Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 130 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................. vi
PHẦN I MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2

1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3

Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 4
2.1

Cơ sở lý luận về lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn........4



2.1.1 Việc làm và sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động ................ 4
2.1.2 Lý luận về lao động nông thôn và các vấn đề liên quan.......................... 12
2.2

Cơ sở thực tiễn về lao động và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ........................................................................................ 23

2.2.1 Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở các nước
trên thế giới ........................................................................................... 23
2.2.2 Sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam ............................. 28
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 37
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 37

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................. 37
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 40
3.1.3 Đánh giá chung về huyện Mê Linh ........................................................ 45
3.2

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 46
iii


3.2.1 Phương pháp chọn điểm và thu thập dữ liệu........................................... 46
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu.................................................. 48
3.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................... 48
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 49
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 51

4.1

Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở huyện Mê Linh ................................................................... 51

4.1.1 Thực trạng lao động và sử dụng lao động nông thôn ở huyện................. 51
4.1.2 Thực trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động nông thôn ở
huyện Mê Linh ...................................................................................... 66
4.1.3 Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện ............ 70
4.2

Đánh giá kết quả sử dụng lao động, giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng ........................................................ 79

4.2.1 Đánh giá kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm ..................... 79
4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sử dụng lao động và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn .................................................. 84
4.3

Các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn của
huyện trong thời gian tới ........................................................................ 92

4.3.1 Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện ..... 92
4.3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Mê Linh ...................................................................... 95
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 116
5.1

Kết luận ............................................................................................... 116


5.2

Kiến nghị ............................................................................................. 117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 119
PHỤ LỤC....................................................................................................... 121

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BQ

Bình quân

CM

Chuyên môn

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


ĐH

Đại học

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

KCN

Khu công nghiệp

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTX

không thường xuyên



Lao động

LLLĐ


Lực lượng lao động

LVBQ

Làm việc bình quân

LVTT

Làm việc thực tế

NN

Nông nghiệp

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TMDV

Thương mại dịch vụ


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TX

Thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Lao động được giải quyết việc làm thời kỳ 1978-1990 ở Trung Quốc .... 24

3.1

Dân số và lao động của huyện Mê Linh giai đoạn 2012-2014 ................ 41


3.2

Tình hình phát triển kinh tế huyện Mê Linh giai đoạn 2012-2014 .......... 44

3.3

Thông tin cơ bản về số mẫu nghiên cứu ................................................. 47

4.1

Lực lượng lao động của huyện phân theo độ tuổi năm 2014................... 51

4.2

Lực lượng lao động tại huyện theo trình độ............................................ 53

4.3

Tình hình phân bổ lao động nông thôn theo ngành kinh tế ..................... 55

4.4

Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra .................................................... 57

4.5

Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động tại các hộ điều tra ... 58

4.6


Phân công lao động theo ngành ở các hộ theo các xã ............................. 59

4.7

Tình hình sử dụng lao động theo thời gian năm 2014 ............................. 62

4.8

Tình hình sử dụng lao động của cơ sở điều tra năm 2014 ....................... 64

4.9

Lao động trong huyện thất nghiệp và thiếu việc làm phân theo độ tuổi .. 67

4.10

Lao động trong huyện thất nghiệp và thiếu việc làm phân theo nhóm
ngành (2012-2014)................................................................................. 68

4.11

Số lao động được giải quyết việc làm theo ngành kinh tế giai đoạn
2012-2014.............................................................................................. 70

4.12

Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở Mê Linh năm 2014 .............. 74

4.13


Lao động Mê Linh xuất khẩu khẩu giai đoạn 2010-2014........................ 77

4.14

Một số chỉ tiêu về kết quả sử dụng lao động trong hộ theo các xã điều
tra năm 2014 .......................................................................................... 80

4.15

Một số chỉ tiêu về kết quả sử dụng lao động theo các nhóm hộ năm 2014 .... 81

4.16

Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2012-2014 của huyện Mê Linh ... 82

4.17

Diện tích gieo trồng của huyện Mê Linh ................................................ 84

4.18

Quy mô ngành chăn nuôi của huyện Mê Linh ........................................ 85

4.19

Các khó khăn trong sản xuất của các hộ điều tra .................................... 91

vi



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu

Tên biểu đồ

Trang

3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2014 .......................................... 39

vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những nhiệm vụ quan trọng để phát triển
kinh tế và ổn định an sinh xã hội, giúp người lao động (LĐ) có thu nhập, ổn định
cuộc sống, gia tăng tích lũy, có năng lực tái đầu tư vào hoạt động lao động sản
xuất của bản thân. Từ đó góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nhà
nước và xã hội.
Xuất phát từ nền kinh tế thuần nông, trong quá trình hội nhập - phát triển,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động, đặc biệt là lao động ở những vùng nông thôn đã và đang trở
thành vấn đề cấp bách. Nó giữ vị trí quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã
hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp (NN) và kinh thế nông thôn thời
gian qua, một số địa phương đã làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho lao động,
giúp lao động có điều kiện và có cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện để phù hợp với

việc đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho người lao động của mỗi vùng.
Đóng vai trò là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và đối
ngoại của cả nước; sau thời điểm mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội có tới trên
50% số lao động sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn. Hàng năm, số lao
động mất việc, thiếu việc làm tại các doanh nghiệp, làng nghề, lao động đi xuất
khẩu phải về nước trước thời hạn lên đến con số gần 30.000. Số lao động mất
việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp khoảng 40.000 người.
Năm 2012, số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động lên đến 12.000 doanh
nghiệp. Số lao động đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc
Sở Lao động, Thương binh và xã hội lên đến 24.000 người. Số lao động của Hà
Nội chưa có việc ngày càng gia tăng (Nguyễn Thị Huệ, 2014a).
Mê Linh là huyện nằm ở phía Tây Bắc của Hà Nội, được sát nhập vào Thủ
đô từ tháng 8/2008. Xuất phát từ một huyện thuần nông, đa phần người dân sống
1


bằng nghề làm nông, làm ruộng, vắt kiệt mồ hôi đi chỉ đủ ăn trong khi quỹ đất
nông nghiệp có hạn do quá trình đô thi hóa và công nghiệp hóa, dân số ngày càng
tăng, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao
động chưa cao cho nên còn gặp khá nhiều khó khăn. Chính vì vậy mà một bộ
phận lao động nông thôn đành chọn con đường tha phương tìm việc làm thuê
hoặc xuất khẩu lao động. Thu nhập bình quân (BQ) đầu người trong huyện còn
khá thấp, đời sống vật chất của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Điều này đã
tạo ra một áp lực lớn cho cho việc phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của
huyện Mê Linh.
Vấn đề trên đòi hỏi các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan chức năng
cần nhanh chóng nghiên cứu, thực hiện những giải pháp hữu hiệu nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn địa phương, bảo đảm phát triển ổn định,
và bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn, từ những thực trạng trên, tôi chọn đề tài: “Giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề xuất những giải pháp chủ yếu giải
quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và việc

làm cho lao động nông thôn;
(2) Đánh giá thực trạng lao động và việc làm cho lao động nông thôn
huyện Mê Linh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn;
(3) Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Mê Linh trong thời gian tới.

2


1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở
huyện Mê Linh hiện nay như thế nào?
(2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn?
(3) Cần làm những gì để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên

quan đến lao động nông thôn và việc làm cho lao động nông thôn.
Đối tượng khảo sát: các hộ nông dân, các đơn vị sử dụng lao động, các cơ
quan, các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội và các cán bộ có liên quan đến công
tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và khả năng giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi về thời gian
- Nghiên cứu thực trạng lao động và việc làm của nông thôn huyện Mê
Linh trong giai đoạn 2012-2014.
- Đề xuất định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn huyện giai đoạn 2015-2020.
- Thời gian thực hiện đề tài từ 9/2014 - 9/2015.

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
2.1.1 Việc làm và sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động
2.1.1.1 Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm
a. Việc làm
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Như vậy, con người vừa
là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển KT - XH. Song, con người chỉ trở
thành động lực cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập của họ
không bị cấm và được thừa nhận là việc làm (Chu Văn Cấp và cs, 2006).

Có nhiều quan niệm về việc làm khác nhau nhưng cho dù có nhiều quan
niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con người và do con người thực
hiện nó với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương ứng hay đó chính là nhu cầu sử
dụng sức lao động của con người.
Theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì: “Mọi hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm” (Quốc hội, 2012).
“Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều
có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của
toàn xã hội” (Quốc hội, 2012). Trong đó các hoạt động được xác định là việc làm
bao gồm:
- Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập
cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho
công việc đó.
Việc làm được phân loại theo các mức độ sau:
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
4


+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất sau việc làm chính (Tạ Đức Khánh, 2010).
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng
suất và thu nhập.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai
khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu
nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ (độ dài

thời gian lao động ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ/ngày).
+ Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao. Đối với
tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động, tức
là tiết kiệm được chi phí lao động, tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng
của các sản phẩm làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân
lực (Tạ Đức Khánh, 2010).
b. Các vấn đề liên quan đến việc làm
* Thiếu việc làm
Khi lao động được huy động, sử dụng không hiệu quả thì tình trạng thiếu
việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập người lao động thấp, giảm mức sống con
người. Đồng thời đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những tệ nạn xã hội, thậm chí
tạo ra các xung đột rối loạn về mặt an ninh chính trị… Chính vì vậy, vấn đề tạo
công ăn việc làm, nâng cao mức sống, xoá đói giảm nghèo trở lên có ý nghĩa to
lớn, được quan tâm trong các mô hình phát triển hiện nay ở mọi quốc gia, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển.
Có nhiều cách tiếp cận về vấn đề này, Trần Thị Thu (2003) đã nêu rõ
“Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là hiện
tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn”. Dễ hiểu
hơn đó là: “Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp” (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009). Đây là tình trạng có việc
5


làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động. Họ
phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian quy định hoặc làm những công
việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều
kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập
thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và

thiếu việc làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ
thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp.
Có thể nói, nguyên nhân của tình trạng này do dân số không ngừng tăng trong
khi diện tích đất canh tác có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao động. Số người lao
động trên một đơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít
thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít
hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng
làm việc (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).
* Thất nghiệp
Bên cạnh khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Ở bất kỳ nền kinh
tế nào dù có sử dụng lao động đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất nghiệp.
“Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm
việc làm” (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các
loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao
động không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và
6


cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động
thời vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng

sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng
giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với
các yếu tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những
chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực
(Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ
việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với
nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao
động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không
tìm được việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp
hữu hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm
việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là
những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính
thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, họ đóng góp rất ít hoặc không đáng kể
vào phát triển sản xuất (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).
* Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra
hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người
7


lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng

họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm
không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan
của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trường
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ: người lao động
(sức lực và trí lực); công cụ sản xuất; đối tượng lao động
- Môi trường xã hội: xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó:

Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…

Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ thuộc
vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hoá khả năng
đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những điều kiện kinh
tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước như chính sách thu
hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề, chính sách vay vốn…
(Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).
* Việc làm mới
Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại
thu nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để sản
xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện
những việc làm mới là một yếu tố khách quan do hàng năm lực lượng lao động
(LLLĐ) được bổ sung thêm cùng với tiến trình phát triển của dân số (Chu Tiến

Quang, 2001).
Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ
8


thể phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ
làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm
những công việc đòi hỏi kỹ năng và những việc làm được tạo thêm cho người lao
động. Đối với những công việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ năng lao động
thông qua đào tạo, còn đối với những việc làm được tạo thêm (tăng lượng cầu lao
động) đồng nghĩa với việc tạo thêm những chỗ làm việc mà không yêu cầu phải
thay đổi kỹ năng của người lao động.
Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao động,
nó được thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao động mới và
những chỗ làm việc mới được tạo thêm, song không đòi hỏi sự thay đổi về kỹ
năng của người lao động.
Việc làm mới được tạo ra bằng nhiều cách: Tăng chi tiêu của Chính phủ
cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội (tăng cầu lao động), giảm thuế để
khuyến khích phát triển sản xuất từ đó tạo ra những việc làm mới. Đối với người
lao động, để tham gia được những việc làm mới phải không ngừng đào tạo nâng
cao trình độ lao động của mình (Chu Tiến Quang, 2001).
2.1.1.2 Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động
Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn
cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống thất
nghiệp và đảm bảo việc làm (có thu nhập) cho người lao động là thách thức lớn
của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc làm và tự tạo
việc làm không chỉ Đảng và Nhà nước mà bản thân người lao động phải thấy
được sự cần thiết của tạo việc làm (Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, 1998).
a. Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội và là yếu
tố tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội

Để thấy rõ vai trò của con người, Mác - Lênin đã nêu rõ: “Con người là
lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con người với sức lao động, chất
lượng, khả năng, năng lực, với sự tham gia tích cực vào quá trình lao động, là
yếu tố quyết định tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và xã hội” Ngày
nay, để tồn tại và phát triển bản thân mỗi người không ngừng nâng cao năng lực
9


và trình độ chuyên môn (CM), những kỹ năng cần thiết không thể thiếu được của
người lao động (Đỗ Nguyên Phương và Nguyễn Viết Thông, 2006).
Đảng ta đã thấy vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng
như trong công cuộc đổi mới và đã đưa ra quan điểm rõ ràng “phát huy tối đa

nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu
của sự phát triển” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011).
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi con người là tổng thể các mối quan hệ xã hội,
nghĩa là:
- Cần phải coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội.
- Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới.
- Con người cần được thoả mãn nhu cầu về vật chất, tinh thần và xã hội.
Quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách KT - XH phải đảm bảo mức sống
cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn diện con người. Mục
tiêu của công cuộc đổi mới cũng là tạo ra ngày một tốt hơn điều kiện về vật chất,
văn hoá tinh thần cho cuộc sống con người. Một xã hội văn minh phát triển khi
mỗi cá nhân, mỗi gia đình văn minh hơn, ấm no và hạnh phúc hơn.
b. Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yếu tố
khách quan của người lao động
Con người muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lượng tư liệu
sinh hoạt nhất định. Để có những thứ đó con người phải sản xuất và tái sản xuất

mở rộng. Quá trình sản xuất tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó là việc làm. Như vậy,
muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi người có
khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi người phải có
việc làm đầy đủ. Mặt khác, phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai
thác triệt để tiềm năng của mỗi người nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm
hiệu quả (Chu Văn Cấp và cs, 2006).
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để
người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã
hội, làm cho xã hội văn minh hơn.
Khi nghiên cứu lý thuyết về sự phát triển, mọi người đều nhận thức rằng:
10


Một trong những vấn đề cơ bản nhất trong cấu trúc của nó là phát triển nguồn
lực, coi đó là đỉnh cao nhất, là mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình phát triển.
Điều này hoàn toàn đúng và phù hợp với nhận thức mới về phát triển con người.
Con người ở đây được xem xét trên hai khía cạnh thống nhất với nhau hay nói
cách khác nó là hai mặt của một vấn đề được thống nhất trong mỗi con người.
- Con người với tư cách là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh
thần. Như vậy, để tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao động của mình, là
yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất cơ bản nhất, tạo ra giá trị
hàng hoá và dịch vụ.
- Con người cần phải sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất thông qua quá
trình phân phối và tái phân phối.
Từ lý luận và thực tiễn cũng đã chứng minh, có 3 yếu tố cơ bản nhất để
phát triển con người là đảm bảo an toàn lương thực, việc làm và môi trường.
Trong quá trình phát triển, con người vừa là đối tượng hưởng thụ, mặt
khác lại là người cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi sản xuất.
Hoạt động lao động ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của loài
người, đó là một hoạt động thuộc về bản năng sinh tồn, con người chỉ có thể tồn

tại, phát triển và hoàn thiện không ngừng thông qua lao động sản xuất. Do vậy,
nhu cầu có việc làm là nhu cầu để con người tồn tại và phát triển, là yếu tố khách
quan và chính đáng của người lao động (Chu Văn Cấp và cs, 2006).
c. Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội
Có thể nói bất cứ một quốc gia nào đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn
lao động của mình để khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế của đất
nước. Người lao động là một nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ
bản để phát triển. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh vực
kinh tế phải tập trung phát huy cao độ khả năng của nguồn lực quan trọng đó.
Nếu có những sai phạm về chủ trương, chính sách và biện pháp thì nguồn lao
động rất có thể trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh
tế (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).

11


2.1.2 Lý luận về lao động nông thôn và các vấn đề liên quan
2.1.2.1 Nguồn lao động nông thôn
a. Khái niệm, đặc điểm nguồn lao động nông thôn
Lao động trong nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất
tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động trong nông
thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,
dịch vụ ở nông thôn... (Chu Tiến Quang, 2001).
Nguồn lao động nông thôn là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã
hội ở nông thôn, bao gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động ở
nông thôn. Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh
tế quốc dân cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động
trong nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng (Chu Tiến Quang, 2001).
Số lượng nguồn lao động: Bộ Luật lao động sửa đổi, bổ sung có ghi: “Số
lượng lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy định (nam từ 15

đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động” (Quốc hội,
2012). Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động
không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động.
Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn
được coi như một bộ phận của lực lượng lao động. Việc tăng số lượng người lao
động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm.
Số lượng những người LĐ phải gắn liền với số ngày công lao động, nhất
là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người LĐ.
Chất lượng lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, trình
độ kinh tế - tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng lao động luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi nguồn
lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có một số người đến
tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao động rút khỏi lao động
nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang các ngành kinh tế quốc dân
khác, chủ yếu là sang công nghiệp (CN).
Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông
12


nghiệp là: giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng thời
không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc chuyển
lao động nông nghiệp (có năng suất thấp) sang các ngành kinh tế khác có năng
suất cao hơn, đồng thời với việc chuyển đổi đó là không ngừng tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật cho lao động nông nghiệp (Chu Tiến Quang, 2001).
* Đặc điểm nguồn lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong số lao động nông
thôn do đó đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng khá tương đồng với đặc
điểm của lao động trong sản xuất nông nghiệp. (Chu Tiến Quang, 2001).
Đặc điểm thứ nhất của LĐ nông thôn là tính chất thời vụ cao và không thể
xóa bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ

bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng. Do đó, quá trình
sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính tính
chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn lao động nông thôn trở nên phức tạp.
Nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có tính
thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa
kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao
động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
LĐ nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp
có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất khác nhau, hơn nữa mức độ áp
dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi sức khỏe, sự lành
nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác
nhau nên lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao động các ngành khác. Bên
cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo,
sản xuất chủ yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động cũng rất giản đơn, với công
cụ thủ công lạc hậu. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không
đáng kể, phân bố không đều, vì vậy hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc
tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới.
Khi xem xét đầy đủ tính chất và những đặc điểm nói trên của lao động
nông thôn là có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động
13


trong nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung (Chu Tiến Quang, 2001).
b. Vai trò của nguồn lao động nông thôn
* Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của kinh tế
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất. Bằng công cụ lao động, con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của
cải vật chất cho xã hội, nuôi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình lao động,
người lao động không ngừng tìm tòi suy nghĩ, năng động, sáng tạo, sáng chế ra
những tư liệu lao động cho năng suất cao. Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản

xuất phát triển phát triển, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất trong xã hội làm
cho nền kinh tế phát triển (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).
Thời đại ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, khoa học và công
nghệ, con người được đặt vào một quá trình lao động rất phức tạp, đòi hỏi phải
có sự sáng tạo, có trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn. Có như vậy
mới đáp ứng được xu thế phát triển của nguồn lao động.
* Nguồn lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện phát triển
kinh tế - xã hội
Trong quá trình phát triển và sản xuất, con người luôn cố gắng tìm tòi
sáng tạo để vươn tới những cái tốt đẹp nhất bằng chính khả năng lao động của
mình, với nhu cầu về vật chất ngày càng cao, đa dạng về mẫu mã số lượng,
chủng loại, đòi hỏi con người phải có tư duy sáng tạo, nâng cao tay nghề để tạo
ra những sản phẩm phù hợp, thoả mãn nhu cầu con người và xã hội, quá trình LĐ
của con người chính là quá trình hoàn thiện hơn nữa bản thân mỗi người và cũng
chính là sự hoàn thiện của xã hội (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).
* Nguồn lao động là lực lượng to lớn để phát triển kinh tế - xã hội
Trong quá trình sản xuất con người luôn luôn hoạt động theo nhu cầu của
mình, của xã hội. Suy cho cùng tất cả đều xuất phát từ lợi ích, để đảm bảo và duy
trì lợi ích của mình. Dù làm việc ở môi trường nào, dưới hình thức nào cũng đều
nhằm đạt được lợi ích. Lợi ích càng cao càng tạo nên sức hấp dẫn để con người
hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy, lợi ích trở thành động cơ của hành động,
thoả mãn lợi ích chính đáng của con người là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy
14


phát triển nền kinh tế (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).
* Nguồn lao động là mục đích của sự phát triển
Con người có nhu cầu luôn thay đổi và không bao giờ thoả mãn với nhu
cầu của mình. Đáp ứng được nhu cầu của con người là mục tiêu mà mọi chế độ
xã hội hướng tới. Quan điểm của Đảng ta luôn khẳng định: phát huy yếu tố con

người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động (Trần Xuân
Cầu và Mai Quốc Oánh, 2009).
Như vậy, nguồn lao động có vai trò quan trọng và quyết định sự nghiệp
phát triển KT - XH ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn không chỉ giúp chúng ta
thấy rõ ý nghĩa tầm quan trọng của lao động mà còn là cơ sở khoa học để nghiên
cứu sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý.
c. Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn
* Sự hình thành thị trường và cung lao động nông thôn
Thực tế, thị trường lao động ở nông thôn đã có từ rất lâu nhưng kém phát
triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền thống
trong cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất, không được pháp chế
hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo thỏa thuận dân sự,
trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật. Quan hệ thuê mướn dựa
trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thuê chuyên nghiệp, vừa
theo thời vụ. Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao
động, nhất là vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng
khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động trong nông
thôn có tính tự phát cao (Nguyễn Quang Hiển, 1995).
Khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và chuyên môn hóa,
hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường lao động ở nông thôn càng được
khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo điều kiện cho người lao
động ở nông thôn có thể tiếp cận được với nhu cầu thuê lao động, thúc đẩy người
lao động nâng cao trình độ, do đó, cơ hội việc làm và thu nhập của họ sẽ cao hơn.
Thị trường lao động là sự thoả thuận trao đổi hàng hoá giữa một bên là
những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người
15


cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động là nơi gặp gỡ
giữa lao động và việc làm (Nguyễn Quang Hiển, 1995).

Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận
được ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của người đi
làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ
thuận với giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao động sẽ tăng
(Nguyễn Quang Hiển, 1995).
Cung trên thị trường lao động phụ thuộc vào: quy mô dân số, tỷ lệ tham
gia vào lực lượng lao động, tổng số lao động có thể cung cấp, độ dài của thời
gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động.
* Sự hình thành cầu lao động thôn
Cầu lao động là lượng LĐ mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể
chấp nhận được. Đối với LĐ nông thôn, cầu thị trường lao động là tổng cộng cầu
lao động của các trang trại, các hộ nông dân, các hãng sản xuất kinh đoanh trong
nông thôn ở từng mức giá tiền công lao động (Nguyễn Quang Hiển, 1995).
Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động: giá cả sức lao động; cầu lao động
tỷ lệ nghịch với giá cả sức lao động; năng suất lao động để sản xuất ra hàng hóa,
dịch vụ và giá trị của các loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường.
* Đặc điểm thị trường lao động nông thôn
Là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường, thị trường
lao động cũng chịu sự tác động của hệ thống các quy luật kinh tế. Các quy luật
này có những tác động và chi phối mối quan hệ cung lao động và cầu lao động
của thị trường.
Lao động nông thôn thường đối mặt với thị trường có nhiều người mua và
nhiều người bán nên thị trường lao động nông thôn có biểu hiện như thị trường
cạnh tranh.
Vì trình độ LĐ ở nông thôn còn thấp và tính chất mùa vụ của sản xuất nên
thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát cao và không chịu sự điều tiết
của các quan hệ pháp lý. Điều này hòan toàn phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng là một khó khăn gây nên khó
16



khăn cho công tác quản lý lao động nông thôn và vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn (Nguyễn Quang Hiển, 1995).
2.1.2.2 Sử dụng lao động nông thôn
a. Đặc điểm của phát triển kinh tế nông thôn
Cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH HĐH) nông nghiệp nông thôn, kinh tế khu vực nông thôn đã có sự phát triển
tương xứng. Kinh tế nông thôn có những đặc điểm chính như sau:
Sự phát triển kinh tế ở nông thôn phần lớn phụ thuộc vào nguồn lực tự
nhiên, lao động, lợi thế phát triển kinh tế. Những nguồn lực này có tính chất định
hướng cho quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm
cho lao động.
Kinh tế nông thôn bao gồm các ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại dịch vụ (TMDV). Do đó, sự phát triển kinh tế nông thôn phụ thuộc
nhiều vào sự phát triển của các ngành. Tuy nhiên, kinh tế nông thôn phần lớn vẫn
mang đặc trưng của khu vực kinh tế thuần nông nghiệp (Chu Tiến Quang, 2001).
b. Đặc điểm và yêu cầu sử dụng lao động trong nông thôn
Sử dụng lao động trong nông thôn là việc dùng lao động trong các hoạt
động sản xuất của hộ và các cơ sở hay doanh nghiệp sản xuất trong nông thôn.
Do sức lao động là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm vụ đặt ra
có tính chất nguyên tắc là phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động trong
nông thôn (Vũ Văn Phúc, 2005).
Theo đó, đơn vị sử dụng lao động nông thôn phải sử dụng đầy đủ về mặt
số lượng lao động; những người lao động trong và ngoài tuổi quy định có khả
năng lao động đều cần được tham gia vào sự phát triển kinh tế của hộ gia đình
nói riêng và xã hội nói chung.
Lao động cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được hiệu
suất lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai thác hết khả
năng lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với trình độ,
điều kiện sức khoẻ của từng người. Để làm được điều này, thời gian lao động
trong năm cần được phân bố một cách hợp lý theo các tháng và theo mùa vụ.

17


Sử dụng LĐ đầy đủ, hợp lý có quan hệ mật thiết nhau. Sử dụng đầy đủ,
hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc đẩy việc tăng thu nhập cho LĐ. Quá trình sử
dụng lao động trong nông thôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông thôn.
Khi kinh tế phát triển, sử dụng lao động càng yêu cầu cao về chất lượng và phân
công lao động ngày một hợp lý hơn.
Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng thẳng,
ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị trường, vì
lao động là một hàng hoá đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động cũng thay đổi
theo quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị vật chất mà lao
động thuê làm ra có bằng với tiền thuê LĐ đó hay không (Vũ Văn Phúc, 2005).
2.1.2.3 Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Giải quyết việc làm cho LĐ nông thôn thể hiện trên ba mặt là cầu lao
động, cung lao động và điều kiện cho cung cầu lao động gặp nhau. Môi trường
để cho cung lao động và cầu lao động hoạt động và có mối liên hệ với nhau đó là
thị trường lao động.
Thị trường lao động là tập hợp các hoạt động nhằm trao đổi mua bán hàng
hoá sức lao động giữa người sử dụng lao động (cầu lao động) và người lao động
(cung lao động) thông qua giá cả sức lao động.
Thị trường lao động là một trong những thị trường quan trọng và cơ bản
của nền kinh tế thị trường. Phát triển thị trường lao động là một tất yếu khách
quan nhằm phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực theo cung-cầu và giá
cả lao động của thị trường, thu hút đầu tư, tạo động lực nâng cao năng suất lao
động xã hội, tạo nhiều việc làm, thúc đẩy phát triển KT - XH đất nước.
Cung lao động có hai loại. Một là, cung lực lượng lao động xã hội, đó là
số người trong độ tuổi lao động có việc làm và có nhu cầu tìm việc làm ở những
mức lương khác nhau, trong một thời kỳ nhất định. Hai là, cung lao động sẵn
sàng làm việc, đó là số người thuộc cung lực lượng xã hội, sẵn sàng đi làm với

mức lương tương ứng của thị trường lao động (Nguyễn Quang Hiển, 2005).
Cầu lao động là nhu cầu về lao động của một quốc gia, một địa phương,
một doanh nghiệp, ứng với những mức lương khác nhau, trong một khoảng thời
18


gian nhất định. Nhu cầu lao động thể hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên
thị trường lao động, cầu lao động cho thấy số lượng lao động mà người sử dụng
lao động sẵn sàng thuê để sản xuất hàng hóa và dịch vụ với từng mức tiền lương
nhất định.
Trên thị trường lao động, cung cầu lao động có sự tác động qua lại với
nhau, hình thành nên giá cả sức lao động. Giá cả sức lao động này chính là tiền
lương. Mức tiền lương mà tại đó cung cầu lao động gặp nhau hay bằng nhau, là
mức lương cân bằng. Khi đó, thị trường lao động ở trạng thái cân bằng. Tuy
nhiên không phải lúc nào thị trường cũng ở trạng thái cân bằng. Có khi, cung lớn
hơn cầu (dư cung lao động) hoặc cung nhỏ hơn cầu lao động (dư cầu lao động).
Tình trạng cung cầu không gặp nhau có thể do nhiều yếu tố. Khi kinh tế tăng
trưởng mạnh kéo theo cầu lao động tăng vượt quá mức cung. Trong trường hợp
ngược lại, kinh tế suy thoái, cầu lao động giảm mạnh và thấp hơn mức cung.
Do đó, tạo điều kiện cho cung cầu lao động gặp nhau là tạo các điều kiện
để cung lao động phù hợp với cầu lao động. Chẳng hạn để cung cầu lao động gặp
nhau, tốc độ tăng cung cầu phải tương xứng; cơ cấu cung lao động phải phù hợp
với cơ cấu cầu lao động. Cơ cấu cung lao động bao gồm cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu trình độ lao động, cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính, cơ cấu lao động vùng miền.
Để cung - cầu gặp nhau, người sử dụng lao động và người cung ứng sức lao động
phải có đầy đủ thông tin về cung cầu lao động (Nguyễn Quang Hiển, 2005).
2.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho LĐ nông thôn
a. Nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế địa phương
* Đất đai
Đất cùng với tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng, vừa là tư liệu

sản xuất đặc biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ
nhu cầu phát triển của xã hội.
Diện tích đất canh tác, mặt nước càng lớn thì tài nguyên nông, lâm, thuỷ
sản càng nhiều, tiềm năng khai thác và phát triển ngành nghề càng lớn, khả năng
tạo việc làm trong nông thôn, nông nghiệp càng cao. Tuy nhiên, diện tích đất đai,
mặt nước là đại lượng hữu hạn, và ngày càng có xu hướng bị co hẹp. Tài nguyên
19


nông, lâm, thủy sản đang bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của
con người. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm đang trở nên khó khăn và phức tạp khi lao
động xã hội ngày một tăng lên (Tạ Đức Khánh, 2010).
* Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao thông, thuỷ lợi,
điện, thông tin liên lạc… là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng
cao hiệu qủa việc làm. Ví dụ, khi nắm bắt được nhiều thông tin, sự lựa chọn về
sản xuất cái gì, làm như thế nào, với công nghệ nào cũng dễ dàng hơn, nếu thông
tin liên lạc phát triển…Hơn nữa, việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng
đồng dân cư sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút sự đầu
tư sản xuất của các doanh nghiệp, do đó, gián tiếp tạo môi trường phát triển việc
làm trong từng cộng đồng (Tạ Đức Khánh, 2010).
* Vốn
Vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia, địa
phương thông qua các hoạt động đầu tư. Vốn vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu
cho phát triển kinh tế doanh nghiệp, kinh tế hộ. Nhu cầu về vốn cho đầu tư sản
xuất là nhu cầu tất yếu, nó càng quan trọng hơn đối với những hộ muốn mở rộng
quy mô sản xuất (Tạ Đức Khánh, 2010).
* Nguồn lao động
Số lượng và chất lượng nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp đối với vấn
đề tạo việc làm. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, trình độ lao động có

vai trò quyết định, vì ở một trình độ lao động nhất định sẽ phù hợp với một công
việc nhất định.
Những lợi thế của địa phương là điều kiện cho địa phương trong phát triển
kinh tế nông thôn, mở ra những hướng phát triển sản xuất, tạo việc làm, giải
quyết nhu cầu việc làm cho LĐ nông thôn. Trên cơ sở lợi thế đó, địa phương đề
ra những chính sách thu hút đầu tư, tạo việc làm cho nhiều lao động. Lợi thế đó
bao gồm:
- Lợi thế về tự nhiên bao gồm: ví trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên.
20


×