Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện ân thi, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

LÊ NGỌC SÁCH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------


LÊ NGỌC SÁCH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động
cho vay đối với học sinh sinh viên tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách
xã hội huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các kết quả nghiên cứu được trình bầy trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 25 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Sách

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Khoa kinh tế và phát triển nông
thôn - Học viện Nông Nghiệp nghiệp Việt Nam đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác
tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên
đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Hà nội, ngày 25 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Sách

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng ................................................................................................. vii
Danh mục biểu đồ.............................................................................................viii
Danh mục sơ đồ................................................................................................viii

Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... ix
PHẦN I MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 4
1.3.2 Phạm vị nghiên cứu .............................................................................. 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................. 5
2.1.1 Khái niệm cơ bản, mục đích, vai trò của quản lý hoạt động cho vay
đối với Học sinh, sinh viên ..................................................................... 5
2.1.2 Nội dung quản lý hoạt động cho vay đối với Học sinh sinh viên ........... 7
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý cho vay đối với HSSV ......... 18
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 22
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ......................................... 22
2.2.2 Kinh nghiệm của Việt Nam ................................................................. 24
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................. 29
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 32
3.1 Đặc điểm cơ bản huyện Ân Thi ................................................................... 32
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 32
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 37

3.2.1 Cách tiếp cận ...................................................................................... 37
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 38
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin .............................................. 38
3.2.4 Phương pháp phân tích........................................................................ 39
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài ....................................... 40
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 42
4.1 Khái quát kết quả cho vay đối với học sinh sinh viên tại PGD Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên................................ 42
4.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho vay đối với học sinh sinh viên ..... 42
4.1.2 Các hoạt động cơ bản của PGD NHCSXH huyện Ân Thi ................... 44
4.1.3 Kết quả cho vay đối với HSSV tại PGD NHCSXH huyện Ân Thi....... 46
4.1.4 Tình hình thu lãi, thu nợ từ cho vay vốn đối HSSV tại phòng giao
dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ân Thi ................................. 52
4.2 Đánh giá công tác quản lý hoạt động cho vay đối với HSSV tại PGD
NHCSXH huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên .................................................... 55
4.2.1 Đánh giá công tác tuyên truyền cho vay đối với học sinh sinh viên ..... 55
4.2.2 Đánh giá công tác quản lý đối tượng và hồ sơ vay vốn học sinh
sinh viên .............................................................................................. 60
4.2.3 Đánh giá quy trình cho vay và tổ chức giải ngân cho vay đối với
học sinh sinh viên................................................................................ 64
4.2.4 Đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát, quản lý nợ cho vay đối với
HSSV.................................................................................................. 70
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý cho vay đối với HSSV tại
PGD Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên................ 76
4.3.1 Các yếu tố thuộc về NHCSXH ............................................................ 76
4.3.2 Các yếu tố thuộc về đối tượng vay vốn học sinh sinh viên ................. 80
4.3.3 Các yếu tố khác................................................................................... 83
4.4 Định hướng và một số giải pháp quản lý hoạt động cho vay đối với HSSV
tại PGD Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên ................84


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.4.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu về công tác quản lý hoạt động
cho vay vốn đối HSSV ...................................................................... 84
4.4.2 Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với HSSV tại
PGD NHCSXH huyện Ân Thi ............................................................ 88
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 94
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 94
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 96
5.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................... 96
5.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam .................. 97
5.2.3 Đối với chính quyền các cấp huyện Ân Thi ......................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1


Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2010-2015 ............................ 11

3.1

Tình hình dân số - lao động huyện Ân Thi qua các năm 2013– 2014.... 34

3.2

Cơ cấu đối tượng, số lượng phiếu điều tra ............................................ 39

4.1

Nguồn vốn huy động tại PGD NHCSXH huyện Ân Thi ....................... 44

4.2

Kết quả cho vay đối với HSSV tại PGD NHCSXH huyện Ân Thi........ 48

4.3

Dư nợ cho vay HSSV theo trình độ và ngành đào tạo đến
31/12/2014 ........................................................................................... 50

4.4

Tỷ trọng doanh số thu nợ HSSV tại PGD huyện Ân Thi....................... 53

4.5


Doanh số thu lãi, giảm lãi HSSV tại PGD huyện Ân Thi ...................... 55

4.6

Kết quả cồng tác tuyên truyền .............................................................. 57

4.7

Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về công tác tuyên truyền .......... 58

4.8

Kết quả xác nhận đối tượng vay vốn HSSV ......................................... 60

4.9

Kết quả rà soát bổ sung đối tượng cho vay đối với HSSV .................... 62

4.10

Ý kiến của các đối tượng điều tra về đối tượng và hồ sơ vay vốn HSV ...... 63

4.11

Tỷ trọng doanh số cho vay HSSV tại PGD huyện Ân Thi .................... 67

4.12

Kết quả điều tra quy trình cho vay, tổ chức giải ngân và mức độ
phù hợp của chính sách ........................................................................ 68


4.13

Kết quả kiểm tra, giám sát tại PGD NH CSXH huyện Ân Thi .............. 71

4.14

Kết quả kiểm tra trước, trong khi cho vay ............................................ 72

4.15

Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm tra .......... 73

4.16

Cơ cấu tổ chức, trình độ cán bộ PGD NHCSXH huyện Ân Thi ............ 76

4.17

Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo năm 2012 - 2014 ........................................ 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
3.1
4.1

4.2

Tên biểu đồ

Trang

Cơ cấu kinh tế huyện Ân Thi giai đoạn 2012 – 2014............................... 36
Biểu đồ tỷ trọng doanh số thu nợ HSSV ................................................. 54
Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay HSSV ............................................... 67

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
4.1
4.2
4.3
4.4

Tên sơ đồ

Trang

Cơ cấu tổ chức PGD NHCSXH huyện Ân Thi ........................................ 41
Cơ cấu đơn vị nhận ủy thác hội phụ nữ huyện Ân Thi............................. 43
Mối quan hệ giữa BĐD, PGD NHCSXH và các đơn vị nhận ủy thác ...... 43
Quy trình cho vay HSSV tại PGD NHCSXH huyện Ân Thi ................... 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Thẻ tín dụng

BĐD

Ban đại diện

BXĐGN

Ban xóa đói giảm nghèo

CC

Cơ cấu

ĐTN

Đoàn Thanh niên

HCCB

Hội Cựu chiến binh

HĐQT

Hội đồng quản trị


HND

Hội Nông dân

HPN

Hội Phụ nữ

LĐ-TB&XH

Lao động- thương binh và xã hội

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

NS&VSMT

Nước sạch vệ sinh môi trường

PGD

Phòng giao dịch

SL


Số lượng

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn hội nhập kinh tế quốc tế thì phải đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Muốn tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh bền vững.
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Để phát triển sự
nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân

giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh (Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, 1996).
Ngày 4/10/2002 Chính phủ đã ban hành quyết định số 78/2002/QĐ-TTg
về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính khác, cùng ngày Thủ
tướng Chính phủ đã ký quyết định 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng
Chính sách xã hội, để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đó. Tuy nhiên đến
ngày 27/9/2007 Chính phủ ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg về tín
dụng đối với học sinh sinh viên, đây là thời điểm mà chính sách cho vay đối với
HSSV được mở rộng và phát triển mạnh. Nhằm mục tiêu giúp cho con em các
gia đình khó khăn về kinh tế có điều kiện tiếp tục học hành, chắp cánh cho ước
mơ của những học sinh ham học những gia đình chưa có điều kiện, hướng tới
góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và
thực hiện các mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Xét về mặt xã hội, cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ
cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nước, tạo
điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tượng
là người ham học có hoàn cảnh kinh tế khó khăn vươn lên; giảm bớt sự thiếu hụt
cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các vùng miền,
tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới,
cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn
chế được những mặt tiêu cực xã hội.
Sau những năm triển khai thực hiện, chương trình tín dụng cho vay đối
với học sinh, sinh viên trên cả nước đã cho hơn 3 triệu lượt người vay. Đến nay,

đang có 1,9 triệu hộ gia đình đang vay vốn cho trên 2,3 triệu học sinh, sinh viên
đi học. Tổng dư nợ là hơn 34.319 tỷ đồng: Trong đó, nợ quá hạn là 167 tỷ chiếm
tỷ lệ 0,47% (NHCSXH Việt Nam, 2014).
Ân Thi Là một huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng 41% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong đó hoạt động
của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ân Thi đã góp phần quan trọng trong
việc cấp tín dụng đặc biệt là tín dụng ưu đãi để cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác, đặc biệt là chương trình cho vay đối với học sinh sinh
viên (UBND huyện Ân Thi, 2014).
Tính đến 31/12/2014 tổng dư nợ là 85,5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn bằng
không, giúp cho 3.594 hộ gia đình được vay vốn, cho 5.139 học sinh sinh viên
được đi học (NHCSXH huyện Ân Thi, 2014).
Trong quá trình triển khai, thực hiện công tác quản lý hoạt động cho vay
đối với học sinh sinh viên tồn tại nhiều bất cập cần phải làm rõ, cần có giải pháp
giải quyết kịp thời, đòi hỏi cần phải có sự quản lý tốt, chặt chẽ và linh hoạt.
Thứ nhất, đối tượng vay vốn HSSV còn nhiều bất cập, phụ thuộc vào
nhiều ngành, nhiều cấp dẫn đến xác nhận và quản lý chưa kịp thời; thứ hai, còn
một bộ phận cán bộ ngân hàng chưa nhận thức đúng được vai trò, trách nhiệm
của bản thân cũng như của hệ thống NHCSXH trong công cuộc giảm nghèo; thứ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


ba, công tác quản lý của hệ thống tổ chức hội đoàn thể nhận ủy thác cấp huyện và
cấp xã đang thực hiện mới chỉ là hình thức, chưa thực sự tâm huyết, chưa xác
định được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc quản lý cho vay đối với
HSSV; thứ tư, công tác quản lý hồ sơ tại NHCSXH, của tổ chức hội và tại tổ
TK&VV còn nhiều tồn tại, yếu kém; thứ năm, công tác quản lý về nghiệp vụ

ngân hàng chưa đảm bảo chuẩn theo nghiệp vụ tín dụng chung.
Do vậy, muốn tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay đối với
HSSV cần phải phân tích rõ các nguyên nhân ảnh hưởng, áp dụng đồng bộ các
giải pháp khắc phục các hạn chế nêu trên.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải
pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại
phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên”
để từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý cho vay
đối với Học sinh, sinh viên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên
trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên trong thời gian tới,
góp phần hoàn thiện chính sách.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động cho vay đối với học
sinh sinh viên.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý cho vay đối với HSSV trên địa bàn
huyện Ân Thi.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý cho vay đối với học
sinh sinh viên, trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay đối với
học sinh sinh viên tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể nghiên cứu và điều tra của đề tài là các cơ quan, đơn vị thực
hiện quản lý hoạt động cho vay đối với HSSV trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên.
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình vay vốn HSSV trên địa
bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vị nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình
quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại địa phương.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện trong thời gian 12 tháng (6/2014
đến nay).
- Thông tin thứ cấp thu thập từ năm 2012- 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm cơ bản, mục đích, vai trò của quản lý hoạt động cho vay đối
với Học sinh, sinh viên
2.1.1.1 Khái niệm về học sinh, sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp
chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề,

chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những
bằng cấp đạt được trong quá trình học tập. Quá trình học của họ theo phương
pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học (Hoàng
Phê, 2000).
Học sinh là những người học ở bậc học phổ thông (Hoàng Phê, 2000).
2.1.1.2 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay, mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng, số vốn
đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai như vậy có thể định
nghĩa một cách đầy đủ như sau: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu (Tô Kim Ngọc, 2008).
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
và bên đi vay, mà trong đó bên cho vay ưu đãi cho bên vay về một điều kiện nào
đó (Lê Thẩm Dương, 2013).
2.1.1.3 Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay Học sinh sinh viên
Khái niệm tín dụng ưu đãi cho vay đối với HSSV là việc sử dụng các
nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho HSSV có hoàn cảnh kinh tế
khó khăn đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam vay nhằm góp phần trang trải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường
bao gồm: Tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn,
ở, đi lại (Thủ tướng Chính phủ, 2007).

Cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên hiện nay có một ý nghĩa và vai
trò rất lớn đối với học sinh, sinh viên cũng như đối với tương lai của đất nước.
Đối tượng học sinh, sinh viên là lực lượng lao động chính của đất nước trong
tương lai và hiện tại nhưng hiện nay có rất nhiều gia đình đặc biệt là những gia
đình ở nông thôn có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, không đủ điều kiện tài chính để
cho con em mình được tiếp tục học tập. Tín dụng ưu đãi cho vay đối với HSSV
đã góp phần làm giảm gánh nặng đồng thời tạo động lực thúc đẩy học sinh, sinh
viên ham học vươn lên.
2.1.1.4 Khái niệm và vai trò của quản lý hoạt động cho vay đối với HSSV
Quản lý hoạt động cho vay đối với HSSV là một hoạt động xuyên suốt
trong quá trình triển khai thực hiện chính sách nó quyết định đến thành công hay
thất bại của chính sách đó, do vậy ta cần hiểu rõ thế nào là hoạt động quản lý.
Trong từng thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều lý
giải khác nhau.
a. Khái niệm
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường (Nguyễn Hữu Ngoan, 2014).
b. Mục đích
Giúp cho nhiều gia đình có con em đi học không vì điều kiện kinh tế khó
khăn mà không thể tiếp tục học hành, chuẩn bị một hành trang kiến thức rộng mở
vươn tới những chân trời mới với tương lai rạng rỡ đang ở phía trước. Quản lý tốt
chương trình cho vay đối với học sinh sinh viên cũng tạo động lực chắp cánh cho
những ước mơ của những người làm cha, làm mẹ và ngay cả bản thân mỗi học
sinh sinh viên có thêm nghị lực cố gắng hơn nữa trên con đường tìm đến tri thức
đã chọn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 6


Quản lý tốt chương trình cho vay đối với học sinh sinh viên là không chỉ
giúp cho nhiều gia đình có con em đi học tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi, mà còn
tạo sự ổn định, sự phát triển bền vững, về lâu dài tạo nguồn nhân lực có tri thức,
có tay nghề cao cho đất nước.
c. Vai trò, đặc điểm của chính sách tín dụng ưu đãi cho vay đối vơi HSSV
Những thất bại của thị trường cạnh tranh, cộng với công bằng xã hội
không đạt được đòi hỏi sự can thiệp của Chính phủ, khẳng định vai trò không thể
thiếu của chính phủ đối với nền kinh tế. Nhằm thực hiện vai trò đó, chính phủ
thông qua các công cụ là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, cụ thể như
chính sách cho vay đối với HSSV mà đề tài đã chọn. Muốn tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, nhằm mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh, góp phần giữ vững ổn định tình hình chính trị – xã hội (Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, 1996).
Hoạt động của Ngân hàng CSXH không vì mục đính lợi nhận, vì mục tiêu
xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng CSXH
là Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác do Chính phủ chỉ định. Lãi suất
cho vay của NHCSXH theo quy định của chính phủ trong từng thời kỳ, từng
chương trình. Cho vay không cần thế chấp tài sản như cho vay Học sinh sinh
viên. Ngân hàng CSXH thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác bán phần
cho các tổ chức chính trị xã hội, xã hội hóa trong công tác quản lý. Mức cho vay
theo qui định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
2.1.2 Nội dung quản lý hoạt động cho vay đối với Học sinh sinh viên
2.1.2.1 Công tác tuyên truyền cho vay đối với HSSV
Trong giai đoạn hiện nay, công tác tuyên truyền đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Giúp nâng cao nhận thức cho người dân và hiểu rõ, chủ trương chính
sách của Chính phủ đối với các chương trình tín dụng ưu đãi, đối tượng thụ hưởng,

qui trình vay vốn và sử dụng vốn vay, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các
đối tượng thụ hưởng. Đảm bảo tính công khai, dân chủ, xã hội hóa và sự tham gia
quản lý của nhiều cấp nhiều ngành. Từ đó nâng cao hiệu quả của vốn vay. Công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


tác tuyên truyền thực hiện tốt sẽ tránh được tình trạng trì trệ, trông chờ, ỷ lại của
người dân, khuyến khích họ tích cực, chủ động hơn khi tiếp cận nguồn vốn cho
vay đối với HSSV. Cho vay đối với HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính
do Nhà nước huy động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các
trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam vay, nhằm góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của
HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: Tiền học phí, chi phí mua sắm
sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại, gồm:
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối
tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật; hộ cận nghèo, hộ gia
đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình
quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật; Học sinh sinh
viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi cư trú xác nhận (Thủ tướng Chính phủ, 2007).
Cho vay đối với học sinh sinh viên được thực hiện theo phương thức cho
vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có
trách nhiệm trả nợ NHCSXH. Trường hợp học sinh sinh viên mồ côi cả cha lẫn

mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao
động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường
đóng trụ sở.
Điều kiện vay vốn gồm: Học sinh sinh viên đang sinh sống trong hộ gia
đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay, có đủ các tiêu chuẩn quy định
về đối tượng HSSV được vay vốn.
Hình thức tuyên truyền: Thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, như báo đài, đài phát thanh của xã phường thị trấn, trực tiếp qua công
tác tập huấn đào tạo, giao ban hàng tháng tại điểm giao dịch xã, thông qua

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


hoạt động của tổ TK&VV, các tổ chức chính trị xã hội (PGD NHCSXH
huyện Ân Thi, 2007).
2.1.2.2 Công tác quản lý đối tượng và hồ sơ vay vốn HSSV
Quản lý cho vay đối với học sinh sinh viên, điều tiên quyết là cần xác định
được đối tượng vay vốn là ai, đối tượng vay vốn cần phải đảm bảo những điều
kiện gì. Đồng thời, hồ sơ vay vốn được quy định và thực hiện thế nào:
- Thứ nhất, quản lý đối tượng vay vốn bắt đầu từ việc xét duyệt đối tượng
vay vốn học sinh sinh viên. Đây là khâu có tính quyết định đến cả quá trình vay
vốn, đến thủ tục vay vốn, mức vốn được vay. Người vay vốn tại NHCSXH là chủ
hộ đại diện cho hộ gia đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH,
cha hoặc mẹ hoặc người đại diện cho gia đình nhưng đã thành niên (đủ 18 tuổi)
được UBND cấp xã sở tại xác nhận; Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ
hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động
được trực tiếp vay vốn tại NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở. Nơi cư trú hợp
pháp của người vay vốn là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường hợp

không xác định được nơi cư trú của người vay vốn theo quy định thì nơi cư trú là
nơi người đó đang sinh sống được UBND cấp xã xác nhận. Ngân hàng chính
sách xã hội không cho vay đối với những HSSV bị các cơ quan pháp luật xử phạt
hành chính trở lên về các hành vi: Cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu. Mặt
khác, khi đối tượng vay vốn học sinh sinh viên có sự thay đổi về chủ thể, có sự
thay đổi về địa bàn sinh sống thì quản lý đối tượng có kịp thời thay đổi đáp ứng
được thực trạng đó không (Nguyễn Đức Minh, 2012).
- Thứ hai, từ việc quản lý được tốt đối tượng vay vốn giúp cho công tác
quản lý hồ sơ vay vốn cũng theo đó đòi hỏi phải đầy đủ và đúng quy trình mang
tính hệ thống, tính toàn diện, tính cụ thể, tính hợp pháp, hợp lệ, dễ tra cứu. Hồ sơ
cho vay được quy định cho từng cấp như hộ gia đình, tổ TK&VV, tổ chức hội,
ngân hàng. Công tác quản lý hồ sơ pháp lý và hồ sơ vay vốn luôn luôn theo một
trình tự cụ thể song số lượng hồ sơ lớn, món vay nhỏ lẻ thời gian vay vốn dài. Vì
thế, việc quản lý hồ sơ không thể xem nhẹ. Tại ngân hàng nơi cho vay, hồ sơ cho
vay lưu tại bộ phận kế toán được chia thành hai phần là hồ sơ pháp lý và hồ sơ
vay vốn của hộ vay (PGD NHCSXH huyện Ân Thi, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Hồ sơ pháp lý của tổ TK&VV được lập thành 2 liên, tổ TK&VV giữa
một liên, một liên lưu ngân hàng, bao gồm: Biên bản họp tổ Tiết kiệm và vay
vốn; Hợp đồng uỷ nhiệm giữa NHCSXH với Tổ TK&VV; Danh sách hộ gia đình
đề nghị vay vốn; Phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay.
- Hồ sơ vay vốn của hộ vay bao gồm: Sổ vay vốn (sổ hộ vay và sổ lưu
Ngân hàng); giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay; sổ lưu tờ rời
theo dõi cho vay - thu nợ; giấy đề nghị cho vay lưu vụ; giấy đề nghị điều chỉnh
kỳ hạn nợ; giấy đề nghị gia hạn nợ; toàn bộ giấy tờ trên được kẹp trong sổ vay

vốn (Ngân hàng lưu giữ) của từng hộ vay.
Tại đơn vị nhận ủy thác cấp huyện lưu giữ hợp đồng ủy thác giữa
NHCSXH huyện và đơn vị nhận ủy thác.
Trường hợp cho vay thông qua hộ gia đình, hồ sơ cho vay bao gồm: Giấy
đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ, kèm giấy xác nhận của nhà trường (bản
chính) hoặc giấy báo nhập học đối với năm đầu tiên (bản chính hoặc bản photo
có công chứng); danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn với NHCSXH;
biên bản họp tổ TK&VV; thông báo kết quả phê duyệt cho vay.
Trường hợp cho vay đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH thì
hồ sơ vay vốn bao gồm giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ, kèm giấy
xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc giấy báo nhập học (bản chính hoặc
photo có công chứng).
Vậy công tác quản lý cho vay đối với học sinh sinh viên trước hết là phải
quản lý tốt đối tượng vay vốn, quản lý tốt hồ sơ mới có thể đảm bảo cho các nội
dung quản lý khác của chương trình cho vay đối với HSSV.
Học sinh sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc đối tượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức thu nhập bằng bình quân đầu người bằng 150%
thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo, theo qui định hiện nay (Thủ tướng
Chính phủ, 2011).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Bảng 2.1 Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2010-2015
STT

Đối tượng


Tiêu chí
Hộ có thu nhập bình quân:

1

Hộ nghèo

- Nông thôn là 400.000. đồng/người/ tháng
- Thành thị là 500.000. đồng/người/ tháng

2

Hộ cận nghèo

3

Hộ khó khăn

Hộ có mức thu nhập BQĐN là 130% chuẩn nghèo
Hộ có mức thu nhập BQĐN là 150% thu nhập bình
quân đầu người của hộ nghèo
(Nguồn: Thủ tướng Chính phủ, 2011)

2.1.2.3 Quy trình cho vay, tổ chức giải cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng
chính sách xã hội
Qui trình cho vay: Trong quản lý cho vay đối với học sinh sinh viên, công
tác xây dựng và thực hiện quy trình cho vay luôn thống nhất với cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng và hệ thống nhận ủy thác từ Trung ương đến địa phương. Quá
trình cho vay được thể hiện rõ đối với từng cấp như hộ gia đình, tổ TK&VV, tổ
chức hội, ngân hàng. Tuy nhiên, quy trình cho vay tại NHCSXH đã được thực

hiện theo một trình tự đã định sẵn: Người vay viết giấy đề nghị vay vốn, kèm
giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV; Tổ
TK &VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp tổ để bình xét
cho vay, kiểm tra các yếu tố trên giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng
xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa
là thành viên của tổ TK&VV thì tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay, tổ
chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ
có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào tổ cũ kể cả tổ đã có 60 thành
viên. Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH, kèm giấy đề
nghị vay vốn, giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học trình UBND
cấp xã xác nhận; Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, tổ TK&VV gửi toàn bộ
hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay;
NHCSXH nhận được hồ sơ do tổ TK&VV gửi đến, cán bộ tín dụng NHCSXH
phụ trách địa bàn được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng
tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập
thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi UBND cấp xã; UBND cấp xã thông báo
cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác cho vay) và Tổ
TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở
NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay (NHCSXH Việt Nam, 2007).
Trường hợp đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH thì quy trình
cho vay thực hiện như sau: Quy trình cho vay cụ thể từ người vay viết giấy đề
nghị vay vốn có xác nhận của nhà trường đang theo học tại trường và là HSSV
mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở. Nhận

được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) và thực
hiện các nội dung khác theo quy định (NHCSXH Việt Nam, 2007).
Đối với hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo học và đang thực
hiện các khế ước nhận nợ dở dang, nếu có nhu cầu xin vay theo mức cho vay mới
hoặc lãi suất mới khi đã có quyết định thay đổi mức vay mới hoặc lãi suất mới
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện, như sau:
- Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ cho vay cũ đã nhận nợ trước đây để
tiếp tục nhận nợ vay theo mức mới ở NHCSXH nơi đã cho vay.
- Nếu cho vay thông qua hộ gia đình: Người vay mang Khế ước nhận nợ
đã ký trước đây gửi tổ TK&VV và đề nghị nhu cầu điều chỉnh mức vay theo mức
cho vay mới. Tổ TK&VV tập hợp Khế ước nhận nợ của các thành viên trong tổ
gửi NHCSXH.
- Nếu cho vay trực tiếp HSSV: Người vay mang khế ước nhận nợ đã ký
trước đây đến NHCSXH nơi cho vay.
Sau khi nhận được khế ước nhận nợ (liên lưu người vay), cán bộ tín dụng
nơi cho vay thực hiện việc điều chỉnh mức cho vay mới hàng tháng và lãi suất
cho vay mới theo quy định vào khế ước nhận nợ cả liên lưu NHCSXH và liên lưu
người vay trình Giám đốc phê duyệt điều chỉnh mức cho vay và thực hiện việc
giải ngân theo quy định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Tổ chức giải ngân cho vay đối với học sinh sinh viên: Việc tổ chức cho
vay là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý cho vay đối với học sinh
sinh viên, được ngân hàng triển khai chủ yếu tại các điểm giao dịch tại xã, thị
trấn và thực hiện giải ngân mỗi năm 02 lần vào 2 kỳ học. Mô hình giao dịch theo
tổ giao dịch lưu động là một mô hình riêng có của NHCSXH. Nó không chỉ là

mô hình mới, riêng có trong hoạt động của ngân hàng mà còn đem lại hiệu quả
không chỉ về kinh tế, đặc biệt là hiệu quả về xã hội, về sự phù hợp với đối tượng
mà ngân hàng đang phục vụ. Sự phù hợp này là giảm thiểu chi phí, sự ngại ngùng
và cả một quá trình làm hồ sơ. Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay
tháng và số tháng của từng học kỳ. Giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo
nhập học được sử dụng làm căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó.
Đến kỳ giải ngân, người vay mang chứng minh nhân dân, khế ước nhận
nợ đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp,
người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được thì uỷ quyền cho thành viên
trong gia đình lĩnh tiền thay nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của
UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán bộ ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu
cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo quy định.
NHCSXH thực hiện giải ngân theo hai hình thức bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Trong nghiệp vụ tín dụng cho vay HSSV cũng được định kỳ hạn
trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay. Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối
cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ
của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên
khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV
kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù
hợp với khả năng trả nợ của người vay do ngân hàng và người vay thoả thuận ghi
vào khế ước nhận nợ.
Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong
khế ước nhận nợ. Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo
đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo. Lãi tiền vay
được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng trong thời hạn trả
nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, trong
thời hạn phát tiền vay (thời gian ân hạn) thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu
cầu của người vay. Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp
người vay trả nợ trước hạn. HSSV vay vốn khi hoàn thành khóa học mà tham
gia nghĩa vụ quân sự thì được miễn lãi trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân
sự (NHCSXH Việt Nam, 2007).
Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó;
trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau.
Một điểm thực sự ưu đãi có được ở chương trình này là việc giảm lãi khi hộ vay
trả nợ trước hạn. Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và
thời gian trả nợ trước hạn của người vay. Số tiền lãi được giảm cho mỗi lần trả
nợ trước hạn được tính theo công thức sau:
Số tiền
lãi được
giảm

=

Số tiền gốc
trả nợ
trước hạn

x

Số ngày
trả nợ
trước hạn


Lãi suất cho vay
x

x

50%

30 ngày

Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối
cùng ghi trên khế ước nhận nợ và chỉ được thực hiện khi người vay tất toán
khoản vay (NHCSXH Việt Nam, 2007).
Bên cạnh đó, đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn
khách quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Người
vay viết giấy đề nghị gia hạn nợ theo mẫu gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét
cho gia hạn nợ. Thời gian cho gia hạn nợ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể,
Ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng tối
đa không quá ½ thời hạn trả nợ.
2.1.2.4 Hoạt động kiểm tra giám sát, quản lý nợ cho vay đối với Học sinh sinh viên
a. Hoạt động kiểm tra giám sát cho vay đối với HSSV
Công tác kiểm tra: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo
phương thức ủy thác bán phần thông qua các tổ chức chính trị xã hội, việc cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


vay đảm bảo tính công khai dân chủ. Do vậy công tác kiểm tra được thực hiện
thường xuyên, nhiều cấp nhiều ngành thực hiện kiểm tra: Kiểm tra của Ban đại

diện HĐQT; Kiểm tra của các Hội đoàn thể nhận ủy thác cho vay; Kiểm tra của
Chính quyền các cấp (kiểm tra liên ngành); Kiểm tra đối chiếu trực tiếp của
ngân hàng. Như vậy công tác quản lý cho vay đối với HSSV mang tính xã hội
hóa rất cao.
Xuất phát từ đặc thù riêng trong hoạt động cho vay của NHCSXH thường
rủi ro tín dụng gắn liền với chất lượng tín dụng và là hoạt động quan trọng, có
quy mô nhất của ngân hàng nên đặt ra cho quản lý rủi ro cũng chủ yếu là quản lý
rủi ro tín dụng. Rủi ro có thể phân chia thành nhiều loại như rủi ro tín dụng; rủi
ro hối đoái; rủi ro lãi suất; rủi ro do thanh khoản; rủi ro tồn đọng vốn; các rủi ro
khác. Trong mỗi trường hợp cho vay đều tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng
thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, không phải lúc nào người vay cũng có thể đáp
ứng được cả hai nguyên tắc này, nên xác định rủi ro tín dụng là không thể tránh
khỏi. Nguyên nhân có thể từ phía người vay, cũng có thể xuất phát từ phía Ngân
hàng hay là những nguyên nhân bất khả kháng phát sinh như khả năng hoàn trả
gốc của người vay thay đổi, người vay làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong gia đình phát sinh những biến động không lường
trước như ốm đau, tai nạn và cả những rủi ro đến ngay từ học sinh sinh viên.
Nguyên nhân có thể đến từ phía Ngân hàng và các cơ quan khác chung tay quản
lý vốn vay (Thủ tướng Chính phủ, 2010).
b. Quản lý nợ cho vay vốn đối với học sinh sinh viên
Trong quản lý cho vay đối học sinh sinh viên, quản lý rủi ro tín dụng luôn
luôn cần được quan tâm đúng với những tiềm ẩn rủi ro rất cao so với các chương
trình cho vay khác đang được thực hiện. Mặt khác, công tác kiểm tra được coi là
một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng nhằm làm lành mạnh hóa
mọi vấn đề liên quan đến chương trình vay vốn. Tổ TK&VV có nhiệm vụ kiểm
tra điều kiện vay vốn của người vay khi nhận hồ sơ vay vốn từ người vay để xác
định đúng đối tượng được vay. Thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 15


×