng về hệ thống văn bản, chính
sách liên quan đến xử lý nợ xấu ........................................................... 74
Biểu đồ 4.2: Đánh giá của cán bộ Ngân hàng về công tác kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn .................................................................................. 78
Biểu đồ 4.3: Đánh giá của cán bộ Ngân hàng về hệ thống thông tin khách
hàng ..................................................................................................... 79
Biểu đồ 4.4: Nguồn thông tin về khách hàng của Ngân hàng ............................. 80
Đồ thị 4.7: Đánh giá của cán bộ Ngân hàng về hệ thống thông tin khách
hàng ..................................................................................................... 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
“Kinh tế buồn”, “khủng hoảng”, “suy thoái” là những từ được gắn với nền
kinh tế toàn cầu nói chung cũng như kinh tế Việt Nam nói riêng trong giai đoạn
vừa qua với thị trường bất động sản đóng băng, hàng loạt doanh nghiệp thua lỗ
và phá sản. Trong bối cảnh đó, với vai trò là trung gian tài chính lớn nhất của nền
kinh tế, các ngân hàng thương mại cũng đã có một năm vô cùng khó khăn với
mức tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm qua, lợi nhuận sụt giảm, các
ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu. Và một vấn đề nhức nhối dẫn đến sự
xuống dốc của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay là rủi ro tín dụng cao, nợ xấu
tăng cao. Tuy hệ thống NHTM Việt Nam đang thay đổi cơ cấu hoạt động theo

hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng nhưng không thể phủ nhận
rằng hiện tại và tương lai, tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân
hàng. Do đó việc tăng mạnh trong tỷ lệ nợ xấu đã khiến cho rất nhiều ngân hàng
lâm vào tình trạng thua lỗ nghiêm trọng. Vì vậy, đảm bảo tín dụng luôn an toàn,
hiệu quả luôn là một phần không thể thiếu trong việc quản trị ngân hàng, cụ thể
là làm thế nào để hạn chế, quản lý và xử lý nợ xấu.
Là một ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội
ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và cả số lượng khách hàng, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNN & PTNT) cũng đã nỗi lực hết
mình để đạt được những thành tựu đáng khích lệ, đóng góp vào sự phát triển của
đất nước. Nhưng cũng giống các ngân hàng thương mại khác, năm 2014 NHNN
& PTNT cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động huy động vốn, tín dụng,
đặc biệt là đối mặt với tỷ lệ nợ xấu cao. Nhìn chung, nợ xấu gia tăng là vấn để
nổi cộm của không chỉ bản thân ngân hàng mà còn là của toàn nền kinh tế, của
các cấp, ngành và địa phương. Với chi nhánh Ngân hàng NHNN & PTNT huyện
Lương Tài nợ xấu chiếm tỷ lệ cao trên tổng dư nợ của chi nhánh (nợ xấu năm
2014 của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lương Tài là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


13.400 triệu đồng, chiếm 3,64% tổng dư nợ). Mặc dù chi nhánh đã áp dụng nhiều
biện pháp khác nhau như xử lý tài sản để thu hôi nợ, khởi kiện ra tòa và tiến hành
phân tích đánh giá từng khoản nợ quá hạn, nguyên nhân nợ quá hạn, thời gian thu
hồi. Phân tích khả năng tài chính của khách hàng từ đó đưa ra các giải pháp cụ
thể nhằm giải thiểu nợ xấu phát sinh.
Vì vậy đề tài “Giải pháp hạn chế, xử lý nợ xấu tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
được tìm hiểu nhằm đánh giá tình hình phát triển chung cũng như tình hình tăng

trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, tình trạng nợ xấu của chi nhánh
NHNN&PTNT Lương Tài; sau đó là đóng góp một ý kiến nhỏ của mình vào việc
hạn chế nợ xấu cho chi nhánh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nợ xấu và thực trạng thực hiện các giải pháp hạn
chế và xử lý nợ xấu của Agribank Lương Tài, từ đó đề xuất giải pháp hạn chế và
xử lý nợ xấu của Agribank Lương Tài trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ xấu, hạn chế và
xử lý nợ xấu của Ngân hàng
2. Đánh giá thực trạng nợ xấu, thực trạng thực hiện các giải pháp hạn chế
và xử lý nợ xấu của NHNN&PTNT chi nhánh Lương Tài giai đoạn 2012-2014;
3. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu, xử lý nợ
xấu của NHNN&PTNT chi nhánh Lương Tài thời gian qua;
4. Đề xuất giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu của NHNN&PTNT chi
nhánh Lương Tài thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về nợ xấu và cách thức xử lý
nợ xấu của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Đối tượng khảo sát các cán bộ tín dụng NHNN&PTNT chi nhánh Lương
Tài, các doanh nghiệp và hộ gia đình vay vốn của NHNN&PTNT Lương tài
nhưng không có khả năng thanh toán, các doanh nghiệp và hộ gia đình vay vốn

của NHNN&PTNT Lương tài nhưng đã thanh toán sòng phẳng khi hết hạn vay.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng, tình hình hoạt
động kinh doanh và đặc biệt là các khoản nợ xấu của chi nhánh, từ đó đưa ra giải
pháp giúp hạn chế nợ xấu.
- Về không gian: Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm 2012 – 2014
+ Số liệu sơ cấp điều tra năm 2015
+ Giải pháp đề xuất đến năm 2020
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan
đến tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu của NHNN&PTNT Chi nhánh Lương Tài:
1. Thực trạng nợ xấu của NHNN&PTNT Chi nhánh Lương Tài những
năm qua diễn ra như thế nào? Xu hướng ra sao?
2. Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc phát sinh nợ xấu?
3. Ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Lương tài đã áp dụng những giải
pháp nào để hạn chế và xử lý nợ xấu của ngân hàng thời gian qua?
4. Để hạn chế và xử lý nợ xấu của NHNN&PTNT Chi nhánh Lương tài
trong thời gian tới cần đề xuất những giải pháp cụ thể nào?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU
Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1 Cơ sở lý luận về nợ xấu ngân hàng thương mại
2.1.1 Những vấn đề lý luận chung về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, hệ thống ngân hàng
bao gồm: Ngân hàng nhà nước (NHNN), Ngân hàng chính sách - xã hội, Ngân
hàng phát triển, các NHTM và các loại hình ngân hàng khác. Trong đó các
NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân
hàng. NHTM được xem là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi
có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu sử dụng vốn nhằm tạo điều
kiện cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH).
Chúng ta có thể xem xét khái niệm về NHTM như sau:
NHTM là một tổ chức tín dụng chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt
động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận (Nguyễn Thị Nhung, 2009).
- Theo Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010 thì: Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật này. Trong đó tổ chức tín dụng được định nghĩa là doanh nghiệp thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. tổ chức tín dụng bao gồm ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng
nhân dân (Quốc hội, 2010).
- Cũng theo Luật các tổ chức tín dụng thì: NHTM là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận (Quốc hội, 2010). Trong đó,
hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



số các nghiệp vụ là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
- Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
thì NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng
nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Như vậy, theo tác giả, có thể nói NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt
kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay,
chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có
liên quan. Ngoài ra, NHTM còn là một định chế tài chính trung gian rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ vào hệ thống này mà các nguồn vốn nhàn
rỗi nằm rải rác trong xã hội được huy động và tập trung lại với số lượng đủ lớn
để cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế (TCKT) và các cá nhân nhằm mục
đích phục vụ phát triển KT-XH.
2.1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn: Ngoài nguồn vốn tự có (huy động vốn chủ sở
hữu), hoạt động huy động vốn (huy động vốn nợ) có ý nghĩa quan trọng đối với
NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Hoạt động huy
động vốn nợ của NHTM bao gồm:
- Huy động tiền gửi: Huy động theo hình thức này chủ yếu là tiền gửi của
dân cư và tổ chức dưới hình thức có kỳ hạn (chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân
cư, tiền gửi chờ thanh toán của tổ chức) và không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán của
tổ chức, cá nhân). Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn nợ của NHTM (Quốc hội, 2010).
- Huy động từ phát hành các công cụ nợ: Chủ yếu là phát hành kỳ phiếu
và trái phiếu. Kỳ phiếu dùng chủ yếu huy động vốn ngắn hạn. Trái phiếu phát
hành để huy động vốn trung - dài hạn. Hình thức huy động này mang tính ổn
định hơn, làm tăng khả năng huy động vốn của NHTM trong thời gian ngắn và
hoàn toàn chủ động trong sử dụng nguồn vốn (Quốc hội, 2010).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Huy động từ vay các NHTM: Các NHTM thực hiện việc đi vay nhằm
điều hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ, bảo đảm khả năng thanh khoản
của NHTM. Việc huy động vốn thông qua hình thức này thường đơn giản và
nhanh gọn, có thể vay trực tiếp, vay qua ngân hàng đại lý và khoản vay thường
không có bảo đảm.
- Huy động từ vay Ngân hàng Trung ương: Thường là hình thức huy
động cuối cùng trong hoạt động huy động vốn của NHTM, áp dụng cho việc vay
để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay thiếu hụt thanh toán. Hình thức huy động
này thường làm giảm uy tín của NHTM trên thị trường (Quốc hội, 2010).
- Huy động từ nợ khác: Bao gồm huy động các khoản uỷ thác; tiền ký
quỹ; các khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả... đây là hình thức huy động
mang tính thụ động và chiếm tỷ trọng không đáng kể (Quốc hội, 2010).
* Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa
quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Hoạt động
tín dụng mang lại thu nhập chính cho các NHTM, là hoạt động không thể thiếu
làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vụ khác cho NHTM, nhưng ngược lại đó
cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu hoạt động tín dụng không hiệu quả,
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản, thậm chí có thể dẫn đến sự sụp đổ
của NHTM. NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức
cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2010).
* Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM, bao gồm:

- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán;
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
- Dịch vụ thanh toán quốc tế; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý;
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân;
- Các sản phẩm ngân hàng điện tử;
- Các sản phẩm khác như giữ hộ tài sản, thanh toán séc...
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


* Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác
từ nguồn vốn tự có để đa dạng hoá danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá trái phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác
theo quy định của NHNN.
- Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Các hoạt động khác như cho thuê két, dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Một số vấn đề lý luận về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm nợ xấu ngân hàng
Tùy theo quan điểm và mức độ đánh giá rủi ro khác nhau mà có những
khái niệm về nợ xấu khác nhau. Tuy nhiên, xét về bản chất thì nợ xấu là các
khoản nợ khó có khả năng thu hồi, thu hồi không hết hoặc không có khả năng thu
hồi nợ.
- Nợ xấu là nợ không được thanh toán đầy đủ cho ngân hàng (Lê Xuân

Nghĩa), bao gồm:
+ Những khoản nợ người vay khó có thể trả nợ và yêu cầu điều chỉnh lại lịch
trả nợ nhưng không thanh toán được trong khoảng thời gian đã được điều chỉnh.
+ Những khoản nợ mà giá trị tài sản bảo đảm không đủ để trả nợ hoặc
không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người vay không thể trả nợ ngân
hàng đầy đủ.
+ Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố người vay phá sản và phần bồi
hoàn cho ngân hàng ít hơn số nợ phải thanh toán.
- Nợ xấu là những khoản nợ không thể thu hồi được (Lê Xuân Nghĩa,
2014), bao gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


+ Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có đủ căn
cứ để thanh toán từ người vay.
+ Người vay bỏ trốn hoặc mất tích, không có tài sản giữ lại để thanh toán nợ.
+ Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người vay
hoặc không thể tìm được người vay.
+ Những khoản nợ mà người vay chấm dứt hoạt động kinh doanh, hoặc
thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
* Quan niệm nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên Hợp Quốc
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên Hợp Quốc (2010) nêu
rõ “về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc
trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc,
tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã
quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản
vay sẽ được thanh toán đầy đủ” (Khuyết danh, 2013).

Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (1) quá hạn
trên 90 ngày và (2) khả năng trả nợ nghi ngờ. Quan niệm này vừa mang tính định
tính vừa mang tính định lượng và được áp dụng khá phổ biến trên thế giới.
* Quan niệm nợ xấu của Việt Nam
Kể từ sau khi Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam được ban hành, Việt Nam mới thực sự đề cập đến
khái niệm về nợ xấu. Mặc dù đã dần tiếp cận với những chuẩn mực quốc tế, đề
cập đến việc đánh giá các khoản nợ trên cả khía cạnh định lượng và định tính, tuy
nhiên vẫn có những sự khác biệt nhất định.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu được định nghĩa như sau:
“Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ
nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) quy định tại Điều 6 và Điều 7
Quy định này” (Ngân hàng nhà nước, 2005). Theo đó, nợ xấu cũng được xác
định dựa trên yếu tố định lượng (quá hạn trên 90 ngày) và yếu tố định tính (đánh
giá của tổ chức tín dụng về khả năng trả nợ của khách hàng).
Như vậy, quan niệm về nợ xấu giữa các quốc gia và theo thông lệ quốc tế
đều căn cứ trên hai yếu tố là định tính và định lượng. Tuy nhiên, các quan niệm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


này mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá khoản vay thông thường trên cơ sở khả
năng trả nợ hiện thời của khách hàng vay, mà không đề cập đến những khoản vay
đã được xử lý bằng quỹ dự phòng của tổ chức tín dụng. Những khoản nợ đã được
xử lý bằng quỹ dự phòng của tổ chức tín dụng về bản chất cũng như quy định của
pháp luật thì vẫn cần được theo dõi, quản lý và thu hồi.
Từ những quan điểm trên ta có thể hiểu: “Nợ xấu là những khoản nợ
phát sinh từ hoạt động cho vay, không được thanh toán đầy đủ cho ngân hàng
hoặc được đánh giá là không có khả năng thu hồi, bao gồm cả các khoản nợ xấu

thông thường đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán (nợ từ nhóm 3 đến nhóm
5 theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN) và các khoản nợ đã xử lý bằng
quỹ dự phòng của ngân hàng được theo dõi tại ngoại bảng”.
2.1.2.2 Bản chất của nợ xấu
Nợ xấu là khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại
được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với
ngân hàng, nợ xấu là các khoản vay của khách hàng mà không thể thu hồi lại
được do doanh nghiệp đó thua lỗ hoặc phá sản.
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng
Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)” (Ngân hàng nhà nước, 2005). Cụ thể nợ nhóm
3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng
thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng thương mại
căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các
nhóm thích hợp. Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên
90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Còn theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc, “về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90
ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp
vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh
toán đầy đủ của khoản vay”.
Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (I) quá

hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa
đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Điểm khác biệt giữa cách phân loại nợ xấu của Việt Nam và quốc tế
Hiện nay có hai cách phân loại nợ xấu: Phân loại dựa vào tiêu chuẩn kế
toán Việt Nam (VAS) và phân loại dựa vào tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IAS). Có
một điểm khác biệt quan trọng trong hai cách phân loại này, đó là nếu theo VAS,
chỉ có phần vốn đã đến hạn thanh toán (trong một khoản vay nào đó) mà không
có khả năng thu hồi lại được thì các NHTM Việt Nam mới phân loại phần thất
thu này vào nợ xấu, chứ không phải toàn bộ khoản vay đó; còn nếu theo IAS thì
toàn bộ khoản vay đó sẽ bị liệt vào nợ xấu. Ngoài sự khác biệt về tiêu chuẩn kế
toán nói trên, nhiều ngân hàng thương mại hiện nay sử dụng các phương pháp
định lượng để phân loại nợ của mình mà không quan tâm đến các yếu tố định
tính, ví dụ như vị thế tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế
không phản ánh được chất lượng thật sự của khoản vay của doanh nghiệp đó.
Như vậy ta có thể dễ dàng hiểu được rằng tại sao tỷ lệ nợ xấu ở Việt Nam
do NHNN và các NHTM công bố (dựa theo VAS) thường khá thấp, ví dụ 3,1%
vào cuối năm 2011, nếu dựa trên IAS theo tính toán của các tổ chức nước ngoài
thì con số này sẽ cao hơn nhiều lần: 13% (Nguyễn Thành Nam, 2012).
2.1.2.3 Phân loại nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu: Là tỷ lệ phân trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM là một
trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Theo điều
7, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về “Phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín
dụng”, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4
(nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
* Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định taị khoản 3
và khoản 4 điều này.
* Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản
3 và khoản 4.
* Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hôi, mất vốn:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản
3 và khoản 4.
Dưới đây là khoản 3, khoản 4 trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005
Khoản 3: Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ
với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao
hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách
hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro (Ngân
hàng nhà nước, 2005).
Khoản 4: Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà
tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro (Ngân hàng nhà
nước, 2005).
2.1.2.4 Dấu hiệu của nợ xấu
Theo kinh nghiệm của các NHTM, những dấu hiệu để xác định một khoản
nợ có nguy cơ trở thành nợ xấu hay không sẽ giúp các ngân hàng chủ động và
chính xác hơn trong việc quyết định cho vay hoặc trích lập dự phòng dự phòng
rủi ro tín dụng. Những dấu hiệu này là:
Khách hàng không đáp ứng được nguyên tắc 6C khi được thẩm định
tín dụng:
+ Capacity (năng lực): Năng lực hành vi, năng lực lãnh đạo và năng lực tài
chính của khách hàng không tốt.
+ Character (tính cách): Nếu khách hàng không quyết đoán, quyết tâm
và nguyên tắc, rõ ràng thì cũng ảnh hưởng xấu đến việc trả nợ dứt khoát và
đúng hạn.
+ Cash flow (dòng tiền): Nếu thu nhập cá nhân hoặc thu nhập từ dự án
kinh doanh không đủ cao để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, sinh hoạt và trang trải các
khoản chi phí khác thì khả năng trả nợ đầy đủ cũng không cao.
+ Collateral (tài sản thế chấp): Giá trị và loại tài sản đảm bảo ảnh hướng
lớn quyết định cho vay hay không và cho vay nhiều hay ít.
+ Condition (các điều kiện môi trường): Liên quan đến xu hướng phát
triển, triển vọng của ngành mà khách hàng hoạt động có tốt không.
+ Control (sự kiểm soát): Khả năng thích ứng của khách hàng trước sự

thay đổi chính sách của ngân hàng, Nhà nước.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Khách hàng xin hoãn hoặc khất nợ.
- Dự án của khách hàng có tính khả thi thấp và sản phẩm làm ra có dấu
hiệu bão hòa.
- Khách hàng doanh nghiệp cố tình trì hoãn việc nộp các báo cáo tài chính
cho NH.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


- Hoạt động kinh doanh của khách hàng có biểu hiện không lành mạnh,
mất uy tín với thị trường như cổ phiếu giảm giá.
2.1.2.5 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
a) Nhóm nguyên nhân khách quan
- Điều kiện tự nhiên
Thiên tai, hoả hoạn, bão lụt, mất mùa, dịch bệnh... là những nguyên nhân
khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay, nhất
là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh. Nguyên nhân này nằm
ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả NHTM và khách hàng vay. Đây là
nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng, những mất mát do nguyên nhân này gây ra
cần được sự chia sẻ của nhà nước và toàn xã hội (Thanh Thanh Lan, 2012).
- Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường
thiếu bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển kinh tế không đồng đều cũng
sẽ ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính chưa
đủ mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô
như sự thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu hàng tiêu
dùng, thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử

dụng đất đai... cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động.
Chúng ta có thể lấy ví dụ về sự thay đổi lãi suất, với mặt bằng lãi suất có
xu hướng tăng nhanh, sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu. Điều này có thể được
giải thích dễ dàng, vì những doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận mức lãi suất
quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác thông qua thị trường
chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối với những doanh nghiệp dám chấp nhận mức
lãi suất cao. Phần lớn sự chấp nhận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng
lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những nguồn
vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu tăng lên từ nhóm đối tượng này (Nguyễn
Minh Kiều, 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Môi trường pháp lý
Hệ thống luật pháp là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động tài chính
ngân hàng. Một hệ thống luật hoàn chỉnh là yêu cầu quan trọng cho sự phát triển
của hoạt động ngân hàng. Sự thiếu chặt chẽ, hoàn chỉnh của môi trường pháp luật
tác động xấu tới hoạt động ngân hàng nói chung và nợ xấu ngân hàng nói riêng.
Kẽ hở của hệ thống văn bản pháp luật tạo điều kiện cho khách hàng lừa đảo,
chiếm dụng vốn ngân hàng, chây ỳ không chịu trả nợ hoặc gây khó khăn cho quá
trình xử lý nợ của ngân hàng. Hệ thống pháp luật hay thay đổi, kém minh bạch,
hiệu lực thực thi yếu cũng có thể làm cho hệ thống ngân hàng trở nên kém lành
mạnh, trong đó thường là tỷ lệ nợ xấu cao, tồn đọng lâu trong các ngân hàng. Hệ
thống pháp luật vừa thiếu, vừa yếu chính là rào cản lớn nhất đối với ngân hàng
trong việc xử lý nợ tồn đọng và làm gia tăng nợ xấu. Sự bất cập, chồng chéo của
các luật khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về TSBĐ,

các quy định về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện khiến số liệu
không đủ cơ sở tin cậy để thẩm định cho vay (Trần Chí Chinh, 2012)..
- Những yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao, ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh. Mặt khác khách hàng yếu kém trong quản lý và tổ chức sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là quản lý tài chính, không có khả năng tính toán kỹ
lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục
khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới sử dụng vốn vay không hiệu quả. Ngoài ra,
việc yếu kém trong quản lý tài chính có thể dẫn tới trường hợp quá trình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, nhưng vẫn thất thoát vốn, dẫn đến nguồn trả nợ không
bảo đảm, doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng
hạn cho ngân hàng (Trần Chí Chinh, 2012).
- Một số vấn đề liên quan đến đạo đức khách hàng
Một số doanh nghiệp cố tình cung cấp số liệu tài chính không chính xác
cho ngân hàng, gây sai lệch về kết quả thẩm định và quyết định cấp tín dụng, dẫn
đến khó khăn trong việc thu hồi nợ vay. Một số doanh nghiệp thiếu ý thức trong
vấn đề sử dụng vốn vay và trả nợ ngân hàng, kinh doanh có lãi song vẫn không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, có tư tưởng sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt,
hoặc lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính toán, móc ngoặc, lừa đảo ngân hàng, sử
dụng vốn sai mục đích để kiếm lời, vay nhưng không có thiện chí trả nợ (Thanh
Thanh Lan, 2012).
- Thông tin về khách hàng thiếu và không chuẩn xác
Thông tin về khách hàng vừa thiếu, vừa không chuẩn xác. Điều này gây
không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc thiết lập quan hệ tín dụng. Ở Việt
Nam, trên 90% là DN nhỏ và vừa, không ít DN có báo cáo tài chính không chuẩn

xác, lại không qua kiểm toán. Ngay cả đối với các DN lớn được kiểm toán thì sự
chậm trễ trong công bố báo cáo tài chính cũng như chất lượng kiểm toán chưa
cao cũng gây nhiều khó khăn cho các ngân hàng. Vì thế, việc dựa vào một số
thông tin đầu vào để cấp tín dụng, đã dẫn đến một số khoản vay vừa ra khỏi ngân
hàng đã khó có khả năng thu hồi. Đặc biệt, khi ngân hàng và DN lại có mối quan
hệ “mật thiết”, phụ thuộc lẫn nhau (sở hữu chéo) thì nguồn lực dễ bị phân bổ sai
lệch, bất hợp lý, cho vay bất chấp các quy định về an toàn vốn, nợ xấu tất yếu sẽ
tăng lên (Nguyễn Thị Mùi, 2012).
b) Nhóm nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng. Có
thể do một chính sách tín dụng kém hiệu quả, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra,
giám sát hay các vấn đề liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng.
- Chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ và thống nhất sẽ
dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân
hàng. Mặt khác, để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã
bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hoá,
tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng. Bài học khủng hoảng tài chính toàn
cầu 2008 xuất phát từ thị trường tài chính Hoa Kỳ có nguồn gốc sâu xa chính là
những món cho vay dưới chuẩn. Đây là những khoản cho vay chất lượng thấp
với mức rủi ro cao. Các khoản cho vay này không được xem xét kỹ lưỡng về khả
năng thanh toán của khách hàng như: Thu nhập hàng năm, tiểu sử nghề nghiệp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


tài sản... và thường được bảo đảm bởi rất ít hoặc không có giấy tờ chứng minh
khả năng tài chính của người đi vay. Mặc dù các khoản cho vay này chỉ chiếm
16% tổng số món cho vay thế chấp nhưng nó lại chiếm tới hơn 50% các khoản

vỡ nợ tại Hoa Kỳ (Trần Chí Chinh, 2012).
- Công tác kiểm tra, kiểm soát
Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai
phạm trong hoạt động cho vay để ngăn ngừa rủi ro. Tuy nhiên, công tác kiểm tra,
kiểm soát của các NHTM nếu quá yếu kém và mang tính hình thức sẽ dẫn đến
việc không phát hiện, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm, lợi dụng trong
hoạt động cho vay và nợ xấu phát sinh là điều tất yếu. Bên cạnh đó việc kiểm
soát, theo dõi danh mục khoản vay không được thực thi một cách có hiệu quả;
buông lỏng việc kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của khách hàng, không kiểm soát hoặc kiểm soát thiếu chặt chẽ mục đích
sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ dẫn đến khả năng phát sinh nợ xấu trong
tương lai (Trần Chí Chinh, 2012).
- Chất lượng cán bộ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc
điểm cũng như chất lượng khách hàng, chất lượng khoản vay. Điều này đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm làm việc cũng như
khả năng phân tích, dự báo... Một bộ phận cán bộ tín dụng trình độ yếu kém,
không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay, sẽ dẫn đến
quyết định cho vay sai lầm là nguy cơ phát sinh nợ xấu. Một bộ phận cán bộ tín
dụng sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, lợi dụng nhiệm vụ chuyên môn
được giao để móc ngoặc với khách hàng, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để làm lợi
bất chính cho bản thân, gây thiệt hại về tài sản và tiền vốn cho ngân hàng. Đây là
rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng (Trần Chí Chinh, 2012).
Ngoài ra, năng lực lãnh đạo, điều hành của tập thể lãnh đạo không tốt như:
buông lỏng quản lý, khoán trắng công việc cho cán bộ tín dụng; một số cán bộ
năng lực hạn chế dẫn đến những sai lầm trong các quyết định cho vay, hậu quả là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16



×