Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản phú gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 99 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan........................................................................................................i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... vi
Danh mục bảng .................................................................................................vii
Danh mục đồ thị ................................................................................................. ix
Danh mục sơ đồ.................................................................................................. ix
Danh mục sơ đồ.................................................................................................. ix
PHẦN I MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung .......................................................................... 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 4
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan ................................................................... 4
2.1.2 Tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp .......... 8
2.1.3 Nội dung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................... 9
2.1.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .. 16
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 24
2.2.1 Thực tiễn năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp sản xuất
TACN tại Việt Nam ............................................................................ 24

iii



2.2.2 Bài học kinh nghiệm của các doanh nghiệp sản xuất TACN trên thị
trường Việt Nam cho công ty Phú Gia ................................................ 27
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 28
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 28
3.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty .......................................................... 28
3.1.2 Quá trình phát triển kinh doanh của Công ty ....................................... 28
3.1.3 Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 31
3.2.1 Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu điều tra........................................ 31
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 32
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 34
3.2.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ............................................... 36
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 36
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu về năng lực tài chính .................................................... 36
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu về nguồn nhân lực ....................................................... 37
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về sản phẩm ................................................................. 37
3.3.4 Nhóm chỉ tiêu về giá cả ...................................................................... 37
3.3.5 Nhóm chỉ tiêu về kênh phân phối........................................................ 37
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 38
4.1 Khái quát tình hình hoạt động của Công ty CP Nông sản Phú Gia và đối
thủ cạnh tranh ......................................................................................... 38
4.1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ........................................... 38
4.1.2 Khái quát về đối thủ cạnh tranh của Công ty ....................................... 40
4.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Phú Gia ................................... 44
4.2.1 Cạnh tranh về nguồn lực tài chính....................................................... 44
4.2.2 Cạnh tranh về nguồn nhân lực ............................................................ 46
4.2.3 Cạnh tranh bằng sản phẩm .................................................................. 49
4.2.4 Cạnh tranh bằng khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất.... 56
4.2.5 Cạnh tranh về nguồn nguyên liệu ........................................................ 57

4.2.6 Cạnh tranh về tổ chức phân phối, tiêu thụ ........................................... 59
iv


4.2.7 Cạnh tranh bằng các hoạt động hỗ trợ bán hàng .................................. 61
4.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Phú Gia ..................... 62
4.3.1 Yếu tố môi trường vĩ mô .................................................................... 62
4.3.2 Yếu tố môi trường ngành .................................................................... 66
4.3.3 Ma trận S.W.O.T ................................................................................ 71
4.4 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nông sản
Phú Gia ................................................................................................... 74
4.4.1 Những cơ sở đề ra giải pháp ............................................................... 74
4.4.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Phú Gia .......................... 76
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 85
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 85
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 88
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 90

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CJ Vina Agri Hưng Yên

Công ty TNHH CJ Vina Agri Hưng Yên – Hưng Yên


CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

ĐĐ

Đậm đặc

ĐVT

Đơn vị tính

HH

Hỗn hợp

Công ty Hoàn Dương

Công ty CP sản xuất và thương mại Hoàn Dương

NCC

Nhà cung cấp

NLCT


Năng lực cạnh tranh

Công ty Phú Gia

Công ty CP nông sản Phú Gia

TACN

Thức ăn chăn nuôi

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

XNK

Xuất nhập khẩu

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

3.1

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .................................................. 33

3.2.

Ma trận SWOT ....................................................................................... 36

4.1

Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm chính của Công ty Phú Gia giai
đoạn 2012 – 2014 ................................................................................... 38

4.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của Phú Gia 2012 - 2014 ......................... 39

4.3

Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm TACN chính của Công ty Hoàn
Dương giai đoạn 2012 – 2014 ................................................................. 41

4.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của Hoàn Dương giai đoạn 2012 - 2014 ........ 41

4.5


Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm chính của Công ty CJ Vina Agri
Hưng Yên giai đoạn 2012 – 2014 .......................................................... 43

4.6

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CJ Vina Agri Hưng Yên
giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................. 43

4.7

Cơ cấu nguồn vốn của Phú Gia và đối thủ cạnh tranh giai đoạn
2012 - 2014 ..................................................................................... 45

4.8

Tình hình lao động của Công ty Phú Gia ................................................ 47

4.9

Cơ cấu nhân lực theo trình độ của Phú gia và đối thủ cạnh tranh
giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................. 48

4.10

Danh mục các sản phẩm chính của công ty Phú Gia ............................... 50

4.11

Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của các công ty

và các đối thủ cạnh tranh ........................................................................ 53

4.12

Giá bán trung bình một số dòng sản phẩm chính của công ty Phú
Gia và đối thủ cạnh tranh ........................................................................ 54

4.13

Đánh giá của khách hàng về giá bán sản phẩm của các công ty và
các đối thủ cạnh tranh năm 2014 ............................................................. 55

4.14

Đặc điểm thiết kế dây chuyền sản xuất TACN của Phú Gia và
đối thủ cạnh tranh ................................................................................... 56

vii


Số bảng
4.15

Tên bảng

Trang

Tình hình thu mua nguyên liệu chính sản xuất TACN của công ty
và đối thủ cạnh tranh năm 2014 .............................................................. 58


4.16

Tỷ lệ chiết khấu cho đại lý cấp I của công ty năm 2014 .......................... 62

4.17

Nhà cung ứng nguyên liệu chính cho Phú Gia......................................... 70

4.18

Ma trận S.W.O.T của công ty Phú Gia .................................................... 73

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị

Tên đồ thị

Trang

4.1

GDP Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 ............................................... 64

4.2.

Thị phần của các công ty sản xuất TACN năm 2014 .......................... 67


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Các kênh tiêu thụ sản phẩm ................................................................ 15

2.2

Yếu tố cạnh tranh vi mô của doanh nghiệp ......................................... 20

3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ..................................................... 29

4.1

Hệ thống kênh phân phối của các công ty.......................................... 60

DANH MỤC HÌNH
Số hình
4.1

Tên hình

Trang


Một số sản phẩm chính của công ty Phú Gia ...................................... 52

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một hiện tượng vốn có và mang tính tất yếu khách quan trong
nền kinh tế thị trường. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã dự báo tình hình thế giới và trong nước những năm sắp tới:
“Cạnh tranh về kinh tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng,
thị trường, công nghệ, nguồn vốn, nguồn nhân lực chất lượng cao... giữa các nước
ngày càng gay gắt”. Trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường, hầu hết
các doanh nghiệp đều thừa nhận mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh và coi đó là
động lực để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không ngừng củng cố
vị thế của mình bằng nhiều cách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra sự khác
biệt với các đối thủ, giúp doanh nghiệp dành lấy thị phần. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, nền kinh tế và sự phát triển của khoa học kỹ thuật ở mức cao hơn nhiều,
để đáp ứng kịp thời xu thế này các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh thông qua các yếu tố trực tiếp như giá cả, chất lượng, uy tín…hay
các yếu tố gián tiếp như hoạt động quảng cáo, hội chợ, các dịch vụ sau bán hàng.
Hơn nữa trong nền kinh tế mở các đối thử cạnh tranh không chỉ là các doanh nghiệp
trong nước mà còn là các doanh nghiệp, công ty nước ngoài có vốn đầu tư cũng như
trình độ công nghệ cao. Vì thế nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là
một yếu tố khách quan cho sự tồn tại và phát triển.
Việt Nam là nước nông nghiệp, trong nhiều văn kiện của Đảng và Chính
phủ đã khẳng định phương hướng phát triển nền nông nghiệp nước ta theo hướng
hiện đại. Một trong những mục tiêu chủ yếu để phát triển nền nông nghiệp đó là

tập trung phát triển ngành chăn nuôi. Chính vì thế mà nhu cầu sử dụng thức ăn
trong ngành chăn nuôi là rất lớn, đây là cơ hội và cũng là thách thức cho các
doanh nghiệp sản xuất TACN. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải xác
định đúng hướng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cần nắm vững các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của mình để từ đó có thể nâng cao
1


năng lực cạnh tranh nhằm giúp doanh nghiệp phát triển ổn định, bền vững và
chiếm lĩnh thị trường.
Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia là một trong những công ty trong nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất TACN. Để có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một
cách nhanh và bền vững thì công ty phải đánh giá đúng năng lực cạnh tranh bằng cách
giải quyết các vấn đề như thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty hay các yếu tố
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. Để góp phần giải quyết những vấn đề
trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần nông sản Phú Gia”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia, từ đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao năng lực canh tranh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Nông sản Phú Gia.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Nông
sản Phú Gia.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận thực tiễn liên quan
đến năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Nông sản
Phú Gia
Khách thể nghiên cứu là các đơn vị, cá nhân có thông tin cần thu thập để
nghiên cứu luận văn như phòng kinh doanh, phòng kế toán của Công ty CP Nông
sản Phú Gia và các đối thủ cạnh tranh, khách hàng là đại lý và khách hàng là người
tiêu dùng trực tiếp.

2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý luận, thực tế về
cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của Công ty CP Nông sản Phú Gia và các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường nội địa trong thời
gian tới.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 04/2014 đến tháng 04/2015.
- Số liệu nghiên cứu, phân tích, đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty
CP Nông sản Phú Gia được thu thập từ năm 2012–2014 và định hướng đề xuất giải
pháp cho các năm tới.
1.3.2.3 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty CP Nông sản Phú Gia, trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.

3


PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh là sự phát triển tất yếu của nền kinh tế xã hội. Trong mọi
phương diện của cuộc sống, ý thức vươn lên luôn là yếu tố chủ đạo định hướng
suy nghĩ và hành động của con người. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh
vực quan trọng trong đời sống xã hội, trong đó ý thức vươn lên không đơn thuần
là mong muốn đạt được mục tiêu nào đó mà còn là tham vọng trở thành người
đứng đầu. Suy nghĩ và hành động trong sản xuất kinh doanh luôn bị chi phối rất
nhiều của tính kinh tế khắc nghiệt. Trong giai đoạn hiện nay yếu tố được coi là
khắc nghiệt nhất chính là cạnh tranh. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
hiện nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là cuộc cạnh tranh gay gắt, quyết
liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành lấy nhiều lợi ích
kinh tế hơn về mình.
Theo nghiên cứu của Karl Marx (1978) thì ở mỗi giai đoạn phát triển của nền
kinh tế xã hội khái niệm về cạnh tranh được nhiều tác giả trình bày dưới những góc
độ khác nhau. Dưới thời kỳ Chủ nghĩa tư bản (CNTB) phát triển vượt bậc Mác đã
quan niệm “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu tranh gay
gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về nền sản
xuất hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh
cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
Thời điểm đánh đấu công cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta bắt đầu từ đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986). Từ đây cơ chế quản lý kinh tế có bước
đổi mới cơ bản, nền kinh tế đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, cạnh tranh xuất
hiện. Đặc biệt từ khi nước ta tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới thì cạnh tranh

4



được nhìn nhận theo hướng tích cực hơn. Môi trường cạnh tranh được mở rộng trên
cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Theo tác giả Đặng Đức Thành (2010) cho rằng: “Cạnh tranh là một quan hệ
kinh tế, tất yếu phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh
đua gay gắt để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất.
Mục đích cuối cùng trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp
và đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
Ngày nay hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh,
coi cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, cùng với việc chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đã từng bước được tiếp nhận như một
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức quản lý và điều khiển nền kinh tế quốc dân nói
chung, trong tổ chức và điều hành kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng.
Cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là
một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự
phát triển. Do đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là cuộc
đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên
những chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều
kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Cũng theo tác giả Đặng Đức Thành (2010) thì giống như bất kỳ sự vật hiện
tượng nào khác, cạnh tranh cũng luôn tồn tại hai mặt của một vấn đề:
Ớ khía cạnh tích cực, cạnh tranh là nhân tố quan trọng góp phần phân bổ
các nguồn lực có hạn xã hội một cách hợp lý, trên cơ sở đó giúp nền kinh tế tạo
lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, cạnh tranh

góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, dẫn đến gia tăng năng suất
5


sản xuất, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất đầu vào nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu xã hội.
Ở góc độ tiêu cực, nếu cạnh tranh chỉ nhằm mục đích chạy theo lợi nhuận mà
bất chấp tất cả thì song song với lợi nhuận được tạo ra, có thể xảy ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho xã hội như môi trường sinh thái bị huỷ hoại, nguy hại cho sức
khỏe con người, đạo đức xã hội bị xuống cấp, nhân cách con người bị tha hóa. Nếu
xảy ra tình trạnh này, nền kinh tế quốc gia sẽ phát triển một cách lệch lạc và không
vì lợi ích số đông.
2.1.1.2 Lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được
để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến
lợi thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ
cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho
doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia).
Theo quan điểm của Michael Porter (1985) doanh nghiệp chỉ tập trung vào
hai mục tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự
thành công lâu dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo
Michael Porter lợi thế cạnh tranh có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp
cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung
cấp được.
2.1.1.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được
hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter (1996): Năng lực cạnh tranh của

công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng
loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị
trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Poter

6


không bó hẹp ở các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Theo tác giả Đặng Đức Thành (2010) thì: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, lợi nhuận doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004) nêu lên tầm quan trọng của
việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh nghiệp, đây chính là năng lực
cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ sở để doanh nghiệp thực
hiện các chiến lược kinh doanh của mình.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không
chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của
sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh
nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất.
Theo tác giả Hồng Thắm (2013) thì để đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây.
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự

do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng
hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức
hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp
phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
7


Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch
vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2.1.2 Tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Đức Thành (2010) thì trong điều kiện
hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng vững trên thị trường
các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các doanh
nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn đa quốc gia.
Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh
để đứng vững trên thị trường. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải

không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để
tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật công nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình khoa học công nghệ
tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người.
Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con người
thì vô tận, luôn có "ngách thị trường" đang chờ các nhà doanh nghiệp tìm ra và
thoả mãn. Do vậy các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường, phát hiện
ra những nhu cầu mới của khách hàng để qua đó có thể lựa chọn phương án phù
hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

8


Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó
sẽ thành công.
Tóm lại, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay vấn đề có tính
chất quyết định là mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được và luôn cố gắng nâng cao
năng lực của mình, sẵn sàng nắm lấy cơ hội để vươn lên, chuẩn bị đủ mọi điều kiện
để đủ khả năng đối mặt với những thách thức trong quá trình hội nhập để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững. Trong cuộc cạnh tranh này doanh
nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành công.
2.1.3 Nội dung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.3.1 Cạnh tranh về nguồn lực tài chính
Theo tác giả Lưu Thị Hương và Vũ Huy Hào (2011) thì năng lực tài chính
của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là khả năng tạo tiền, tổ chức
lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất
lượng tài sản và khả năng sinh lời…đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh
được tiến hành bình thường.
Đối với các doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phải có các yếu tố cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động,

từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền tệ hay vốn nhất định. Bất kỳ
một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay phân phối, quảng
cáo cho sản phẩm ... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng
trang bị công nghệ máy móc hiện đại. Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính
hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, đảm
bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm tổ chức các hoạt động
quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với một khả
năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một thời
gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị phần cho
doanh nghiệp.
Vì vậy vấn đề tài chính được coi là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động, DN thường nảy sinh ra các nhu cầu vốn ngắn
9


hạn và dài hạn cho hoạt động SXKD thường xuyên cũng như hoạt động đầu tư phát
triển. Việc thiếu vốn sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc
không triển khai được, từ đó ngây ảnh hưởng tới mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó
việc đảm bảo huy động vốn đầy đủ, kịp thời là hết sức quan trọng.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các yếu tố định
lượng và các yếu tố định tính. Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính
hiện có, bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời… Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ
công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…Để dễ dàng đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực của một DN, có thể chia thành các nhóm chỉ tiêu sau: khả năng huy động
vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng
sinh lời.
2.1.3.2 Cạnh tranh về nguồn nhân lực

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Điểm và Nguyễn Ngọc Quân (2010) thì bất cứ tổ
chức nào cũng được hình thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân
lực. Nguồn nhân lực của một tổ chức chính là tập hợp những người lao động làm
việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực trong từng con người,
bao gồm trí lực và thể lực. Trí lực thể hiện sự suy nghĩ, hiểu biết của con người về
thế giới xung quanh, thể lực là sức khỏe, khả năng làm việc bằng cơ bắp, chân tay.
Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của từng con người và là điều kiện cần
thiết cho quá trình lao động sản xuất xã hội.
Nguồn nhân lực được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác
nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực
khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người, do
chính giá trị sức lao động của con người tạo ra. Để nâng cao vai trò của con người,
của nguồn nhân lực trong tổ chức thì việc quan tâm đến công tác tổ chức, quản lý và
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đó một yếu tố cần thiết và quan trọng đối với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

10


Theo tác giả Phạm Văn Bình (2014) thì một doanh nghiệp có đội ngũ nhân
lực tốt có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu viêt hơn, giá thành thấp
nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối
thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình
độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là
lợi ích trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp.
Họ sẽ đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng
thành của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Như vậy, nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng, nó duy trì hoạt động,
đảm bảo nguồn sáng tạo và được coi là tài sản quý báu cho sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực được thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp

lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa
của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
2.1.3.3 Cạnh tranh bằng sản phẩm
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp thường áp dụng chiến lược kinh
doanh chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa. Vì vậy, việc lựa chọn chính sách
sản phẩm kinh doanh là hết sức quan trọng. Doanh nghiệp cần xác định cho mình
một chính sách sản phẩm hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế
rủi ro đến mức thấp nhất. Để có chính sách sản phẩm đúng đắn, các doanh nghiệp
cần nghiên cứu chu kỳ sống sản phẩm. Đây là công việc hết sức cần thiết để áp
dụng các chính sách sản phẩm phù hợp, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Doanh
nghiệp cần có kế hoạch nghiên cứu sản phẩm mới để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Các công cụ cạnh tranh chủ yếu
a) Chất lượng
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5814 (1994) trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000 đã
đưa ra định nghĩa: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng)
tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, “khả năng thỏa mãn nhu cầu” là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá chất
lượng sản phẩm.
11


Thông thường, người ta rất dễ chấp nhận ý tưởng cho rằng cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm là phải tập trung cải tiến và nâng cao đặc tính kỹ thuật, sự
hoàn thiện của sản phẩm. Quan niệm này sẽ dẫn đến xu hướng đồng hóa việc đầu
tư vào đổi mới dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất là nâng cao chất lượng sản
phẩm. Trong nhiều trường hợp, quan niệm này tỏ ra đúng đắn, nhất là khi sản
phẩm đang được sản xuất ra với công nghệ quá lạc hậu. Tuy nhiên, chất lượng đã
vượt ra khỏi phạm vi của sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm có
chất lượng và nhờ những sản phẩm tốt mà được khách hàng tín nhiệm. Song muốn

thật sự được người tiêu dùng tín nhiệm, thì cùng với sản phẩm tốt, doanh nghiệp
còn phải thực hiện một loạt dịch vụ cần thiết khác như: bảo hành, hướng dẫn sử
dụng, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ và các dịch vụ phụ trợ khác. Điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp không chỉ bán sản phẩm tốt mà còn phải giúp khách hàng giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong khi sử dụng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng khả
năng cạnh tranh, thể hiện ở nhiều giác độ:
Nếu chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được khách hàng, tăng khối
lượng hàng hoá bán ra, tăng uy tín của sản phẩm, mở rộng thị trường.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
b) Giá cả
Theo tác giả Phí Mạnh Hồng (2009) thì trên thị trường có tính chất canh
tranh có nhiều người mua, nhiều người bán, đồng thời không có sự can thiệp của
nhà nước, giá cả thị trường sẽ có xu hướng hội tụ về mức giá cân bằng – mức giá
mà tại đó lượng cầu bằng chính lượng cung.
Theo đó giá cả được hiểu là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa
là số lượng tiền phải trả cho hàng hoá đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả
cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hoá nói
chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị. Khi cung và cầu của một hay một
loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giá cả phản ánh và phù hợp với giá
trị của hàng hoá đó. Giá cả của hàng hoá sẽ cao hơn giá trị của hàng hoá nếu số
12


lượng cung thấp hơn cầu. Ngược lại, nếu cung vượt cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá
trị của hàng hoá đó.
Theo tác giả Trần Minh Đạo (2013) thì đối với các sản phẩm sản xuất ra
doanh nghiệp phải sử dụng chính sách giá để quy định mức giá bán. Giá cả là một
trong bốn tham số chính của Marketing mix, có tác động đến lợi nhuận của doanh

nghiệp. Do đó một chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt sẽ đóng góp một phần quan
trọng trong sự hình thành công của doanh nghiệp. Căn cứ vào mục tiêu và sự tác
động của các nhân tố đến hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách giá của doanh
nghiệp, có thể hướng tới các cách sau:
Thứ nhất: Chính sách giá hướng tới chi phí, từ đó đặt ra một mức giá bán đủ
để bù đắp chi phí và có lãi. Với chính sách này đòi hỏi giá thành đơn vị sản phẩm
của doanh nghiệp phải thấp hơn giá cả thị trường.
Thứ hai: Chính sách giá hướng tới nhu cầu thị trường, nghĩa là khi cầu trên
thị trường về loại hàng hóa đó tăng lên thì doanh nghiệp sẽ tăng giá để có thêm lợi
nhuận. Tuy nhiên, với chính sách giá này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết được chính
xác những thông tin về hoạt động của đối thủ cạnh tranh, vì khi doanh nghiệp tăng
giá bán mà đối thủ cạnh tranh vẫn giữ nguyên giá thì khách hàng sẽ tìm đến những
sản phẩm thay thế khác có giá thấp hơn.
Thứ ba: Chính sách giá hướng tới cạnh tranh, tức là khi nhu cầu thị trường về
loại sản phẩm của doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp vẫn giữ nguyên mức giá cũ
nhằm tăng thêm thị phần, giữ được khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng của đối thủ
cạnh tranh.
c) Bao bì
Theo tác giả Philip Kotler (2011), thì bao bì được coi như một thành phần
thiết yếu của phong cách sống hiện đại của chúng ta và cách thức kinh doanh
được tổ chức. Bao bì là bọc ngoài của một đối tượng, thường là một sản phẩm sẽ
được chào bán. Nó là quá trình chuẩn bị các mặt hàng thiết bị vận chuyển, lưu trữ
và bảo quản, xác định và đóng gói sản phẩm. Đóng gói được công nhận như là
một phần của hoạt động tiếp thị hiện đại, bao trùm tất cả các giai đoạn hoạt động
liên quan đến việc chuyển giao hàng hoá và dịch vụ từ các nhà sản xuất đến
13


người tiêu dùng. Bao bì là một phần quan trọng của quá trình xây dựng thương
hiệu vì nó đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp hình ảnh và bản sắc của

một công ty.
Bao bì đóng một vai trò quan trọng trong thúc đẩy và quản lý thương hiệu.
Bao bì rất quan trọng đối sự lựa chọn cuối cùng của người tiêu dùng, vì nó trực tiếp
liên quan đến sự thuận tiện, hấp dẫn, thông tin và thương hiệu.
Mối quan tâm lớn nhất của bao bì là đảm bảo vận chuyển sản phẩm mà
không có bất kỳ thiệt hại. Không quan trọng ở đâu và làm thế nào các sản phẩm
được vận chuyển, chúng đến tay khách hàng trong điều kiện tốt mà không cần sửa
chữa hoặc điều chỉnh.
Bao bì đặc biệt quan trọng trong những ngành công nghiệp, nơi doanh số
bán hàng trong tương lai có thể chủ yếu dựa vào sự thống nhất và chất lượng của
sản phẩm trước của một công ty.
2.1.3.4 Cạnh tranh bằng hệ thống kênh tiêu thụ
Theo tác giả Trần Minh Đạo (2013) thì kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập
hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và người bán lẻ, thông qua đó hàng hoá và
dịch vụ được thực hiện trên thị trường.
Kênh tiêu thụ trực tiếp: là DN bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng
cuối cùng không qua khâu trung gian. Với hình thức này nhà sản xuất kiêm luôn
nhà bán hàng, họ sự dụng cửa hàng giới thiệu sản phẩm siêu thị bán sản phẩm do
DN sản xuất ra.
Ưu điểm: giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, DN
thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị
trường và tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách
hàng.
Nhược điểm: hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm DN phải quan hệ
với nhiều khách hàng.

14


Nhà


Bán lẻ

Sản

Người
tiêu
dùng

Xuất
Bán buôn

Bán lẻ

cuối
cùng

Môi giới

Bán buôn

Bán lẻ

Sơ đồ 1.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm
(Nguồn: Trần Minh Đạo, 2013)
Kênh tiêu thụ gián tiếp: DN bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng
cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm người ban buôn, đại lý, người bán lẻ. Với
kênh này các DN cung cấp hàng hoá của mình cho thị trường thông qua người trung
gian, trong kênh này người trung gian đóng vai trò rất quan trọng. Đại lý được sử
dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm với số lượng lớn cho nhà bán buôn, từ đó

hàng hoá được phân phối tới các nhà hàng bán lẻ và tới tay người tiêu dùng.
Ưu điểm: DN có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn nhất với
khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh tiết kiệm được chi phí bảo quản…
Nhược điểm: thời gian lưu thông hàng hoá kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng, DN
khó kiểm soát được các khâu tiêu dùng.
2.1.3.5 Cạnh tranh bằng các hoạt động hỗ trợ bán hàng
Theo tác giả Trần Minh Đạo (2013) thì những doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả thường tổ chức điều hành một hệ thống xúc tiến hỗ trợ cho công tác tiêu
thụ rất phức tạp. Nó bao gồm những hoạt động chủ yếu sau: quảng cáo, xúc tiến bán
hàng, hỗ trợ bán hàng tuyên truyền, bán hàng cá nhân.
Quảng cáo: Là việc thông qua các thông tin đại chúng để giới thiệu các sản
phẩm, đặc tính, chất lượng của sản phẩm tới người tiêu dùng. Để có thể tác động

15


với người tiêu dùng một cách có hiệu quả thì ngôn ngữ quảng cáo phải ngắn gọn dễ
hiểu và ấn tượng.
Xúc tiến bán hàng: Là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công
cụ cổ động, kích thích khách hàng làm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức
thì xúc tiến bán hàng còn gọi là khuyến mãi có tác động trực tiếp và tích cực tới
việc tăng doanh số bán bằng những lợi ích vật chất bổ xung cho người mua. Thực
chất đây là các công cụ kích thích để thúc đẩy các khâu: Cung ứng, phân phối tiêu
dùng đối với một nhóm sản phẩm hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất.
Hỗ trợ bán hàng: Là những hoạt động nhằm hỗ trợ cho việc cạnh tranh và
bán hàng của công ty. Các hình thức hỗ trợ bán hàng như: Lập hiệp hội kinh doanh
tham gia hội trợ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Tuyên truyền: Là việc sử dụng những phương tiện truyền thông đại chúng
truyền tin không mất tiền về hàng hóa và dịch vụ về các chính sách của doanh
nghiệp tới khách hàng hiện tại và tiềm năng nhằm đạt tới mục tiêu cụ thể của doanh

nghiệp. Tuyên truyền có thể tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết của xã hội, có
khả năng thuyết phục người mua lớn và ít tốn kém hơn nhiều so với hoạt động
quảng cáo.
Ngoài ra, thông tin quảng cáo cũng là một biện pháp quan trọng đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hóa, nó làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp sẽ cung cấp.
2.1.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.4.1 Yếu tố môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố, các lực lượng xã hội rộng lớn, có tác động
đến toàn bộ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể
kiểm soát, thay đổi được các yếu tố của môi trường vĩ mô. Các yếu tố trong môi
trường vĩ mô mang lại những cơ hội mới cũng như các thách thức đối với các doanh
nghiệp. Vì doanh nghiệp không thể thay đổi được môi trường vĩ mô, do vậy phải

16


tìm cách thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Sau đây là các
yếu tố môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Theo tác giả Nguyễn Thượng Thái (2008) thì môi trường chính trị - pháp luật
bao gồm: luật pháp, thể chế ban hành bởi chính phủ quốc gia và các quy tắc về đạo
đức được xây dựng bởi xã hội.
Môi trường chính trị - pháp luật tác động nhiều mặt đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Luật pháp, thể chế sẽ quy định cách thức thành lập doanh
nghiệp, các công việc giấy tờ trong quá trình hoạt động, các quyền lợi và điều cấm
kỵ trong sản xuất, kinh doanh. Trong khi đó, doanh nghiệp cũng phải đáp ứng về
mặt đạo đức trong sản xuất, kinh doanh: không sản xuất, hàng giả, hàng nhái, hàng
hóa/dịch vụ kém chất lượng, gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người dân trong
xã hội.

Các doanh nghiệp với mục tiêu phát triển ổn định, lâu dài luôn luôn cần một
nền kinh tế ổn định một môi trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho
các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức...trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển,
tham gia cạnh tranh lành mạnh.
b. Môi trường kinh tế
Theo tác giả Nguyễn Thượng Thái (2008) thì yếu tố kinh tế tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: lãi suất, tỉ giá hối đoái, thuế thu
nhập doanh nghiệp, trợ cấp, lạm phát,... Ví dụ: khi lãi suất cho vay giãm, doanh
nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn vay và mở rộng sản xuất, kinh doanh. Hoặc
khi chính phủ tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải tăng giá
sản phẩm, thắc chặt chi tiêu.
Yếu tố kinh tế tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân. 2 yếu tố này tác động đến khách
hàng của doanh nghiệp và gián tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ, khi thu nhập hàng tháng của người tiêu dùng giảm do khủng hoảng

17


kinh tế, họ sẽ có xu hướng tìm đến các sản phẩm, dịch vụ có giá thành rẻ, tương đối
nhằm tiết kiệm chi tiêu, vì thế, lượng khách hàng mua các sản phẩm, dịch vụ cao
cấp sẽ giảm đi.
Như vậy, yếu tố kinh tế có ảnh hưởng to lớn tới doanh nghiệp và là nhân tố
quan trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế
tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng, điều này
cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên, mức độ
hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt.
Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp vươn lên
chiếm lĩnh thị trường nhưng cũng là thách thức đối với những doanh nghiệp không
có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.

c. Môi trường văn hóa – xã hội
Theo tác giả Nguyễn Thượng Thái (2008) thì văn hoá là một hệ thống giá trị,
quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi được một tập thể giữ
gìn, được hình thành trong những điều kiện nhất định về vật chất, môi trường tự
nhiên, lịch sử của cộng đồng và dưới tác động của các nền văn hoá khác.
Giữa các tổ chức và môi trường xã hội có những mối liên hệ chặt chẻ, tác
động qua lại với nhau, các tổ chức đều hoạt động trong một môi trường xã hội. Xã
hội chung cấp cho các tổ chức những nguồn lực đầu vào, ngược lại sản phẩm dịch
vụ của các doanh nghiệp tạo ra sẽ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của người
tiêu dùng nói riêng và của xã hội nói chung. Các yếu tố thuộc môi trường xã hội tác
động lên các hoạt động và kết quả của tổ chức bao gồm:
Dân số và thu nhập: các tiêu chuẩn về dân số và thu nhập như độ tuổi, giới
tính, mật độ, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tình trạng hôn nhân, tín
ngưỡng, động cơ, thói quen, sở thích, hành vi mua sắm ….đây là các tiêu chuẩn
giúp doanh nghiệp làm căn cứ để phân khúc thị trường, hoạch định kế hoạch định vị
nhà máy, sản xuất, phân phối sản phẩm…

18


×