Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ ĐỨC TRUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015
Page 0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ ĐỨC TRUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH



: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS KIM THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2015

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Ngô Đức Trung


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Bắc Giang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo và nhân viên của công ty cổ phần xi măng Bắc
Giang.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Kim Thị Dung, người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần xi măng Bắc Giang đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, số liệu và tham gia thảo luận, đóng
góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Ngô Đức Trung


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục biểu, sơ đồ, hộp

vii

Danh mục chữ viết tắt


viii

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh

4

2.1.2

Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường

10

2.1.3

Nội dung phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

13

2.1.4


Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

20

2.2

Cơ sở thực tiễn

28

2.2.1

Tình hình chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xi măng.

28

2.2.2

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số doanh
nghiệp cùng ngành

30

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1


Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần xi măng Bắc Giang

35

3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng Bắc Giang.

35

3.1.2

Ngành nghề kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty

36

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.3

Đặc điểm về lao động

38

3.1.4


Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn

40

3.2

Phương pháp nghiên cứu

41

3.2.1

Phương pháp thu thập dữ liệu

41

3.2.2

Phương pháp phân tích dữ liệu

44

3.2.3

Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích

45

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

48

4.1

Thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần xi măng Bắc Giang

48

4.1.1

Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bắc Giang

48

4.1.2

Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

52

4.2

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

68

4.2.1


Phân tích về doanh thu

68

4.2.2

Phân tích yếu tố vốn

73

4.2.3

Phân tích các yếu tố về chi phí

77

4.2.4

Phân tích các yếu tố về lao động

77

4.3

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
xi măng Bắc Giang

4.3.1


81

Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2020 và những mục tiêu
trong năm 2015

81

4.3.2

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty

82

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1

Kết luận

94

5.2

Kiến nghị

95


TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu lao động chính thức của toàn công ty qua 3 năm

39

3.2

Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty (2012 - 2014)


40

4.1

Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty qua 3 năm

49

4.2

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần xi măng Bắc Giang

51

4.3

Lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty

53

4.4

So sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Bắc Giang
với một số công ty đối thủ năm 2014

54

4.5


Hiệu quả sử dụng vốn của công ty

55

4.6

Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty

57

4.7

So sánh hiệu quả sử dụng chi phí của công ty xi măng Bắc Giang với
một số công ty đối thủ

58

4.8

Hiệu quả sử dụng lao động của công ty

59

4.9

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng loại sản phẩm

61

4.10


Hiệu quả sử dụng vốn cố định

62

4.11

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

64

4.12

Hiệu quả sử dụng lao động trực tiếp

66

4.13

Hiệu quả sử dụng lao động gián tiếp

67

4.14

Doanh thu sản xuất kinh doanh cùa công ty

69

4.15


Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty

70

4.16

Tổng hợp ý kiến của các đại lý về hoạt động marketing quảng bá và
xúc tiến sản phẩm của Công ty

4.17

71

Tổng hợp ý kiến đánh giá của đại lý về chất lượng sản phẩm, tình hình
tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2012 – 2014

72

4.18

Giá bán sản phẩm của công ty

73

4.19

Bảng cân đối kế toán tổng hợp của công ty trong 3 năm

73


4.20

Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm

75

4.21

Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm

78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.22

Tổng hợp ý kiến của người lao động trong công ty về các chế độ liên
quan đến người lao động

79

4.23

Ý kiến đánh giá của lao động công ty về trình độ năng lực làm việc

80


4.24

Mục tiêu của công ty trong năm 2015

82

4.25

Nhân sự dự kiến cho bộ phận nghiên cứu thị trường

86

4.26

Nhu cầu vốn của công ty đến năm 2018

86

4.27

Dự kiến công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên quản
lý giai đoạn 2015 – 2020

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

92

Page vi



DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ, HỘP

Biểu đồ 4.1 So sánh tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng với một số công ty
đối thủ năm 2014

52

Sơ đồ 4.2 Quy trình quản lý nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh

89

Hộp 4.1 Lao động vẫn còn nhiều người chưa có ý thức trong công việc

81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
.
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BQ

Bình quân


CC

Cơ cấu

CNKT

Công nhân kỹ thuật

CSH

Chủ sở hữu

CTCP

Công ty cổ phần

DT

Doanh thu

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐQT


Hội đồng quản trị

KTXH

Kinh tế xã hội

KH

Kế hoạch

SL

Số lượng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

STT

Số thứ tự

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trường, với các chính sách
kinh tế mở và chiến lược tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị
trường đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trước sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt mang tính quốc tế nhằm giành giật khách hàng và mở rộng thị trường ngay
trong nước cũng như thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự
bảo hộ của nhà nước, các doanh nghiệp trong nước phải tự điều hành quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị
trường và ngày càng phát triển. Mặt khác mục tiêu quan trọng nhất mà tất cả các
doanh nghiệp đều hướng tới là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, đồng thời
nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý cũng như thúc đẩy
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh và sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến
đổi phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Là một doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu và cung ứng
các sản phẩm xi măng, clinker Công ty cổ phần xi măng Bắc Giang đang đứng
trước những cơ hội và thách thức to lớn trên thị trường. Theo kế hoạch đã được phê
duyệt, đầu năm 2010 Công ty đã khởi công xây dựng dây chuyền sử dụng công
nghệ sản xuất xi măng bằng lò quay bằng phương pháp khô với thiết bị tiên tiến,
hiện đại, đảm bảo các chỉ tiêu về kỹ thuật, môi trường, với công suất thiết kế 2 triệu

tấn xi măng/năm, khi dây chuyền mới đi vào vận hành, sẽ cho ra sản phẩm, nâng
công suất của toàn Công ty lên 3,8 triệu tấn/năm, trở thành một trong những Công
ty có sản lượng lớn nhất trong Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Do
đó, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan
trọng, luôn được tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đặt lên hàng đầu, là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


mục tiêu quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, Công ty
luôn nỗ lực nghiên cứu điều chỉnh phương hướng hoạt động của mình, đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nắm bắt được các nhân tố
ảnh hưởng cùng mức độ và xu hướng tác động của từng yếu tố đến kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty. Vì vậy tôi đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần xi măng Bắc Giang, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Phản ánh và phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh và các yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh xi măng của Công ty cổ phần xi
măng Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty trong thời gian tới.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh xi
măng của công ty cổ phần xi măng Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả và hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bắc Giang; đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần xi măng Bắc Giang.
c. Phạm vi về thời gian
- Đề tài được tiến hành từ: 04/2014 - 9/2015
- Số liệu nghiên cứu thu thập trong 3 năm (từ năm 2012 đến năm 2014)
- Các giải pháp đề ra nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần xi măng Bắc Giang giai đoạn từ 2015 -2020.

*

*

*


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu
nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết
quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định (Nguyễn Tất Thắng, 2010). Hiệu quả kinh
doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh theo một mục đích nhất định.
Với những hình thái xã hội khác nhau, với những quan hệ sản xuất khác nhau
thì bản chất của phạm trù hiệu quả và các yếu tố hợp thành phạm trù này cũng vận
động theo khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, do
vậy mọi hiệu quả, quyền lợi thu được từ sản xuất kinh doanh, và các quyền lợi khác
đều thuộc về các nhà tư bản. Điều này cho thấy việc phấn đấu để có hiệu quả trong
kinh doanh của nhà tư bản là để đem về nhiều lợi nhuận, quyền lợi cho nhà tư bản
chứ không đem lại lợi ích về cho người lao động và toàn xã hội. Việc tăng chất
lượng sản phẩm hàng hoá của nhà tư bản không phải là yếu tố phục vụ cho nhu cầu
của toàn bộ xã hội mà là mục đích thu hút nhiều khách hàng, để từ đó có nhiều cơ
hội thu hút lợi nhuận cho mình hơn thông qua việc bán được nhiều hàng hoá.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại nhưng nó được phát
triển lên thành hiệu quả của toàn xã hội. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của

nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa
cũng khác mục đích sản xuất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên
trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với chủ nghĩa tư bản.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là
hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển, đạt được lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh phải đề ra các phương án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Nền kinh tế của mỗi nước được phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều
sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng
thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây
dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới…Còn phát triển theo chiều
sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học và công nghệ sản xuất, tiến nhanh lên hiện đại
hoá, tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao cường độ sử dụng các
nguồn lực, chú trọng việc sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm
dịch vụ. Phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng
đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như: lao động, vật tư máy
móc thiết bị, vốn và thu được nhiều kết quả của đầu ra.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ
theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về

hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí" (Nguyễn Văn Song,
2010). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả
đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Nhưng xét trên quan niệm của
triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có quan hệ ràng buộc có tác động qua
lại lẫn nhau chứ không tồn tại một các riêng lẻ. Hơn nữa SXKD là một quá trình tăng
thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động làm kết quả SXKD thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu
quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


nó không xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm
này chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả SXKD mà không đánh giá được
toàn bộ hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó" (Nguyễn Thành Độ, Nguyễn
Ngọc Huyền, 2011).
Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu
quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa
phản ánh được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết
quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực tế thì các yếu tố này không ở trạng
thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu
quy luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đại

diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp". Quan điểm này có ưu điểm là
bám sát mục tiêu tinh thần của nhân dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện đó nói
chung và mức sống nói riêng là rất đa dạng và phong phú, nhiều hình nhiều vẻ phản
ánh trong các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống nhân
dân (Nguyễn Thị Gái, 2000).
Quan điểm thứ tư cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội
tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động
thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần
đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân
nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng
điều kiện cụ thể" (Trương Văn Lâm, 2007).
Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau:


Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con người.



Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phương án quyết định.



Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Hiệu quả kinh doanh chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn

xác định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao
gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm này có thể đưa ra công thức chung để đánh giá hiệu quả kinh
doanh là:
E=

K
C

(1)

Hay

E=

C
K

(2)

* C: Chi phí yếu tố đầu vào
* K: Kết quả nhận được
* E: Hiệu quả kinh doanh
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối
tượng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào
được tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một

đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí
các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu
đơn vị yếu tố đầu vào.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu được
lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu
được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ.
2.1.1.3 Phân loại hiệu quả SXKD
Tuỳ vào cách tiếp cận khi nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có
nhiều cách phân loại khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


a. Căn cứ vào thời gian
+ Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến
từng khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quý, năm...
+ Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí
nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta thường nhắc đến hiệu quả lâu dài gắn
với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn có mối quan
hệ biện chứng với nhau nhưng trong nhiều trương hợp có mâu thuẫn với nhau. Về
nguyên tắc chỉ có thể xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở

vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai.
b. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu
quả kinh tế cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là hiệu
quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế xã hội là một thương vụ mang lại cho nền kinh tế quốc dân,
là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thi cho ngân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân...
Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp, từng thương
vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu quả thì mới có
cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhưng quan trọng hơn
là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân, đó là tiêu chuẩn
quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả cá biệt có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được
trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cá biệt, tuy nhiên có
trường hợp hiệu quả cá biệt của một số doanh nghiệp nào đó không đảm bảo nhưng
hiệu quả kinh tế xã hội chung vẫn thu được. Điều này có thể xảy ra trong những trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


hợp nhất định trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan
mang lại. Mặt khác để thu được hiệu quả kinh tế xã hội đôi khi phải từ bỏ một số hiệu
quả cá biệt nào đó. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi
ích chung của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và người lao động trên
quan điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh tế xã hội.
c. Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu

- Hiệu quả tổng hợp
+ Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Hiệu quả từng yếu tố
Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố là sự thể hiện trình độ và khả năng sử
dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là
thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế
tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp.
d. Căn cứ vào mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí
Mục tiêu của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là với một
trình độ nhất định phải sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. Muốn vậy, phải đánh giá
được trình độ sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng
minh được với các phương án khác nhau sẽ có những chi phí, hiệu quả khác nhau
để từ đó tìm ra được phương án tối ưu. Chính từ ý tưởng như vậy, cần có sự phân
biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong sản xuất kinh doanh.
+ Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn:
tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng
vốn bỏ ra...
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi ích cụ

thể và những mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay
không cho thương vụ đó. Vì vậy, trong công tác sản xuất kinh doanh, bất kỳ công
việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng phải tính toán
hiệu quả tuyệt đối.
+ Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phương án. Mục đích chủ yếu của việc
tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa
chọn một cách làm, một phương án có hiệu quả nhất.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối, mặc dù độc lập với nhau song
lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ của nhau.
Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối người ta sẽ xác định phương án tối ưu.
Nói một cách khác, trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án tìm ra
mức chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án. Đó chính là hiệu quả so sánh.
2.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một vấn đề quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá, tồn tại một cách khách
quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Thị trường còn có một vai
trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hoá. Trên thị trường luôn
tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Như các quy luật giá
trị, quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh... Các quy luật này tạo
thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Trong quá
trình kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường, nhất là
trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Thông qua đó các doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 10


nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá
cả trên thị trường. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt
động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù
hợp và có hiệu quả (Trần Văn Tới, 2008).
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Điều này được thể hiện như sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả sản xuất kinh
doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải
không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật
cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất
định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp
đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất
trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là
một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản
đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi
vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở
rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp
mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản
xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng,
phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh được nhấn mạnh (Phạm Bảo An, 2010).
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận
cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất
lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp
đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng
ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để
đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất
lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả sản xuất kinh doanh là đồng nghĩa với
việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được
cải thiện nâng cao (Phạm Bảo An, 2010).
Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.

Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm
sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận
bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh
nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp (Phạm Bảo Dương, 2011).
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho
chủ sở hữu và cho người lao động trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng
cao mức sống của người dân nói chung.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là điều kiện sống còn
của doanh nghiệp, vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự
phát triển đất nước trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì
lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội.
2.1.3. Nội dung phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3.1 Nội dung phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
a. Lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp
Lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp là biếu hiện bằng tiền của bộ phận sản
phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại. Lợi nhuận là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó

phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản
ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản
cố định…
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biếu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao
động, vật tư, tài sản cố định…
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc
dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân
sách nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp
cho nhà nước phát triển nền kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, được để
lại để doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp được phản ánh qua số lợi nhuận thu
được hàng năm và tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Theo công thức tính lợi nhuận như trên ta có thể thấy, lợi nhuận tăng khi
hoặc doanh thu tăng hoặc chi phí giảm hoặc khi doanh thu tăng đồng thời chi phí
giảm. Doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố là tổng sản lượng và giá bán. Nếu như
doanh thu tăng do tổng sản lượng tiêu thụ tăng thì là một tín hiệu tốt, khi đó lợi
nhuận của doanh nghiệp đạt được là tương đối hiệu quả.
Nhưng khi giá bán tăng làm tăng doanh thu của doanh nghiệp thì còn tuỳ
thuộc vào việc tăng giá trên là do sản phẩm của doanh nghiệp vượt trội lên về mẫu

mã và chất lượng so với các đối thủ cạnh tranh. Hay việc tăng giá bán là do lạm
phát, do đầu cơ hay một vài nguyên nhân khác. Nếu như việc tăng giá bán vì những
lý do sau thì quả thực hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự chưa
tốt mặc dù lợi nhuận vẫn tăng.
- Về cơ cấu lợi nhuận gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là phần thu được sau khi lấy
toàn bộ doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng trừ đi giá thành sản
xuất sản phẩm đã tiêu thụ
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu từ hoạt
động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính bao gồm:
- Lợi nhuận từ vốn góp liên doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
- Lợi nhuận do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
- Lợi nhuận đầu tư khác.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận khác: Là khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


hoặc có dự tính nhưng khó có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể
do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới (Trương Văn Lâm, 2007).
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp thể hiện các loại lợi nhuận sau:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

- Lợi nhuận khác
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
* Tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu
Là tỷ lệ so sánh giữa tổng số lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác trong năm với tổng doanh thu của doanh nghiệp,
phản ánh một trăm đồng doanh thu tạo ra trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu
(%)

Lợi nhuận
=

Doanh thu

x 100

(Trương Văn Lâm, 2007)
Trên đây là công thức tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận ở đây có thể áp dụng với
lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn
càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Thật vậy, lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí do đó, khi tỷ suất lợi
nhuận theo doanh thu càng lớn thì thương số chi phí/doanh thu càng nhỏ và do đó
có hai trường hợp xảy ra. Một là, chi phí giảm, điều này chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh càng tốt. Hai là, doanh thu tăng.
b. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh

trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×