Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (sclerotium rolfsii sacc ) gây hại một số cây trồng cạn tại hà nội và vùng phụ cận năm 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.83 MB, 84 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục .............................................................................................................iv
Danh mục viết tắt ...............................................................................................vi
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục đồ thị ................................................................................................ix
Danh mục hình ảnh.............................................................................................. x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu ........................................................................................ 2
2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài............................................................... 3
1.1.1. Triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh và phạm vi gây hại của bệnh
héo rũ gốc mốc trắng .......................................................................... 3
1.1.2. Các biện pháp phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng ........................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ............................................................. 13
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 20
2.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................. 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 20
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................... 20
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập, phân lập và giám định nấm S.
rolfsii Sacc. gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng ..................................... 21
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học của nấm S.
rolfsii Sacc. trên môi trường nhân tạo ............................................... 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp



Page iv


2.3.3. Nghiên cứu phạm vi kí chủ của nấm S. rolfsii Sacc ........................... 23
2.3.4. Khảo sát hiệu lực đối kháng của nấm T. viride với bệnh héo rũ
gốc mốc trắng trên môi trường nhân tạo và trong chậu vại ................ 24
2.3.5. Phương pháp tính toán và xử lí số liệu .............................................. 25
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 27
3.1 Điều tra tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại trên một số cây trồng
cạn tại Gia Lâm, Hà Nội vụ thu đông 2014 - xuân hè năm 2015 ................. 27
3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học của các isolate nấm
Sclerotium rolfsii Sacc............................................................................... 38
3.3. Nghiên cứu phạm vi ký chủ của nấm Sclerotium rolfsii Sacc. ..................... 46
3.4. Nghiên cứu hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Sclerotium rolfsii Sacc. trên môi trường nhân tạo và điều kiện chậu vại...... 52
3.4.1. Nghiên cứu hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride với
nấm Sclerotium rolfsii Sacc. trên môi trường nhân tạo ...................... 52
3.4.2. Nghiên cứu hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride với
nấm Sclerotium rolfsii Sacc. trong điều kiện chậu vại ( xử lý hạt) .... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 60
Kết luận ............................................................................................................. 60
Kiến nghị........................................................................................................... 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC VIẾT TẮT

1

S. rolfsii :

2

T. viride : Tricoderma viride

3

HLPT

:

Hiệu lực phòng trừ

4

HLĐK

:

Hiệu lực đối kháng

5

TLB % :

Sclerotium rolfsii


Tỉ lệ bệnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng
3.1.

Tên bảng

Trang

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại lạc vụ thu đông
năm 2014 ở Gia Lâm, Hà Nội .............................................................. 30

3.2.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại lạc vụ Xuân hè
năm 2015 ở Gia Lâm, Hà Nội .............................................................. 31

3.3.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại đậu tương vụ
đông năm 2014 ở Gia Lâm, Hà Nội ...................................................... 32

3.4.


Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại đậu tương vụ
xuân hè năm 2015 ở Gia Lâm, Hà Nội ................................................. 33

3.5.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại cà chua vụ thu
đông năm 2014 ở Gia Lâm, Hà Nội ...................................................... 35

3.6.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại cà chua vụ
xuân hè năm 2015 ở Gia Lâm, Hà Nội ................................................. 36

3.7.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại khoai tây vụ
đông năm 2014 ở Gia Lâm, Hà Nội ...................................................... 37

3.8.

Một số đặc điểm chung về hình thái tản nấm, sợi nấm và hạch nấm
S. rolfsii hại cây trồng trên môi trường PGA ........................................ 39

3.9

Khả năng hình thành hạch của các isolate nấm S.rolfsii Sacc. trên
môi trường PGA ở nhiệt độ 300C ......................................................... 42

3.10


Khả năng hình thành hạch của các isolate nấm S. rolfsii Sacc. trên
môi trường PCA ở nhiệt độ 300C ......................................................... 44

3.11.

Ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển của các isolates nấm
S.rolfsii Sacc. ở nhiệt độ 300C .............................................................. 45

3.12.

Kết quả lây nhiễm nhân tạo các isolate nấm S. rolfsii trên một số
cây trồng cạn vụ thu đông 2014(trong điều kiện chậu vại).................... 47

3.13.

Kết quả lây nhiễm nhân tạo các mẫu phân lập nấm S. rolfsii trên
một số cây trồng cạn vụ xuân hè 2015(trong điều kiện chậu vại) .......... 49

3.14.

Hiêu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii hại lạc trên
môi trường PGA................................................................................... 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


3.15.


Hiêu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii hại đậu
xanh trên môi trường PGA ................................................................... 54

3.16.

Hiệu lực phòng trừ của nấm đối kháng T. viride với bệnh héo rũ
gốc mốc trắng trên cây đậu tương trong điều kiện chậu vại .................. 56

3.17.

Hiệu lực phòng trừ của nấm đối kháng T. viride với bệnh héo rũ
gốc mốc trắng hại cây đậu xanh (môi trường chậu vại) ........................ 57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

3.1. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại lạc vụ thu năm
2014 ở Gia Lâm, Hà Nội .......................................................................... 30
3.2. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại lạc vụ xuân hè năm
2015 ở Gia Lâm, Hà Nội .......................................................................... 31
3.3. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại đậu tương vụ đông

năm 2014 ở Gia Lâm, Hà Nội ................................................................... 33
3.4. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại đậu tương vụ xuân
hè năm 2015 ở Gia Lâm, Hà Nội .............................................................. 34
3.5. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại cà chua vụ thu
đông năm 2014 ở Gia Lâm, Hà Nội .......................................................... 35
3.6. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại cà chua vụ xuân hè
năm 2015 ở Gia Lâm, Hà Nội ................................................................... 36
3.7. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.rolfsii) hại Khoai Tây vụ đông
năm 2014 ở Gia Lâm, Hà Nội ................................................................... 38
3.8. Ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển của các isolates nấm
S.rolfsii Sacc. ở nhiệt độ 300C .................................................................. 46
3.9. Kết quả lây nhiễm nhân tạo các isolate nấm S. rolfsii trên một số cây
trồng cạn vụ thu đông 2014(trong điều kiện chậu vại) .............................. 48
3.10. Kết quả lây nhiễm nhân tạo các mẫu phân lập nấm S. rolfsii trên một
số cây trồng cạn vụ xuân hè 2015(trong điều kiện chậu vại) ..................... 50
3.11. Hiêu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii hại lạc trên
môi trường PGA ....................................................................................... 53
3.12. Hiêu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii hại đậu xanh
trên môi trường PGA ................................................................................ 54
3.13. Hiệu lực phòng trừ của nấm đối kháng T. viride với bệnh héo rũ gốc
mốc trắng trên cây đậu tương trong điều kiện chậu vại ............................. 56
3.14. Hiệu lực phòng trừ của nấm đối kháng T. viride với bệnh héo rũ gốc
mốc trắng hại cây đậu xanh (điều kiện chậu vại)...................................... 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT


Tên ảnh

Trang

1:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại đậu tương .................................................. 28

2:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại đậu tương .................................................. 28

3:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại lạc ............................................................. 29

4:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại lạc ............................................................. 29

5:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại đậu rau ...................................................... 29

7:

Tản nấm Sclerotium rolfsii hại lạc .............................................................. 40

8:


Đặc điểm sợi nấm Sclerotium rolfsii .......................................................... 41

9:

Hạch nấm Sclerotium rolfsii đậu xanh ........................................................ 41

10: Hạch non của nấm Sclerotium rolfsii hại đậu tương trên môi trường PGA .....42
11: Hạch già của nấm Sclerotium rolfsii hại đậu tương trên môi trường PGA .......42
12: Hạch non của nấm Sclerotium rolfsii hại đậu xanh trên môi trường PCA ........43
13: Hạch già của nấm Sclerotium rolfsii hại đậu xanh trên môi trường PCA .........43
14: Hạch nấm S. rolfsii hại đậu tương trên môi trường PGA và PCA ............... 45
15: Lây nhiễm isolate nấm S. rolfsii Sacc. hại đậu tương trên cây đậu tương .......... 51
16: Lây nhiễm isolate nấm S. rolfsii Sacc. hại đậu rau trên cây đậu tương ....... 51
17: Lây nhiễm isolate nấm S. rolfsii Sacc. hại đậu xanh trên cây đậu xanh ...... 51
18: Lây nhiễm isolate nấm S. rolfsii Sacc. hại đậu rau trên cây đậu xanh ......... 51
19: Lây nhiễm isolate nấm S. rolfsii Sacc. hại đậu tương ĐT84 trên cây lạc ........... 51
20: Lây nhiễm isolate nấm S. rolfsii Sacc. hại đậu lạc L14 trên cây đậu xanh ......... 51
21: Hiệu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc. hại lạc
trên môi trường PGA ................................................................................. 55
23 : Hiệu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc. hại đậu
xanh trên môi trường PGA ......................................................................... 55
24: Hiệu lực phòng trừ của nấm đối kháng T. viride với nấm S. rolfsii hại
đậu tương ĐT96 trong điều kiện chậu vại .................................................. 59
25: Hiệu lực phòng trừ của nấm đối kháng T. viride với nấm S. rolfsii hại
đậu xanh 044 trong điều kiện chậu vại ....................................................... 59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page x



MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp đã
tạo ra khối lượng lớn sản phẩm nông nghiệp, chất lượng cao và ổn định. Với xu
hướng hội nhập hóa nền nông nghiệp, cùng với thành tựu to lớn của ngành sản
xuất lương thực đem lại thì việc chú trọng phát triển cây trồng cạn như: Cà chua,
khoai tây, đậu đỗ, bầu bí,...cũng cần được chú trọng đầu tư để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày một tăng.
Nông nghiệp nước ta chủ yếu là hoạt động sản xuất ngoài trời chịu nhiều tác
động trực tiếp của thiên nhiên nên trong quá trình sản xuất gặp rất nhiều rủi ro như:
thiên tai, dịch hại...làm ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng nông sản.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho sự phát triển của
các loại cây trồng. Tuy nhiên đó cũng là điều kiện thuận lợi cho nhiều loài vi sinh
vật xâm nhiễm gây bệnh cho cây trồng. Trong đó các loài nấm bệnh, đặc biệt là
nhóm nấm đất như Fusarium sp, Pythium sp... Nấm Sclerotium rolfsii là một
trong nhưng nấm điển hình gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng, làm giảm năng suất
của các cây trồng thuộc họ cà, đậu đỗ, bầu bí ...
Nguồn nấm bệnh tồn tại chủ yếu trong đất, trong tàn dư thực vật, cây kí chủ
và trong các vật liệu giống nhiễm bệnh ở dạng sợi nấm, hạch nấm. Hạch nấm tồn tại
trong đất ở tầng đất bề mặt và qua năm này năm khác là nguồn gây bệnh chủ yếu
cho các cây trồng vụ sau hoặc năm sau. Do vậy việc điều tra nghiên cứu tình hình
gây hại của bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại một số cây trồng cạn trên đồng ruộng,
mức độ phổ biến và biện pháp phòng trừ là rất cần thiết.
Cho đến nay công tác phòng trừ các loài nấm đất nói chung và nấm
Sclerotium rolfsii Sacc. còn có nhiều khó khăn do khả năng bảo tồn của chúng là
lớn và chúng lại tồn tại chính trong đất. Vì thế nhiều loại thuốc hóa học ít có tác
dụng lại còn gây ô nhiễm môi trường, còn ảnh hưởng đến chất lượng nông sản
phẩm do tồn lại lượng dư thuốc trong nông sản. Điều đó đỏi hỏi những nhà bảo vệ

thực vật phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp thiết thực trong phòng trừ bệnh
hại bảo vệ cây trồng, tăng năng suất, chất lượng nông phẩm, bảo vệ môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về chế phẩm
sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong phòng trừ dịch hại trên cây trồng.
Các nghiên cứu tập trung đối với một số nấm, vi khuẩn đối kháng như:
Trichoderma viride, nấm Chaetomium sp., vi khuẩn Bacillus subtilis và nhiều
chế phẩm khác. Trong các vi sinh vật đối kháng, nấm Trichoderma viride đã
được nghiên cứu sử dụng ở nhiều nước. Cho tới nay đã có khoảng trên 30 nước
nghiên cứu sử dụng nấm T. viride để trừ bệnh hại trên cây trồng.
Sử dụng các vi sinh vật đối kháng trong việc phòng trừ có nhiều triển
vọng, đáp ứng với yêu cầu sản xuất an toàn và hướng đến một nền nông nghiêp
phát triển bền vững. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, được sự phân
công của Bộ môn Bệnh cây - Khoa Nông học - Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Đỗ Tấn Dũng, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc.) gây
hại một số cây trồng cạn tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2014 - 2015”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Điều tra thực trạng bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại một số cây trồng cạn tại
Hà nội và phụ cận năm 2014 - 2015. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và
sinh học của nấm Sclerotium rolfsii Sacc. và Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh

héo rũ gốc trắng bằng chế phẩm sinh học nấm đối kháng Trichoderma
viride trên môi trường nhân tạo và trong điều kiện chậu vại.
2.2. Yêu cầu

- Đánh giá thực trạng bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại một số cây: lạc, cà
chua, đậu tương, khoai tây vụ thu đông 2014 và xuân hè 2015.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc tính sinh học của các mẫu phân
lập bệnh héo rũ gốc mốc trắng.
- Nghiên cứu xác định phạm vi kí chủ của nấm Sclerotium rolfsii Sacc. hại
một số cây trồng vùng Hà Nội và phụ cận
- Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ gốc trắng bằng nấm đối kháng
Trichoderma viride trên môi trường nhân tạo và trong điều kiện chậu vại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh và phạm vi gây hại của bệnh héo rũ
gốc mốc trắng
Trên thế giới đã nghiên cứu, xác định được phạm vi ký chủ của nấm hạch
Sclerotium rolfsii Sacc. với ít nhất 500 loại cây trồng thuộc 100 họ thực vật.
Những cây ký chủ mẫn cảm nhất với bệnh gồm: họ cà (cà chua, khoai tây, cà
pháo...) họ hoa thập tự (cải bắp, súp lơ trắng, súp lơ xanh, cải dầu), họ đậu đỗ
(đậu tương, lạc, đậu xanh, đậu lăng), họ bầu bí (dưa chuột, dưa hấu, bí đao, bí
ngô, bầu ngô) (Ferreira and Boley, 2000).
Nấm Sclerotium rolfsii (S. rolfsii) gây bệnh héo rũ trắng gốc trên nhiều
loại cây trồng thuộc nhiều họ thực vật ở khắp các vùng sinh thái nông nghiệp trên
thế giới. Ví dụ như cà chua, khoai tây, lạc, đậu tương, dưa chuột,… thường bị
nấm S. rolfsii gây hại nặng. S. rolfsii là một loài nấm đa thực có nguồn gốc trong
đất. Nấm này được biết đến như là một trong những tác nhân gây mất mùa trong
nhiều thế kỷ và được mô tả lần đầu tiên bởi Peter Henry Rolfs vào năm 1892 khi
nghiên cứu bệnh tàn lụi cà chua (tomato blight) tại Florida-Mỹ (Fichtner,1999)

.Cho đến nay đã có hơn 2000 báo cáo xác nhận sự xuất hiện và gây hại của S.
rolfsii trên toàn thế giới.
Các cây kí chủ khác trên thế giới được biết đến bao gồm: cây linh lăng,
áctisô, chuối, củ cải đường, cải bắp, xoài, gừng, dứa, hành, cỏ thảm, khoai mỡ, cà
rốt, súp lơ, rau cần, cà phê, bông tỏi, rau diếp quăn, v.v. Nấm S. rolfsii còn tồn tại
và gây hại trên hạt giống của các cây kí chủ trên.
Với phạm vi kí chủ rộng, khả năng phát triển nhanh, sản sinh hạch nấm
chống chịu điều kiện môi trường khắc nghiệt, đã góp phần làm gia tăng thiệt hại
kinh tế. Jennifer Love, chuyên gia bệnh cây thuộc Trường Đại học Minnesota cho
rằng hạch nấm có thể qua đông và sống sót trong điều kiện tuyết bao phủ. Trên
phạm vi toàn cầu nói chung cũng như ở Bắc Carolina nói riêng, thiệt hại do nấm S.
rolfsii gây ra trên cây lạc là lớn nhất. Theo tính toán thống kê của Bộ Nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Liên Bang Hoa Kì, riêng năm 1959, thiệt hại do nấm này gây ra trên lạc ở đồng bằng
duyên hải miền Trung khoảng 10 – 20 triệu đô la Mỹ, thiệt hại trên các cánh đồng
dao động 1% - 60% (Agrios, 1978)
Tại trung tâm phát triển rau châu Á ở Thái Lan, đã có khảo nghiệm tập
đoàn 50 dòng, giống cà chua cho thấy hầu hết các giống đều bị nhiễm bệnh héo
rũ gốc mốc trắng. Kết quả nghiên cứu của Raza (1996) trên 17 dòng cà chua
cũng cho thấy kết quả tất cả các dòng này đều bị nhiễm bệnh héo rũ gốc mốc
trắng, dòng nhiễm nặng nhất là FMTT33 (TLB là 23,75%), các dòng khác TLB
trung bình từ 5 – 12 %.
Muthukumar (2013) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ
pH, thành phần môi trường nuôi cấy đến nấm S. solfsii trong điều kiện in vitro.
Nấm S.solfsii sinh trưởng phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 30°C, mức nhiệt độ thấp
(dưới 20°C) và nhiệt độ quá cao (35°C) làm giảm khả năng phát triển của nấm.

Mức pH 5,5-7,5 thuận lợi cho nấm phát triển. Thành phần môi trường có sucrose
làm sợi nấm mọc nhanh nhất trong khi đó môi trường có peptone là tốt nhất để
tăng sinh khối sợi nấm.
Kết quả nghiên cứu của Fichtner (1999) thuộc Đại học NC State (Hoa Kì)
cho rằng có ít nhất hai loại sợi nấm của nấm S. rolfsii. Dạng sợi thô, thẳng, tế bào
lớn (kích thước tế bào 2 – 9 µm × 150 – 250 µm) có hai mấu liên kết tại mỗi vách
ngăn nhưng có thể vẫn biểu hiện sự phân nhánh tại mỗi mấu nồi. Sự phân nhánh
thường cho sợi nấm mảnh (đường kính sợi nấm chỉ khoảng 1,5 – 2,5µm) và có
xu hướng phát triển không bình thường, thiếu mấu liên kết nồi. Dạng sợi mảnh
thường được thấy thâm nhập vào giá thể.
Đôi khi, nấm S. rolfsii xuất hiện giai đoạn sinh sản hữu tính ở mép mô
bệnh mà vùng đó bị che bóng, giai đoạn hữu tính có tên là Athelia rolfsii. Hai
hoặc bốn bào tử không màu vách mỏng được sinh ra ở đầu gai ngắn trên đầu sợi
nấm. Cơ chế phát tán bào tử trên đồng ruộng vẫn chưa rõ. Có thể bảo tử nhẹ nhờ
gió phát tán bay trong không khí với khoảng cách xa. Giai đoạn này ít khi xuất
hiện trên đồng ruộng và không phải là nguồn bệnh quan trọng truyền cho vụ sau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Theo Townsend and Willetts (1954) nhận thấy trên hạch chín có bốn
vùng: Vùng có vỏ hạch dày, vùng có vỏ tế bào dày, vùng có vỏ tế bào mỏng,
vùng có lõi bao gồm nhiều sợi nấm nhỏ. Hạch nấm có đường kính dao động từ
0,5 – 2,0 mm, bắt đầu hình thành sau 4 - 7 ngày sinh trưởng của sợi nấm, ban đầu
là một bề mặt giống như nỉ (hoặc dạ) rồi hạch nhanh chóng hình thành và chuyển
màu nâu sẫm. Dạng hạch trên cây kí chủ thường có xu hướng có một cấu trúc
nhẵn mịn, trái lại những dạng này được sinh sản trong môi trường nuôi cấy lại có
vết lõm hoặc có nếp gấp. Hạch bao gồm các sợi nấm đan kết với nhau tạo thành

một cấu trúc được bảo vệ vững chắc và là nguồn lây nhiễm cho vụ sau.
Các nghiên cứu trên thế giới đều mô tả rất cụ thể về triệu chứng và phạm
vi gây hại của nấm S. rolfsii trên các cây trồng khác nhau. Nấm S. rolfsii lây
nhiễm rất nhiều bộ phận của cây: rễ cây có mô mềm, củ hoặc quả và các giai
đoạn khác nhau của cây: cây con, cây đang sinh trưởng hay giai đoạn thu hoạch.
Hay thấy nhất là nấm tấn công vào thân dưới của cây, nhưng cũng có thể tấn
công vào bất cứ bộ phận nào của cây mẫn cảm khi nó tồn tại lâu dài trong điều
kiện môi trường thuận lợi. Nếu là cây thân thảo hoặc cây con thì bị héo và gục
xuống nhanh chóng, còn cây thân gỗ hoặc có libe như cà chua hay hồ tiêu thì chỉ
bị thối phần vỏ thân.
Những sợi nấm thường lan rộng trên mặt đất. Chỉ một thời gian ngắn sau
bắt đầu xuất hiện những thể màu trắng, nhỏ, tròn (đường kính khoảng 0,5 – 1,0
mm), mịn được gọi là hạch nấm, sớm trở thành màu nâu vàng nhạt, màu nâu đen
rồi màu đen, quá trình này khoảng một tuần đến 10 ngày, hạch là dạng bảo tồn
của bệnh, qua đông vẫn sống sót. Sợi nấm còn có thể được nhìn thấy ở những mô
bệnh trên hoặc dưới mặt đất, hoặc trong kẽ hở của đất. Đặc biệt hạch nấm có thể
tồn tại lâu dài trong tầng đất canh tác. Sức sống của hạch trong đất là 56% - 73%
sau 8 – 10 tháng (Beute and Rodriguez, 1981).
Cây con rất dễ bị nhiễm bệnh và chết nhanh chóng ngay sau khi nấm xâm
nhập. Với những cây lớn hơn, các mô bệnh tạo thành vành đai bao quanh gốc
thân sát mặt đất, cây dần dần héo chết. Những mô cây bị nấm S. rolfsii xâm nhập
thường có màu nâu nhạt mềm nhưng không ủng nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Nấm S. rolfsii trước khi xâm nhập vào mô kí chủ, thường sản sinh tản nấm
trên bề mặt gốc thân, quá trình tấn công có thể mất từ 2 – 10 ngày.
Nhiều nghiên cứu về nấm S. rolfsii cho thấy nấm này có khả năng sản sinh ra

một số lượng lớn acid oxalic. Độc tố này xâm nhập làm biến đổi màu trên hạt và gây
nên những vết đốm chết hoại trên lá ở giai đoạn đầu phát triển bệnh.
Nấm S. rolfsii có thể sống sót và phát triển mạnh mẽ trong phạm vi môi
trường rất rộng. Nấm có thể sinh trưởng trong phạm vi pH rộng, nhất là trong đất
có tính acid. Nấm sinh trưởng thuận lợi nhất trong khoảng pH từ 3 – 5, hạch có
thể nảy mầm trong điều kiện pH từ 2 – 5. Khi pH > 7 sẽ kìm hãm sự nảy mầm
của hạch. Nhiệt độ thích hợp nhất từ 25oC – 35oC, ít hoặc ngừng phát triển ở
nhiệt độ dưới 10oC hoặc trên 40oC. Ở nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng
sợi nấm thì khả năng hình thành hạch cũng lớn nhất. Sợi nấm bị tiêu diệt ở 0oC,
nhưng hạch có thể sống sót ở -10oC. Sợi nấm phát triển thuận lợi nhất cần có độ
ẩm cao. Khi độ ẩm dưới bão hòa thì hạch nấm không thể nảy mầm (Ferreira and
Boley, 2000). Tuy nhiên, có một số nghiên cứu đã khẳng định hạch nấm nảy mầm
tốt nhất ở ẩm độ 25% - 35%. Sợi nấm phát triển nhanh chóng và hạch nảy mầm tốt
nhất trong điều kiện có ánh sáng liên tục, nếu không có ánh sáng mà các điều kiện
khác thích hợp thì chúng vẫn có thể xuất hiện.
Rangeshwaran and Prasad (2000) đã tiến hành thí nghiệm lây nhiễm nhân
tạo bằng hạch nấm S. rolfsii trên cây cà chua ở giai đoạn quả xanh, quả chín. Sau
đó quan sát thời gian và tỉ lệ nhiễm bệnh ở các ngưỡng nhiệt độ 20oC, 25oC, 30oC
thu được kết quả: cà chua ở giai đoạn quả chín có tỷ lệ bệnh cao hơn và thời gian
bị thối thân nhanh hơn cà chua giai đoạn quả xanh, nhiệt độ thích hợp cho bệnh
sinh trưởng phát triển là 25oC – 30oC.
Nấm S. rolfsii có khả năng sinh trưởng và hình thành hạch ở hầu hết các
loại đất khác nhau, pH khác nhau và nguồn dinh dưỡng khác nhau. Nhưng nấm
sinh trưởng kém thuận lợi trên đất thịt nhiều mùn có pH = 7,96. Từ đó cho thấy
ảnh hưởng của pH đến sự hình thành hạch nấm là rất quan trọng hơn so với thành
phần cơ giới đất và nguồn dinh dưỡng trong đất (Rodriguez-Kabana et al., 1987)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



Theo Okabe et al. (2000), ở Nhật Bản đã xác định nấm S. rolfsii có 5
nhóm là: 1, 2, 3, 4, 5. Trong đó nhóm 1 rất phổ biến, gây hại ở các vùng địa lí có
nhiệt độ cao từ 28oC – 30oC. Bệnh xuất hiện ở phần rễ gốc và thân sát mặt đất, vết
bệnh màu nâu đen. Trên vết bệnh có lớp mốc trắng giống như bông phủ kín bề mặt
đôi khi lan cả ra mặt đất, cây bị héo, từ lớp nấm hình thành các hạch nấm.
Bằng những phân tích HPLC, Harlton et al. (1995) lại các isolate nấm S.
rolfsii thu thập từ khắp các vùng khác nhau của Ấn Độ, tác giả xác định được sự
đa dạng di truyền của các isolate. Chúng khác nhau ở các thành phần và liều
lượng các acid: Gallic, oxalic, ferulic, indol-3-aceti cacid, chlorogennic, cinntamic.
Trong quá trình hình thành hạch có sự tiết dịch (hạch tiết dịch sau 7 – 10 ngày cấy)
và phân tích thành phần dịch chiết này cộng với việc lai các isolate, kết quả cho
thấy các cặp lai nếu cùng isolate thì chúng sinh trưởng đan xen vào nhau, nếu
không cùng isolate thì chúng tạo thành dải phân cách giữa hai isolate. Tuy nhiên
có ít hạch được hình thành sau đó tại vùng phân giải của một số cặp isolate nhưng
không đạt được kích thước đầy đủ như đối với hạch được hình thành ở bên trong
vùng phân giải. Ở Mỹ, sự đa dạng di truyền được phân thành hai chủng S. rolfsii
và S. delphinii .
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng thường xuất hiện ở những vùng nhiệt đới, cận
nhiệt đới và những vùng có khí hậu ấm áp khác, đặc biệt ở miền Nam Hoa Kỳ,
Trung Mỹ và Nam Mỹ, Tây Ấn Độ, các nước Nam Âu nằm trên bờ Địa Trung
Hải, Châu Phi, Nhật Bản, Philippines, Hawaii. Bệnh này hiếm khi xuất hiện ở
những nơi có nhiệt độ trung bình mùa đông dưới 0oC.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bệnh hại trên rất nhiều loại cây trồng khác nhau.
Nấm S. rolfsii Sacc. ưa độ ẩm và nhiệt độ cao, chúng được sử dụng chất
hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng tạo ra men phân hủy mô vật kí chủ. Nấm thường
tấn công những mô già trước, sau đó lây sang các mô khác. Nấm tồn tại trong đất
và tàn dư cây bệnh, sau đó truyền qua đất, dòng nước hoặc do giống nhiễm bệnh

(Punja et al., 1986).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Thiệt hại do bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây ra hàng năm trên thế giới là rất
lớn. Theo Branch and Brunemen (1993), ở vùng Georga – Mỹ thiệt hại do bệnh héo
rũ gốc mốc trắng gây ra hàng năm ước tính lên tới 43 triệu đô la.
Do khả năng thích ứng với nhiệt độ của nấm S. rolfsii cao lên bệnh héo rũ
gốc mốc trắng xuất hiện trên phạm vi rộng và là nguyên nhân gây thiệt hại
nghiêm trọng ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Ngoài khả
năng gây bệnh trên cà chua, nấm S. rolfsii còn gây hại trên nhiều loại cây trồng
khác như lạc , làm giảm năng suất 10% - 25%. Khi bệnh gây hại nặng có thể làm
giảm năng suất tới 80% (Mehan et al., 1995).
Thiệt hại về năng suất của cây trồng còn cao hơn khi nấm S. rolfsii cùng
với tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne sp. Những nghiên cứu về mối quan hệ
giữa nấm S. rolfsii với tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne incognita và biện pháp
phòng trừ chúng cũng được nhiều tác giả đề cập tới. Phổ kí chủ của nấm S. rolfsii
được mở rộng thêm khi có mặt tuyến trùng cùng tấn công, xâm nhiễm và gây hại.
Sản xuất đỗ xanh gặp nhiều khó khăn do sự gây hại của tuyến trùng M. javannica
và nấm S. rolfsii (Minton and Csinos, 1986).
1.1.2. Các biện pháp phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng
Trên thế giới nhiều phương pháp phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng có
kết quả tốt và áp dụng rộng rãi và đạt được hiệu quả rõ rệt.
Việc phòng trừ nấm S. rolfsii phải có sự kết hợp biện pháp canh tác, sinh
học và hóa học với nhau. Về biện pháp canh tác như: Cày đất sâu 20cm và lật úp,
lạc vụ hè bị nhiễm bệnh ít hơn trên ruộng trồng hành vụ đông. Rõ ràng, hành đã
tiết dịch làm giảm sự lây nhiễm nấm trong đất. Phơi đất hoặc dùng sức nóng của

mặt trời có liên quan chặt chẽ với các biện pháp phòng trừ nấm S. rolfsii. Hạch
nấm vẫn có thể sinh trưởng được trong ống nghiệm sau 12h để ở nhiệt độ 45oC,
nhưng bị chết sau 4 – 6h ở nhiệt độ 50oC và chỉ sống sót trong 3h tại nhiệt độ
55oC. Che phủ đất bằng nilon trong suốt vụ cây trồng làm tăng nhiệt độ đất và
hạch sẽ bị tiêu diệt khi đủ thời gian cần thiết. Hầu hết những khu đồng ruộng
được thử nghiệm đều cho thấy hạch bị rã ra khi ở độ sâu không quá 1cm, nhưng
để trừ hạch triệt để cần vùi sâu hơn (Ferreira and Boley, 2000).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Biện pháp luân canh cây trồng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình bảo tồn
của nấm S. rolfsii. Số lượng hạch của nấm S. rolfsii tồn tại trong đất với tỉ lệ thấp
nhất khi tiến hành luân canh lạc với ngô (Okereke and Wokocha, 2007) .
Các biện pháp hóa học bao gồm tẩy trùng các vật liệu làm giống bằng hóa
chất, điều chỉnh pH đất bằng cách bón vôi, điều chỉnh chế độ bón phân, dùng
thuốc trừ cỏ để diệt cỏ dại. Các thuốc Formalin, chlorobromopropene và Methyl
bromide là những thuốc xông hơi có nhiều hứa hẹn nhất để xử lí luống gieo hạt
hoặc những cánh đồng trồng cây có giá trị.
Các loại thuốc xử lí trước khi trồng và kĩ thuật áp dụng: thuốc xông hơi
như Metamsodium (Vapam), Vorlex, Methyl bromide, Chloropicrin dùng để xử
lí đất trồng sẽ làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh héo rũ gốc mốc trắng.
Cây cà chua được xử lí nấm đối kháng T. viride và thuốc hóa học
Quintozene thì không bị bệnh; xử lí nấm đối kháng T. viride và thuốc hóa học
Captan thì tỷ lệ bệnh là 16,4%; xử lí nấm đối kháng T. viride và thuốc hóa học
Thiuram thì tỉ lệ bệnh là 19,0%. Như vậy nấm đối kháng T. viride đã tạo ra một
hiệu ứng cộng hợp làm tăng hiệu quả phòng chống của thuốc Quintozene cao hơn
nấm đối kháng T. viride với các thuốc khác. Có thể sử dụng thuốc Carbendazim
0,15%, Rovral, Benomyl để xử lí hạt giống hoặc thuốc trừ tuyến trùng để hạn chế

sự phát sinh phát triển của bệnh trên đồng ruộng (Wokocha, 1990).
Theo Rakh et al. (1987) cho biết: Các thuốc Brassicol, Rovral, Captan,
Granosan Gn, Dithane M 45, Carboxin có thể phòng trừ được bệnh bằng cách xử
lí khô hạt giống với liều lượng 1kg thuốc/tấn hạt và đã tiến hành sử dụng sáu loại
thuốc trừ nấm để xử lí hạt giống, kết quả là Quitozene, Emisan 6, Hexanthir và
Carboxin có hiệu quả kìm hãm sự phát triển của sợi nấm và sự hình thành hạch
nấm cao hơn Hexacap và Mancozeb.
Biện pháp sinh học phòng trừ nấm S. rolfsii cũng được áp dụng và bước
đầu đem lại hiệu quả. Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã và đang nghiên cứu,
ứng dụng nấm đối kháng Trichoderma sp., loài nấm này có khả năng ức chế,
cạnh tranh, tiêu diệt được nhiều loài nấm hại cây trồng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Trên thế giới, người đầu tiên có ý định sử dụng nấm Trichoderma sp. đối
kháng với nấm gây bệnh hại cây trồng là Weding vào đầu thập kỉ 30. Nấm
Trichoderma sp. Thuộc bộ Hyphales, lớp nấm bất toàn (Fungi inperfect), trong
đó ba chủng được nghiên cứu và sử dụng nhiều nhất là T. viride, T. harzianum, T.
hamatum. Nấm Trichoderma sp. là loại nấm sống bán hoại sinh trong đất, trong tàn
dư thực vật (Saito and Yoshimura, 1962).
Nấm Trichoderma spp. được biết đến là một loại nấm kí sinh nhiều loại
nấm hại cây trồng. Nấm T. harzianum xâm chiếm sợi nấm S. rolfsii, làm ngắt
quãng sự sinh trưởng của sợi nấm, rồi giết chết sợi nấm. Nấm T. viride có hiệu
quả tốt, đặc biệt khi kết hợp với EPTC (một loại thuốc trừ cỏ) trong đất đã được
hấp, hoạt động của nấm S. rolfsii bị hạn chế, ngay cả sử dụng chỉ EPTC thôi cũng
có tác dụng làm giảm sự phát triển của nguồn bệnh. Cơ chế đối kháng của nấm
Trichoderma sp. với nấm gây bệnh hại cây trồng chủ yếu là cơ chế kí sinh, cơ

chế cạnh tranh. Nấm Trichoderma sp. sinh ra một số chất kháng sinh như:
Gliotoxin, Viridin, U – 21936, Trichoderlin và Dermalin. Các chất kháng sinh
bay hơi và không bay hơi do nấm Trichoderma sp. tiết ra đều ức chế sự phát triển
sợi nấm của nấm gây bệnh nhưng với các mức độ khác nhau. Nấm Trichoderma
sp. có thể sinh ra những loại men gây suy biến thành sợi nấm gây bệnh cây như
men: β – (1 – 3) Glucolaza và Chitinaza (Chet et al., 1981).
Theo Patro and Madhuri (2013), nấm Trichoderma harzianum và
Trichoderma viride có khả năng ức chế sự phát triển của nấm S. rolfsii, sau 7
ngày khả năng ức chế lần lượt đạt 61,88% và 57,77%.
Sử dụng kết hợp nấm đối kháng Trichoderma harzianum và vi khuẩn
Rhizobium có khả năng ức chế sự phát triển của nấm S. rolfsii gây hại lạc tại Ấn
Độ. Trong quy trình quản lý tổng hợp bệnh thối gốc mốc trắng trên lạc, T.
hazianum và Rhizobium được sử dụng như tác nhân kiểm soát sinh học và phân
sinh học (Ganesan et al., 2007)
Hiện nay có rất nhiều nước sử dụng nấm Trichoderma sp. để phòng trừ
bệnh hại cây trồng như: Nga, Anh, Mỹ, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Các tác giả Bulluck and Ristaino (2002) của Bộ môn Bệnh cây Trường
Đại học Bắc Carolina đã đánh giá hiệu quả từ việc bổ sung phân bón tổng hợp,
phân bón hữu cơ đến sự phát triển của bệnh héo rũ gốc mốc trắng đến quần thể vi
sinh vật đất và tác động đến năng suất khoai tây đã được xử lí bệnh. Theo đó,
bón vào đất các loại phân bao gồm: bã từ máy tỉa bông, phân chuồng, phân xanh
từ cây đậu tằm hoặc phân bón tổng hợp được bón vào đất hoặc dùng tro lấy từ
cây lúa mì, ảnh hưởng lớn dến tỉ lệ lây nhiễm bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm
S. rolfsii gây ra đến năng suất khoai tây và quần thể vi sinh vật đất. Năm 1997

một kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm bệnh là 67% đối với đất bạc màu có
bón phân tổng hợp, trong khi đó trên đất có che phủ bề mặt bằng bã được lấy từ
máy tỉa bông, phân chuồng, hay phân xanh từ cây đậu tằm thì tỉ lệ nhiễm bệnh
lần lượt là 3%, 12%, 16%, năng suất cũng đạt cao nhất. Những kết quả có ý
nghĩa năm 1998 cho thấy, tỷ lệ nhiễm bệnh trên đất bón phân tổng hợp là 61%,
còn trên đất phủ bề mặt bằng bã lấy từ máy tỉa bông, phân chuồng, phân xanh lấy
từ cây đậu dâu tằm lần lượt là 23%, 44%, 53% nhưng năng suất giữa ba công
thức bón phân không có sự khác biệt nhiều. Mật độ cây con đạt cao nhất trên nền
đất phủ bề mặt bằng bã từ máy tỉa bông, phân chuồng, phân xanh cộng với có xử
lí nấm đối kháng T. viride trong cả hai năm.
Ristaino et al. (1991) cho rằng kết hợp biện pháp canh tác với việc sử
dụng nấm đối kháng Gliocladium virens có tiềm năng lớn cho chiến lược phòng
trừ nấm S. rolfsii trên khoai tây ở Bắc Carolina. Nấm Gliocladium virens có ý
nghĩa trong việc giảm số lượng hạch nấm S. rolfsii từ 100% và 96% vào các năm
1988, 1989 xuống còn 56% vào năm 1990, trong khi đó chỉ có biện pháp canh
tác mà không sử dụng nấm Gliocladium virens thì số lượng hạch nấm giảm
xuống còn 62% vào năm 1990.
Ở Bắc Nigeria, theo Wokocha (1988) thí nghiệm trong nhà lưới cho thấy
nấm đối kháng Trichoderma sp. làm giảm hoàn toàn tỷ lệ bệnh thối gốc khi lây
nhiễm đồng thời hoặc lây nhiễm nấm Trichoderma sp. trước 3 ngày. Khi tiến
hành thí nghiệm ở cả hai vụ: vụ mùa mưa và mùa khô, lây nhiễm đồng thời cả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


nấm đối kháng T.viride và nấm S. rolfsii thì tỷ lệ bệnh từ 2,6% - 4,3%; trong khi
đó chỉ lây nhiễm nấm S. rolfsii thì tỷ lệ bệnh là 88,0%.
Một số kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nấm đối kháng T. viride không

chỉ có khả năng đối kháng cao với nấm gây bệnh mà còn là phân vi sinh có tác
dụng kích thích sự sinh trưởng phát triển của cây trồng như làm tăng số lượng
cây mọc, chiều dài thân, diện tích lá và tăng trọng lượng chất khô. Các tác giả
còn cho thấy cơ chế tác động của nấm đối kháng T. viride đã ức chế một số nấm
trong vùng rễ hoặc sản sinh các hoocmon thực vật hay các vitamin hoặc biến đổi
các chất thành dạng dễ tiêu cho cây trồng. Nhiều nước trên thế giới đã sản suất và
ứng dụng thành công các dạng chế phẩm sinh học khác nhau có nguồn gốc từ
nấm đối kháng T. viride. Một số nước đã sản suất hàng loạt và đã thương mại hóa
các sản phẩm này. Các nước đã sử dụng các nguồn nguyên liệu khác nhau để
nhân nuôi nấm đối kháng T. virde như: Israel dùng cám lúa mì hoặc than bùn, ở
Pháp dùng hạt yến mạch, ở Ấn Độ dùng phế liệu trong chế biến nông sản (vỏ cà
phê), ở Mỹ lại dùng cám, than bùn hoặc dùng cám và mạt cưa để nhân nuôi nấm
đối kháng.
Các tác giả Mukherjee and Raghu (1997) thuộc Trung tâm nghiên cứu
phân tử Bhabha - Ấn Độ, Bộ môn Nông nghiệp phân tử cho rằng: Nhiệt độ có
ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng ức chế của nấm Trichoderma sp. đối với nấm S.
rolfsii. Kết quả nghiên cứu cho thấy nấm Trichoderma sp. và nấm S. rolfsii phát
triển tốt nhất ở nhiệt độ 25oC – 30oC. Trên môi trường nuôi cấy, nấm
Trichoderma sp. phát triển lan lên trên nấm S. rolfsii ở 25oC và 30oC, nhưng ở
nhiệt độ 35oC và 37oC thì nấm S. rolfsii phát triển lan lên trên tản nấm
Trichoderma sp. Nấm Trichoderma sp. sản sinh các chất trung gian để sinh độc
tố nấm với mức độ đậm đặc hơn và nhiều hơn trong môi trường lỏng ở nhiệt độ
cao. Các thí nghiệm sinh học đã chứng tỏ nấm Trichoderma sp. không có hoặc
có rất ít hiệu quả ức chế nấm S. rolfsii ở nhiệt độ trên 30oC. Do đó nhiệt độ là
một trong những nhân tố quyết định khi áp dụng biện pháp sinh học đối với
nấm S. rolfsii.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii gây ra hại rất nhiều
cây trồng cạn đặc biệt là cà chua, dưa chuột, khoai tây trong vụ xuân đang là vấn
đề được nhiều nhà nghiên cứu bệnh cây quan tâm và tìm biện pháp phòng trừ
hiệu quả. Ở thời kì trước đổi mới thì chỉ có một vài tác giả nghiên cứu và có công
bố nhưng chỉ dừng lại ở mức độ mô tả triệu chứng, tìm hiểu nguyên nhân gây
bệnh, ghi nhận các thiệt hại một cách sơ lược và chưa đầy đủ. Trong những năm
gần đây bệnh héo rũ gốc mốc trắng đã được nghiên cứu rộng rãi và tìm ra các
biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
Theo Nguyễn Thị Ly và Phan Bích Thủy (1991) bệnh chết héo lạc do nấm
S. rolfsii gây ra là một trong những bệnh phổ biến và là một trong những nguyên
nhân làm giảm năng suất. Ở vùng Đông Nam Bộ, trước khi thu hoạch tỷ lệ bệnh
có nơi lên đến 8% - 10%. Ở miền Bắc Việt Nam đã phát hiện có những ruộng cục
bộ tỷ lệ bệnh héo rũ gốc mốc trắng lên tới 20% - 25% .
Trên các cây trồng cạn như lạc bệnh héo rũ gốc mốc trắng có xu
hướng tăng từ khi cây ra hoa đến làm quả. Khác với bệnh lở cổ rễ, héo rũ
gốc mốc đen, héo vàng, tái xanh lại có xu hướng giảm. Tỷ lệ bệnh héo rũ gốc
mốc trắng trên một vùng sinh thái khác nhau là khác nhau: đất đồi một vụ lạc
có tỷ lệ bệnh là 3,7%, đất cát là 6,31%, đất nội đồng là 3,24%. Bệnh héo rũ
gốc mốc trắng thường phát sinh vào hai thời kì trong năm: thời kì thứ nhất
khoảng 11/4 – 1/6 bệnh hại cà chua xuân hè cuối vụ; thời kì thứ hai khoảng 9/9 –
8/11 bệnh hại cà chua vụ đông sớm, đặc biệt bệnh thường phát triển mạnh trong
khoảng 9/9 đến cuối tháng 9 khi cà chua đang ra hoa đến hình thành quả non
(Nguyễn Văn Viên và Vũ Triệu Mân, 1998).
Ngoài đồng ruộng bệnh phát sinh gây hại ở cả giai đoạn cây con vườn
ươm và giai đoạn cây trưởng thành ngoài sản suất. Bệnh phá hại ở tất cả các thời
vụ trồng xuân, đông xuân, xuân hè nước ta. Bệnh phát sinh gây hại nhiều vào các
tháng 4, 5 và các tháng 8, 9, 10 ở giai đoạn cà chua ra hoa cho đến khi quả non

và khi đã thu hoạch quả. Thời tiết nóng ẩm phù hợp cho bệnh phát triển (Đỗ Tấn
Dũng, 2001). Theo Lê Lương Tề (2001) bệnh gây hại nhiều trong điều kiện nhiệt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


độ cao 25 – 30oC xen kẽ những ngày mưa, thường xảy ra với cà chua sớm (tháng
8, 9, 10) và cà chua muộn (tháng 4, 5, 6). Bệnh hại nặng ở những chân ruộng chỉ
luân canh với cây trồng cạn trên các chân ruộng đất thịt nhẹ, cát nhẹ. Mức độ và
tác hại của bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố sinh thái như: điều kiện ngoại cảnh,
thành phần cơ giới đất, chế độ chăm sóc, chế độ canh tác, v.v.
Theo Đỗ Tấn Dũng (2001) bệnh héo rũ gốc mốc trắng còn gọi là bệnh
héo gốc mốc trắng, bệnh thối trắng do nấm S. rolfsii Sacc. gây ra nấm gây hại
nhiều cây trồng cạn bao gồm cà chua, khoai tây, dưa chuột và nhiều cây trồng có
giá trị kinh tế quan trọng như đậu tương, bầu bí, v.v.
Nấm S. rolfsii gây hại trên rất nhiều loại cây trồng tại hầu hết các tỉnh phía
Bắc nước ta: trên cà chua tại Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, trên khoai tây tại
Vĩnh Phúc, trên lạc tại Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Nội, Nghệ An, Thanh Hóa, Hà
Tĩnh, trên hành tại Bắc Ninh. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng còn hại trên một số cây
dược liệu bao gồm: mã đề, bạch truật, bạc hà, lục vân hương, bạch chỉ với mức
độ phổ biến cao. Bệnh cũng gây hại trên cây hướng dương trồng tại vùng Hà Nội.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại rất lớn làm ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng cây trồng. Nếu cà chua bị bệnh ở giai đoạn vườn ươm hoặc
sau khi trồng đến khi chùm hoa đầu nở thường héo chết không cho thu hoạch.
Cây bị bệnh ở giai đoạn sau khi chùm hoa đầu nở, quả non thì cây cũng bị chết
héo, quả chín ép, trọng lượng quả sử dụng được của cây bệnh chỉ bằng 29,8% so
với cây khỏe. Nếu cây bị bệnh muộn ở giai đoạn quả lứa đầu đã chín thì cây héo
rũ, các quả lứa sau chín ép, năng suất giảm 60% (Nguyễn Văn Viên, 1999). Ở trên
cây lạc bị bệnh muộn cũng héo chết khô, quả ở trong đất bị thối mốc trắng, hạt lép

thối làm giảm năng suất rõ rệt (Lê Lương Tề, 2007).
Triệu chứng của bệnh trên các cây trồng cạn đó là vết bệnh nhỏ, có
mầu nâu tươi, hơi lõm, sau đó lan rộng có thể trải dài tới 2 – 4 cm bao quanh
gốc cây và lan xuống cổ rễ dưới mặt đất (Đỗ Tấn Dũng, 2011). Mô bệnh bị
thối hỏng, lá phía dưới héo khô, vàng, sau toàn bộ cây héo rũ chết (Lê Lương
Tề, 2001)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Trên vết bệnh ở gốc, thân xuất hiện lớp nấm trắng xốp như bông, từ đó
hình thành lên các hạch nấm, lúc đầu hạch nấm có màu trắng, sau màu vàng, cuối
cùng có màu nâu đậm (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003). Hạch nấm là
nguồn bệnh của năm sau. Bệnh cũng có thể truyền qua hạt giống. Tỷ lệ nhiễm
bệnh trên hạt giống lạc và đậu tương ở mức trên dưới 10%.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm S. rolfsii gây ra, nấm thuộc bộ nấm
trơ (Mycelia sterilia), lớp nấm bất toàn (Fungi imperfecti). Đây là loài nấm
đa thực, phát sinh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ thích hợp nhất 25 – 300C,
ẩm độ tương đối cao và độ pH từ 5,5 – 7,5 (Đỗ Tấn Dũng, 2011). Trong điều
kiện phòng thí nghiệm, trên môi trường nuôi cấy PDA, PGA ở nhiệt độ 25 –
300C nấm phát triển mạnh tản nấm trắng xốp như bông, sợi nấm màu trắng,
đa bào phân nhánh nhiều, phát triển theo kiểu đâm tia. Sau khi cấy 7 – 10
ngày nấm hình thành hạch nấm, hạch nấm có dạng hình cầu đường kính 0,4 –
1,4 mm (Nguyễn Văn Viên, Đỗ Tấn Dũng, 2003)
Theo Ngô Thị Xuyên (2004) Kết quả điều tra trên cây cà chua vùng Hà
Nội và phụ cận trong nhiều năm qua cho thấy bệnh héo rũ gốc mốc trắng là rất
phổ biến, các vùng trồng cà chua bị nhiễm bệnh này như: Đông Anh, Gia Lâm,
Từ Liêm (Hà Nội); Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ (Hưng Yên); An Hải, Tiên

Lãng (Hải Phòng); Việt Yên, Thị xã Bắc Giang, Lục Nam (Bắc Giang); Võ
Cường – Thị xã Bắc Ninh. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng thường xuất hiện sau
trồng 2 – 3 tuần trong vụ hè thu, giai đoạn cây ra hoa đến thu hoạch quả (cà
chua sớm, vụ muộn), có năm còn hại cà chua chính vụ khi thời tiết ấm và
nhiệt độ mùa đông cao (vụ đông xuân 2003). Bệnh héo rũ gốc mốc trắng
xuất hiện trên giống cà chua Pháp là 42,3%; trên các giống khác tỷ lệ bệnh là
16% - 35%. Tỷ lệ bệnh héo rũ gốc mốc trắng ở các vùng trồng cà chua ngoại
thành Hà Nội chiếm cao nhất trên đất vàn cao 31,6% - 51,5 %, trên đất vàn
và vàn thấp nhẹ hơn.
Nấm bệnh tồn tại trong đất và tàn dư cây bệnh, lan truyền do quá trình làm
đất, cây giồng nhiễm bệnh từ vườn ươm (Nguyễn Văn Viên, Đỗ Tấn Dũng,
2003) do đó việc phòng trừ gặp rất nhiều khó khăn. Cũng theo hai tác giả này
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


biện pháp phòng trừ có hiệu quả là phải kết hợp nhiều biện pháp như kết hợp
luân canh với cây lúa nước, chăm sóc tưới tiêu hợp lí, cũng có thể sử dụng thuốc
hóa học ở cà chua dùng Rovral 50WP (2kg/ha), Mirage 50WP (0,2% ) phun 2 –
3 lần/vụ đạt hiệu phòng trừ 63 – 68 %.
Phòng trừ bằng biện pháp luân canh cũng mang lại hiệu quả đáng kể khi
luân canh cây trồng cạn với cây lúa nước. Tỷ lệ sống sót của hạch nấm giảm
đáng kể trong đất ngập nước. Chu kì bệnh cũng bị phá vỡ khi luân canh cây trồng
cạn với những cây trồng không phải là kí chủ của nấm S. rolfsii . Khoai mỡ và
khoai lang là hai loại cây trồng cạn điển hình ở Việt Nam không phải là kí chủ
của nấm S. rolfsii.
Việc vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch và đốt tàn dư cây bệnh đóng vai trò
quan trọng vì đó sẽ là nguồn bệnh cho vụ sau. Cày đất sâu và lạt úp đất cũng sẽ
làm giảm tỉ lệ hạch sống sót ở vụ sau. Khi điều khiển độ pH đất lên tới 7,0 cũng

hạn chế được sự phát triển của nấm S. rolfsii.
Biện pháp sinh học áp dụng nhiều trong những năm gần đây và mang lại
nhiều kết quả to lớn trong phòng trừ nấm hại cây trồng. Những thành tựu về biện
pháp sinh học ở Việt Nam, cụ thể là sử dung vi sinh vật đối kháng để phòng trừ
bệnh có nguồn gốc trong đất nói chung và nấm S. rolfsii nói riêng đã có những
bước tiến quan trọng. Nấm đối kháng T. viride đã được nghiên cứu rất nhiều trên
thế giới và ở Việt Nam cũng đã nghiên cứu và sử dụng thành công.
Ngô Quốc Luật và cs. (2005) nghiên cứu nấm S. rolfsii hại cây bạch truật
và nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ đặc biệt chú ý đến biện pháp sinh học
sử dụng nấm đối kháng T. viride. Đây là một trong ba bệnh quan trọng trên bạch
truật. Tỷ lệ bệnh tăng cao khi nhiệt độ 29oC – 30oC, hại chủ yếu ở phần rễ và
thân. Kết quả khảo sát hiệu lực của một số thuốc hóa học trong phòng trừ nấm
cho thấy thuốc Ridomil 68WP có hiệu quả cao (>90%). Tác giả cũng cho biết
bệnh bắt đầu gây hại vào thời kì phát triển củ (tháng 4), gây hại mạnh vào tháng
5 – 6 khi chuẩn bị thu hoạch.
Các tác giả Nguyễn Văn Viên và Vũ Triệu Mân (1998) khi nghiên cứu
bệnh chết héo ở cây cà chua do nấm S. rolfsii Sacc., tác giả đã thử nghiệm đánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


giá hiệu lực phòng trừ bệnh bằng thuốc hóa học như: Oxy clorua đồng 5%,
Mirage 0,2%, Pencozeb 1%, Carbendas 2% đều có khả năng ức chế sự phát triển
của nấm S. rolfsii. Đối với sử dụng nấm đối kháng T. viride với nồng độ 109 bào
tử/gam thì tác giả cũng cho biết cùng xử lí nấm đối kháng T. viride và lây nhiễm
nấm S. rolfsii, xử lí nấm đối kháng T. viride trước một ngày sau đó lây S. rolfsii
cho hiệu quả phòng chống bệnh tốt hơn ở các công thức khác.
Bộ môn Bệnh cây - Viện bảo vệ thực vật đã công bố một số kết quả bước
đầu về nấm đối kháng T. viride cho thấy hiệu lực đối kháng của nấm này có khả

năng ức chế tốt với loài nấm S. rolfsii gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cây
trồng cạn, nấm T. viride có khả năng bảo vệ hoàn toàn cà chua không bị bệnh
thối do S. rolfsii cây sống sót ở nơi sử lý nấm T. viride đạt 100%. (Trần Thị
Thuần và cs., 1998a).
Tại trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, nấm đối kháng T. viride đã
được Bộ môn Bệnh cây phân lập từ nguồn đất Việt Nam và bắt đầu nghiên cứu từ
năm 1996. Theo tác giả Lê Lương Tề và cs. (1997) thì isolate TV – 96 có hoạt tính đối
kháng cao (ức chế, tiêu diệt) đối với nấm đất hại cây trồng: Rhizoctonia solani,
Fusarium oxysporum, S. rolfsii gây bệnh lở cổ rễ, héo vàng, héo rũ gốc mốc trắng trên
cấc cây trồng thuộc họ cà, họ đậu đỗ, họ bầu bí, v.v.
Nấm Trichoderma phát triển được trên nhiều loại môi trường song thuận
lợi nhất vẫn là môi trường Czapeck. Sau 5 ngày cấy thì nấm Trichoderma mọc
trùm lên nấm bệnh, hình thành đường viền rất rõ và tác giả gọi là vành đối kháng.
Trong các nguồn nấm Trichoderma thu thập được thì nấm T. harzianum có khả
năng ức chế nấm gây hại cây trồng tốt và dễ nhân nuôi. Nấm Trichoderma có
hiệu quả hạn chế nấm S. rolfsii gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên lạc, tăng tỷ lệ
sống sót của lạc trên đồng ruộng (Trần Thị Thuần, 199b).
Kết quả thí nghiệm về hiệu lực đối kháng của nấm T. viride với nấm S.
rolfsii gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại lạc trong điều kiện chậu vại cho thấy
hiệu lực phòng trừ đạt tới 97,1%. Nấm đối kháng T. viride có thể tiêu diệt một số
loài nấm đất, chủ yếu dựa trên cơ sở đó là cơ chế kí sinh, tác động của men và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


khả năng cạnh tranh của nấm đối kháng với các loài nấm đất hại cây trồng (Trần
Thị Thuần, 1998a).
Việc sử dụng nấm đối kháng ở nồng độ thích hợp còn có tác dụng kích

thích sự nảy mầm củ hạt giống, tăng cường sự sinh trưởng phát triển của hạt
giống, tăng cường sự sinh trưởng phát triển của cây và làm tăng đáng kể năng
suất cây trồng.
Để nhân nuôi chế phẩm, Trần Thị Thuần và cs. đã dùng nguồn nấm T.
harzianum làm nguồn giống, nấm này phát triển thuận lợi nhất ở nhiệt độ
250C – 300C và xen kẽ tối. Thời gian bảo quản chế phẩm là 9 tháng ở túi
nilon. Hiệu quả của chế phẩm là làm giảm các bệnh thối hạch, thối gốc trên
đậu tương, ngô, lạc từ 42% - 66% tùy loại cây trồng (Trần Thị Thuần, 1999).
Biện pháp sinh học là sử dụng chế phẩm sinh học. Kết quả nghiên cứu khả
năng ức chế của các chủng nấm Trichoderma sp. đối với nấm Fusarium solani
gây bệnh thối rễ ở cam quýt cho thấy: Các chủng nấm Trichoderma sp. có khả
năng tiết Chitinases (Chitinolytic enzymes) cao đều đối kháng tốt với nấm bệnh
Fusarium solani. Một số chủng nấm Trichoderma sp. nội địa vừa có khả năng ức
chế vừa có khả năng phân hủy tốt một số loại tàn dư thừa thực vật, hữu dụng cho
quá trình ủ phân hữu cơ, cung cấp phân hữu cơ cho các vườn cam quýt sau mùa
ngập lũ do nấm Fusarium solani (Dương Minh và cs, 2003).
Trên môi trường PGA nấm T. viride có hiệu quả ức chế nấm S. rolfsii tới
74,54% sau 2 ngày đến ngày thứ 3 đã ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm S.
rolfsii (Lê Lương Tề, 2001).
Trong điều kiện chậu vại nấm T. viride có khả năng ức chế, kìm hãm sự
phát triển gây hại của nấm S. rolfsii hiệu quả ức chế cao nhất là 88,43% sau ngày
thứ 3 ( Ngô Bích Hảo, Vũ Duy Nam, 2006).
Nấm T. viride cókhả năng cạnh tranh, chiếm chỗ, ức chế và tiêu diệt nấm
S. rolfsii. Mặt khác khi nấm S. rolfsii có mặt trước thì hiệu lực của nấm T. viride
giảm đi nhiều so với nấm T. viride có mặt trước, (Đỗ Tấn Dũng, 2001).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18



×