Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu hoạt động quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 112 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục hình

x

Danh mục hộp



xi

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

1.4

3

Câu hỏi nghiên cứu

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG QUỸ
2.1

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ

4

Cơ sở lý luận về Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã

4

2.1.1 Một số khái niệm liên quan


4

2.1.2 Đặc điểm và vai trò của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã

5

2.1.3 Nội dung nghiên cứu hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã

7

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã

10

2.2

13

Cơ sở thực tiễn về Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã

2.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

13

Page iv


2.2.2 Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trên

thế giới và một số địa phương trong nước

14

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra

20

PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

22

3.1

Đặc điểm Thành phố Hà Nội

22

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

22

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

24

3.2

26


Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Khung phân tích

26

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu

28

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

33

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

35

4.1

Thực trạng mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành phố
Hà Nội

35

4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

35

4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác

xã thành phố Hà Nội

36

4.1.3 Mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành phố Hà Nội
4.2

37

Công tác tuyên truyền phổ biến hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã Thành phố Hà Nội

4.3

46

Thực trạng hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành phố
Hà Nội

47

4.3.1 Quy chế hoạt động của Quỹ

47

4.3.2 Kết quả huy động vốn Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành phố
Hà Nội

55


4.3.3 Kết quả hoạt động cho vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
thành phố Hà Nội

60

4.3.4 Một số hoạt động khác của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành
phố Hà Nội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

74

Page v


4.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã thành phố Hà Nội

76

4.4.1 Ảnh hưởng từ cơ chế, chính sách của thành phố Hà Nội

76

4.4.2 Ảnh hưởng từ mô hình bộ máy Quỹ

79


4.4.3 Ảnh hưởng từ nguồn kinh phí

80

4.4.4 Ảnh hưởng từ năng lực của hợp tác xã

82

4.4.5 Ảnh hưởng từ hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hoạt
động Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
4.5

84

Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã thành phố Hà Nội

85

4.5.1 Hoàn thiện các văn bản chính sách

85

4.5.2 Tăng cường nguồn vốn hoạt động của Quỹ

87

4.5.3 Thực hiện cải các hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại Quỹ


88

4.5.4 Nâng cao chất lượng và phát triển nhân lực Quỹ

90

4.5.5 Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền

91

4.5.6 Kết hợp các chương trình, dự án cho vay hỗ trợ của Quỹ với công
tác khuyến nông, khuyến công và tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, đào tạo nghề cho các hợp tác xã, tổ hợp tác.

93

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

95

5.1

Kết luận

95

5.2

Kiến nghị


96

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

98
100

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CBNV

Cán bộ nhân viên

CS

Chính sách

ĐK&MT

Điều kiện và môi trường


ĐVT

Đơn vị tính

GS&THNG

Giám sát và thu hồi nợ gốc

HTPT

Hỗ trợ phát triển

HTX

Hợp tác xã

KN

Khả năng

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại



Quyết định

QTDND

Quỹ Tín dụng nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TC - HC

Tổ chức - Hành chính

TC - KH

Tài chính - Kế hoạch


TD - TĐ

Tín dụng - Thẩm định

TP

Thành phố

TTg

Thủ tướng

THT

Tổ hợp tác

Trđ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1
3.2

Bảng danh mục, nguồn cung cấp và phương pháp thu thập số liệu
Phân tổ mẫu điều tra

29
30

4.1
4.2
4.3
4.4

Bảng cơ cấu nhân lực của Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố Hà Nội
Đánh giá về điều kiện và môi trường làm việc tại Quỹ
tổng hợp các trang thiết bị văn phòng tại Quỹ
đánh giá nhu cầu của cán bộ Quỹ, liên nhiệm về các nội dung cần

41
42
44

4.5

4.6

chú trọng để tạo môi trường tốt cho các cán bộ làm việc
Các kênh cung cấp thông tin về Quỹ cho hợp tác xã
Bảng tổng hợp nguồn vốn hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác

45
47

xã thành phố Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014
Ước tính nhu cầu vay vốn của Hợp tác xã và tổ hợp tác trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2014
Tình hình nguồn vốn và giải ngân của Quỹ Hỗ trợ phát triển thành

56

phố Hà Nội
Số đơn vị được vay vốn từ Quỹ phát triển hợp tác xã thành phố Hà
Nội tính đến hết năm 2014

61

4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14

4.15
4.16
4.17
4.18

Bảng tổng hợp nhu cầu và số lượng đơn vị được vay vốn trên địa
bàn một số huyện thuộc điểm nghiên cứu
So sánh quy định trong hoạt động tín dung của Quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã và một số tổ chức tín dụng khác
Đánh giá của đối tượng vay vốn về cách làm việc, các quy
định của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác thành phố Hà Nội
Đánh giá của cán bộ Quỹ và cấp liên nhiệm về hoạt động cho vay
Nguyên nhân chính các đơn vị có nhu cầu vay vốn thuộc điểm
nghiên cứu không tiếp cận được nguồn vốn tại Quỹ
Bảng tổng hợp mục đích vay vốn của các đơn vị thuộc điểm nghiên cứu
Đánh giá của cán bộ Quỹ và cấp liên nhiệm về các hoạt động hỗ
trợ khác của Quỹ
Bảng so sánh lãi suất huy động của Quỹ so với một số nguồn huy
động khác
Đánh giá về tình hình chung của các hợp tác xã trên địa bàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

59

62
63
65
67
68

69
71
76
81
84

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

4.1

Cơ cấu tổ chức Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành phố Hà Nội

4.2

Sơ đồ bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác

4.3

38

xã thành phố Hà Nội


40

Hệ thống hồ sơ xin vay vốn

50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ thành phố Hà Nội

22

4.1

Tình hình tiếp cận thông tin về Quỹ của các hợp tác xã

46


4.2

Phân bổ các ngành nghề được hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã thành phố Hà Nội

4.3

64

Tình hình tạo việc làm cho xã viên và người lao động qua việc hỗ
trợ vốn từ năm 2008 - 2014

4.4

73

Thu nhập của xã viên và người lao động qua việc hỗ trợ vốn từ
năm 2008 – 2014

73

4.5

Mức tăng trưởng Quỹ dự phòng từ năm 2008-2014

74

4.6

Đánh giá của cán bộ Quỹ và cấp liên nhiệm về văn bản hướng dẫn

chính sách của Quỹ

4.7

78

Trình độ học vấn của các chủ nhiệm hợp tác xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

82

Page x


DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Nguyên nhân Quỹ không huy động vốn từ các nguồn khác

57

4.2


Nhu cầu vay vốn của các Hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội

58

4.3

Nhu cầu vốn của các hợp tác xã thành phố Hà Nội

62

4.4

Đánh giá của xã viên về việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng

67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page xi


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Kinh tế hợp tác, mà phổ biến nhất là hình thức hợp tác xã, đã và đang đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Khác với các
loại hình tổ chức kinh tế khác, HTX còn có thể đáp ứng được các nhu cầu về văn
hóa - xã hội của xã viên và cộng đồng theo nguyên tắc tương trợ mà các tổ chức
khác không thực hiện được.

Từ năm 1955 đến nay, phong trào HTX ở Việt Nam đã không ngừng phát
triển qua các thời kỳ từ kế hoạch hóa tập trung đến nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa cho thấy sự cần thiết và vai trò của HTX ở Việt Nam hiện nay. Thời
gian qua, Chính phủ đã đưa ra và triển khai nhiều chính sách khác nhau nhằm thúc
đẩy sự phát triển của HTX như: Chính sách về đất đai, chính sách về tín dụng, chính
sách về thuế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách về thương mại, ...nhưng
trong đó chính sách về tín dụng là chính sách được mong đợi nhiều nhất. Tiêu biểu
cho chính sách tín dụng của Nhà nước là Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX; chính sách này
đã giúp cho các HTX đổi mới phát triển sản phẩm, công nghệ, kỹ thuật và mở rộng
thị trường; từ đó các mô hình hợp tác xã được nhân rộng và phát triển theo xu thế của
nền kinh tế thị trường. Hoạt động của Quỹ không chỉ giải tỏa kịp thời cơn khát vốn
của HTX, mà còn tham gia định hướng ngành nghề, hiện thực hóa quy hoạch khu vực
và ngành nghề ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế của địa phương.
Hà Nội là địa phương có số lượng HTX cao nhất nhì cả nước với hơn 1.700
đơn vị với nhiều ngành nghề hoạt động khác nhau. Thành phố cũng đã có nhiều
chính sách nhằm phát triển khu vực kinh tế hợp tác như Quỹ tín dụng nhân dân,
Quỹ khuyến nông, Quỹ Hỗ trợ nông dân… nhưng Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX thành
phố Hà Nội là Quỹ mang tính đặc trưng nhất trong việc hỗ trợ phát triển các HTX,
THT, Liện hiệp HTX. Qua hơn 7 năm hoạt động Quỹ đã đạt được nhiều kết quả
đáng kể, các HTX được hỗ trợ kịp thời đã đi vào hoạt động ổn định và phát triển,
nhiều ngành nghề mới được ra đời, tạo ra công ăn việc làm ổn định cho người lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


động. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều HTX có nhu cầu mà chưa được vay
vốn, việc làm hồ sơ thủ tục xin vay vốn của các HTX còn gặp khó khăn, nhiều HTX
chưa nắm rõ thông tin về Quỹ.... Có một số nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của
các Quỹ tín dụng nhằm phát triển HTX trên địa bàn như: Đánh giá mô hình tổ chức

và hoạt động của Quỹ khuyến nông Hà Nội (Phạm Bảo Dương, Đậu Thị Bích Hoài,
Nguyễn Thị Thanh Minh, 2014) hay Nghiên cứu hoạt động của Quỹ tín dụng trung
ương chi nhánh Hà Tây, phân tích và bình luận các đóng góp vủa Quỹ vào quá trình
phát triển kinh tế ở địa phương (Nguyễn Thị Thanh Nhàn,2013)… Nhưng đến nay,
dù đã có trên 30 tỉnh thành đã xây dựng Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, mà chưa có
một nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu Quỹ này.
Từ những lý do trên em đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hoạt động Quỹ Hỗ
trợ phát triển Hợp tác xã thành phố Hà Nội”. Đây là đề tài có ý nghĩa thiết thực
trong giai đoạn đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác của TP, từ đó góp phần ổn định
trật tự xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX TP Hà Nội nhằm đưa ra
giải pháp để phát triển hoạt động của Quỹ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Quỹ Hỗ trợ phát
triển HTX.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát
triển HTX trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung liên quan đến hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2



- Khách thể nghiên cứu là các cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện chính sách
tại Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX; các thành viên hoạt động trong các THT, HTX và
Liên hiệp HTX.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài thực hiện nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình tổ
chức tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, từ đó chỉ ra các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao và
phát triển hoạt động của Quỹ trong thời gian tới.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn TP Hà Nội và chọn điểm nghiên cứu
sâu tại 4 huyện là Gia Lâm, Quốc Oai, Ứng Hòa và Ba Vì.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập các số liệu thứ cấp trong 06 năm, từ năm 2008 - 2013; số liệu
điều tra sơ cấp năm 2014 và đề xuất một số giải pháp với định hướng đến năm 2020.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX TP Hà Nội được thực hiện
nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn TP Hà Nội
hiện nay như thế nào?
- Hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX TP Hà Nội bị ảnh hưởng bởi
những nhân tố nào?
- Giải pháp để phát triển hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX TP Hà
Nội là gì?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG QUỸ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
2.1 Cơ sở lý luận về Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế HTX là liên hiệp hội hay là tổ chức tự chủ
của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua một doanh nghiệp được
sở hữu chung và kiểm soát một cách dân chủ (ILO, 2002).
HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác
xã (Luật HTX, 2012).
Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành
viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên
hợp tác xã (Luật HTX, 2012).
Theo Nghị định 151/NĐ - CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ: THT được
hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn của
từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất
định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2.1.1.2 Khái niệm về Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 về việc thành lập
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX: “Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã là tổ chức tài chính
Nhà nước. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


thương mại. Giao liên minh hợp tác xã Việt Nam quản lý và tổ chức điều hành Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã”.
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX là một tổ chức tín dụng được thành lập để tập
trung vào công tác hỗ trợ cho khu vực kinh tế hợp tác. Thông qua hoạt động của
Quỹ, Nhà nước đã hỗ trợ và đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khả thi của nền
kinh tế tập thể nhằm tạo động lực và thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng bền
vững hơn.
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Đặc điểm của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX là một tổ chức tài chính của Nhà nước, được
thành lập nhằm mục tiêu để phát triển kinh tế của khu vực kinh tế tập thể. Căn cứ
vào các nội dung trong Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 về việc
thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, ta có thể nhận thấy Quỹ này có những đặc
trưng riêng so với các tổ chức tài chính khác, đó là:
- Mục đích thành lập: Quỹ được thành lập để hỗ trợ các hoạt động đổi mới
phát triển sản phẩm; đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường,
mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX, liên hiệp
HTX mới, các mô hình HTX điển hình tiên tiến.
- Kinh phí hoạt động: Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX huy động và tiếp nhận
nguồn vốn đóng góp tự nguyện của các HTX, liên hiệp hợp tác xã, các nguồn tài
chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để tạo ra nguồn
vốn hỗ trợ phát triển các HTX và liên HTX.
- Phương thức mà Quỹ sử dụng để hỗ trợ các HTX chính là cho vay hỗ trợ
vốn. Tuy nhiên, điểm đặc biệt của phương thức này là cho vay không vì mục tiêu
lợi nhuận mà Quỹ chỉ là công cụ giúp các HTX tiếp cận được với nguồn vốn “rẻ”

nhất để phát triển sản xuất kinh doanh. Do vậy, khi vay vốn tại Quỹ các HTX chỉ
phải trả khoản lãi suất bằng khoảng 70% mức lãi suất cơ bản do NHNN quy định.
Phần lãi suất này là giúp cho Quỹ bù đắp các chi phí trong quá trình hoạt động. Bên
cạnh chính sách ưu đãi về lãi suất, Quỹ còn có các chương trình ưu đãi khác như ưu
đãi về thời hạn vay vốn, ưu đãi về bảo đảm tiền vay, ưu đãi về mức vốn cho vay...
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Đối tượng cho vay vốn: Do đặc thù hoạt động không vì lợi nhuận và nguồn
vốn còn hạn chế nên các đối tượng vay vốn được chọn lọc theo các tiêu chuẩn và
điều kiện khá chặt chẽ. Đối tượng được vay vốn từ Quỹ chỉ thu hẹp trong phạm vi
thuộc các HTX, Liên hiệp HTX. Quỹ dựa trên tình hình thực tế của các HTX và nhu
cầu vay vốn để xét duyệt các dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Từ đó lựa chọn
các HTX đủ điều kiện tiêu chuẩn để hỗ trợ vốn.
- Tính rủi ro cao: Mặc dù đã lựa chọn, xét duyệt hồ sơ vay vốn một cách cẩn
trọng trước khi cho vay nhưng loại hình HTX vẫn mang tính rủi ro cao hơn các loại
hình kinh doanh khác. Bởi vì các HTX ở nước ta hầu như vẫn hoạt động với quy mô
nhỏ lẻ, cộng thêm những quan niệm cũ để lại từ thời kỳ bao cấp cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến tâm lý của người dân khi tham gia HTX. Các làng nghề, các HTX
lâu đời vẫn tồn tại phương thức sản xuất lạc hậu và trì trệ. Mô hình hoạt động của
HTX chưa thu hút được người có trình độ chuyên môn cao vào làm việc nên công
tác quản lý, nắm bắt thông tin, áp dụng tiến bộ khoa học còn nhiều bất cập. Có thể
thấy rằng khi so sánh với các loại hình doanh nghiệp khác thì mô hình hoạt động
của các HTX vẫn còn tồn tại rất nhiều rủi ro.
- Điều kiện cho vay của Quỹ chặt chẽ hơn so với các tổ chức tài chính khác
để có thể bảo toàn nguồn vốn hoạt động. Đây là hạn chế lớn nhất trong quá trình
tiếp cận nguồn vốn của các HTX.
Vai trò của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

Quỹ thực hiện chức năng tiếp nhận, quản lý và hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc để
phát triển kinh tế tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX theo chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn hỗ trợ, củng cố
và phát triển các HTX mà không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ hoạt động trên một số
nội dung chủ yếu sau: Hỗ trợ hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm; hỗ trợ hoạt động đầu tư ứng dụng, đổi mới phát
triển sản phẩm và công nghệ, kỹ thuật; hỗ trợ hoạt động đầu tư xây dựng mới, đổi
mới phương diện, mở rộng và cải tạo, nâng cấp tài sản cố định; hỗ trợ hoạt động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình HTX, Liên hiệp HTX kiểu mới và
các mô hình HTX điển hình tiên tiến.
Việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX sẽ là cơ hội và động lực cho các
HTX, Liên hiệp HTX có đủ nguồn lực tài chính để mở rộng sản xuất kinh doanh,
triển khai các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các HTX. Qua đó giải quyết việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo
xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
2.1.3 Nội dung nghiên cứu hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
2.1.3.1 Nghiên cứu tổ chức mô hình Quỹ
Để thực hiện mục tiêu chính sách nông nghiệp của Chính phủ về phát triển
nền kinh tế tập thể, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg
ngày 27/10/2006 về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX. Quỹ nằm trong sự
quản lý và điều hành của Liên minh HTX Việt Nam. Theo mô hình đó, Quỹ đã
được nhân rộng và thành lập ở một số tỉnh thành trên cả nước.
Nghiên cứu mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX TP Hà Nội là tiến hành tìm

hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động của Quỹ. Việc tổ chức bộ máy
hoạt động có quan hệ rất mật thiết đến hoạt động của Quỹ. Cơ cấu tổ chức bộ máy
bao gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành nghiệp vụ.
Ngoài ra, nghiên cứu còn tìm hiểu sự phối hợp giữa Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX TP
Hà Nội với các ban, ngành khác như: Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng,… cùng các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn TP.
Để Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX hoạt động có hiệu quả cần có bộ máy điều hành
hoạt động một cách thông suốt và sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bộ phận
trong Quỹ, giữa Quỹ và các ban, ngành khác.
2.1.3.2 Công tác tuyên truyền, phổ biến hoạt động Quỹ
Khi một chính sách đi vào thực hiện rất cần có công tác tuyên truyền, phổ
biến nội dung của chính sách đến với người dân và đặc biệt là các đối tượng thụ
hưởng chính sách.
Quỹ có trách nhiệm quảng bá đường lối và mục tiêu hoạt động đến với các xã
viên HTX giúp họ hiểu rõ những lợi ích mà chính sách của Quỹ đem lại, cũng từ đó lấy ý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


kiến đóng góp của các xã viên để có những sửa đổi, bổ sung phù hợp, hạn chế tối đa
những vướng mắc trong quá trình hoạt động.
2.1.3.3 Quy chế hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
(1) Quy chế huy động vốn
Nguồn kinh phí để Quỹ đi vào hoạt động đóng vai trò hết sức quan trọng và
có vai trò quyết định đến việc thực hiện và kết quả của công tác hỗ trợ các HTX
trên địa bàn.
Theo Điều 5 của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, nguồn vốn của Quỹ bao gồm vốn điều

lệ do ngân sách Nhà nước cấp kể từ khi Quỹ chính thức đi vào hoạt động và vốn
hoạt động từ các nguồn khác như: Các khoản do các HTX, liên hiệp HTX đóng góp
tự nguyện; các khoản đóng góp tự nguyện của các cá nhân trong và ngoài nước; các
khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn nhận ủy
thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực phát triển HTX;
vốn từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước hỗ trợ phát triển HTX, liên hiệp
HTX và các khoản vốn khác theo quy định của pháp luật.
Quỹ có trách nhiệm huy động và sử dụng nguồn vốn trên nguyên tắc bảo
toàn nguồn vốn. Kế hoạch phát triển Quỹ, kế hoạch huy động vốn là do Hội đồng
quản lý Quỹ giám sát thực hiện.
(2) Quy chế sử dụng vốn
Nguồn vốn của Quỹ được sử dụng chủ yếu vào công tác cho vay hỗ trợ với lãi
suất ưu đãi, cho vay đầu tư và hỗ trợ có hoàn lại gốc. Bên cạnh đó là kinh phí dành cho
các hoạt động đào tạo, tập huấn, định hướng ngành nghề hoạt động…
Hoạt động chính của Quỹ là công tác tổ chức cho vay hỗ trợ với lãi suất ưu
đãi để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ. Quy chế cho
vay vốn thể hiện qua yêu cầu, quy định về quy trình cho vay vốn, hồ sơ thủ tục, và
một số vấn đề liên quan như: Số vốn được vay, thời gian vay vốn, lãi suất, điều kiện
đảm bảo…
Quy chế sử dụng tài chính là do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo quy
định của pháp luật và giao cho Ban Kiểm soát giám sát các hoạt động cho vay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


2.1.3.4 Kết quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
a) Kết quả huy động vốn
Kết quả hoạt động huy động vốn là mức tăng trưởng của Quỹ, điều đó được
thể hiện chủ yếu thông qua nguồn kinh phí của Quỹ được tính từ khi mới thành lập

đến thời điểm hiện tại. Sự tăng trưởng đó là do nguồn lực nào: NSNN cấp, từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hay từ các khoản thu nào khác...
Những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn và những nguyên nhân còn
tồn tại ảnh hưởng đến kết quả huy động.
b) Kết quả hoạt động cho vay vốn
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX giúp cho những ý tưởng kinh doanh mang tính
khả thi của các HTX thành hiện thực, mang lại lợi ích cho HTX và các xã viên. Tùy
thuộc vào mỗi chương trình, dự án mà Quỹ có sự hỗ trợ phù hợp về tín dụng, về
định hướng hoạt động kinh doanh hay quá trình thực hiện dự án. Điều này góp phần
làm phát huy tinh thần sáng tạo và “dám làm” của các xã viên. Đây là một trong
những điều kiện tiên quyết để khu vực kinh tế tập thể được phát triển và nhân rộng.
Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ HTX phát triển của được đánh giá bám sát vào
những nội dung sau:
(1) Kết quả cho vay vốn
- Số lượng HTX tiếp cận với Quỹ;
- Số lượng HTX được vay vốn tại Quỹ;
- Mức vốn mà các HTX được vay;
- Thời gian hoàn vốn;
- Mức lãi suất cho vay;
- Đảm bảo tiền vay....
(2) Mục đích sử dụng vốn của các chủ đầu tư:
- Các HTX sử dụng vốn vay vào mục đích gì?
- Kết quả các ngành nghề, lĩnh vực được vay vốn...
(3) Đánh giá của các chủ đầu tư về hoạt động của Quỹ: Là sự đánh giá nhận
xét của các HTX về thủ tục, quy trình cho vay, mức vay, thời gian, lãi suất... so với
các tổ chức tín dụng khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9



(4) Hiệu quả sử dụng vốn của các chủ đầu tư
- Hiệu quả về kinh tế: Sự thay đổi của các HTX từ trước khi vay vốn và sau
khi vay, nâng cao thu nhập cho các xã viên...
- Hiệu quả về mặt xã hội: Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, góp phần giữ gìn và phát huy các làng nghề truyền thống...
Từ đó quy mô HTX ngày càng được nâng cao, số lượng xã viên tham gia
ngày càng tăng. Đây cũng chính là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra cho sự
phát triển bền vững của khu vực kinh tế tập thể nói riêng và nền kinh tế đất nước
nói chung.

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ, tuy nhiên có thể tựu
thành lại các nhóm yếu tố cơ bản sau:
2.1.4.1 Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước
Mọi chính sách được ban hành đều mang tính chất vĩ mô, khi đi vào thực
hiện sẽ có sự phù hợp và bất hợp lý tùy từng địa phương, từng điều kiện hoàn cảnh.
Khi mục đích và phương hướng hoạt động của chính sách phù hợp với thực tiễn thì
chính sách đó sẽ mang lại hiệu quả cao. Và ngược lại, nếu vẫn tồn tại những bất cập
trong việc thực hiện chính sách thì hiệu quả của chính sách đem lại sẽ không cao.
Chính sách về Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX được xây dựng có phù hợp với tình
hình thực tiễn hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Về cơ bản, để đánh giá mức độ
phù hợp về chính sách của Quỹ cần xem xét các vấn đề chính như mục đích thành lập Quỹ
là gì, hoạt động của Quỹ có ý nghĩa như thế nào, trong quá trình hoạt động tại địa
phương có vấn đề gì bất cập hay không...
2.1.4.2 Mô hình Quỹ
Mô hình Quỹ được xây dựng bao gồm: Cơ cấu tổ chức bộ máy, chế độ đãi ngộ,
điều kiện và môi trường làm việc, nhân lực Quỹ..
Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy Quỹ: Thể hiện hình thức và cấu tạo bên trong
mô hình Quỹ. Giữa cơ cấu tổ chức bộ máy Quỹ và hoạt động của quỹ có mối quan hệ

mật thiết với nhau. Bộ máy Quỹ có tác động trực tiếp đến việc ra quyết định cho hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


động của Quỹ. Vì vậy, nếu bộ máy Quỹ càng hoàn hảo thì việc ra quyết định càng
chính xác và đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của Quỹ.
Chế độ đãi ngộ (lương, phụ cấp, khen thưởng đối với cán bộ hoạt động trong
hệ thống Quỹ): Muốn người lao động tạo ra hiệu quả trong công việc cần đáp ứng
được những nhu cầu cơ bản của họ. Một chế độ tốt sẽ là động lực giúp người lao
động hăng say làm việc. Và đặc biệt với chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ thu hút được
người tài vào làm việc để Quỹ hoạt động đạt hiệu quả cao.
Môi trường và điều kiện làm việc: là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội
bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống
của con người như: Không khí làm việc, mối quan hệ đồng nghiệp, các thể chế hoạt
động và làm việc tại cơ quan, các phương tiện và trang thiết bị phục vụ cho sinh
hoạt và làm việc... Môi trường và điều kiện làm việc tốt thì càng thuận lợi cho công
tác hỗ trợ phát triển HTX.
Nguồn nhân lực chính là năng lực làm việc của CBNV Quỹ. Năng lực làm viêc
bao gồm hai yếu tố là trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác. Các cán bộ thực
hiện chính sách là những người trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai chính
sách. Chính vì vậy đòi hỏi cán bộ Quỹ phải có trình độ và hiểu biết nhất định về
cách quản lý nguồn tín dụng; nắm bắt được các chương trình, dự án để định hướng
và đồng hành cùng các hợp tác xã trong quá trình sử dụng nguồn tín dụng của Quỹ
để đạt được hiệu quả cao nhất. Nếu cán bộ hoạt động trong quỹ không đủ năng lực
và trình độ chuyên môn, không đáp ứng được nhu cầu thực tế sẽ làm ảnh hưởng rất
lớn đến mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ. Vì vậy, đội ngũ cán bộ hoạt động
trong quỹ luôn phải nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học công nghệ và hiểu rõ

được tình hình thực tế cùng xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay.
2.1.4.3 Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách
Kinh phí cho việc thực hiện chính sách là yếu tố tiên quyết để đưa các chính
sách vào đời sống, đặc biệt là chính sách về Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX. Đối với
chính sách tín dụng này, kinh phí là yếu tố quyết định để thực hiện và duy trì mọi
hoạt động của Quỹ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Khi chính sách bắt đầu đi vào thực hiện thì việc xác định và phân bổ kinh phí
là công việc đầu tiên cần quan tâm. Kinh phí cho hoạt động của Quỹ bao gồm các
khoản lương, phụ cấp, khen thưởng, đào tạo, tập huấn, mua sắm trang thiết bị...và
quan trọng nhất là kinh phí dành cho hoạt động của Quỹ. Kinh phí càng lớn thì hoạt
động của Quỹ càng được nhân rộng và mang lại hiệu quả cao.
2.1.4.4 Đối tượng vay vốn
Đối tượng vay vốn từ Quỹ là các thành viên HTX, THT, HTX và Liên hiệp
HTX. Về cơ bản, ta cần quan tâm tới một số vấn đề sau:
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn: Đây là yếu tố quan trọng tạo nên
thành công của việc thực hiện chính sách. Nếu đối tượng vay vốn có trình độ cao,
chuyên môn tốt, kinh nghiệm sản xuất phong phú thì họ sẽ xây dựng được các
chương trình, dự mang tính khả thi cao và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Quỹ một
cách có hiệu quả. Ngược lại, nếu họ không có trình độ thì việc tham gia kinh doanh,
sản xuất sẽ gặp rất nhiều khó khăn và không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công
việc gây lãng phí nguồn vốn hỗ trợ.
Khả năng tiếp nhận thông tin chính sách: Chính sách tín dụng được đưa ra
để hỗ trợ sự phát triển của khu vực kinh tế tập thể; thành công của chính sách phụ
thuộc rất nhiều vào đối tượng thụ hưởng chính sách. Khi chính sách được đưa ra thì

phải tuyên truyền và phổ biến chính sách dưới nhiều hình thức khác nhau để các xã
viên trong từng HTX có thể nhận được đầy đủ thông tin. Từ đó giúp cho họ hiểu và
có phương hướng sản xuất, kinh doanh phù hợp khi tiếp nhận sự hỗ trợ từ Quỹ.
Mong muốn vay vốn: Quỹ Hỗ trợ HTX hoạt động có hiệu quả hay không là
do các xã viên có hiểu, chấp nhận và thực hiện theo đúng chủ trương chính sách hay
không. Vì vậy, cần phải làm cho đối tượng vay vốn hiểu rằng Quỹ được thành lập để
đem lại lợi ích cho họ, hỗ trợ họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để họ phát triển
hơn chứ không phải như các tổ chức tài chính khác hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Có
như vậy họ mới có mong muốn tìm đến sự hỗ trợ của Quỹ.
Khả năng tạo hiệu quả từ nguồn vốn hỗ trợ của Quỹ: Hiệu quả từ việc sử dụng
nguồn vốn chính là những kết quả thu được sau khi các HTX, THT sử dụng nguồn vốn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


hỗ trợ của Quỹ để thực hiện các chương trình, dự án. Để có được hiệu quả đó các HTX,
THT phải có phương án sử dụng mọi nguồn lực một cách hợp lý nhất.
2.1.4.5 Hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã
Kiểm tra, giám sát là việc thu nhập, phân tích thông tin của một hoạt động
một cách thường xuyên và có hệ thống. Công tác này có ý nghĩa rất lớn đặc biệt là
với các tổ chức tài chính như Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
Công tác này nhằm phát hiện và cung cấp cho Quỹ những vấn đề tồn tại để
đưa ra biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả và qua đó rút ra được các bài học quý
báu trong quá trình tổ chức hoạt động.
2.2 Cơ sở thực tiễn về Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
2.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX là ra đời xuất phát từ nhu cầu tất yếu của việc

Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đó là công cụ mà Đảng
và Nhà nước sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của khu vực kinh tế tập thể. Các
chính sách về Quỹ được cụ thể hóa bằng một số đặc điểm sau:
- Quỹ được thành lập ngày 27/10/2006 theo Quyết định số 246/2006/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Quỹ chịu sự quản lý của liên minh HTX Việt Nam.
- Vốn điều lệ ban đầu là 100 tỉ đồng do NSNN cấp kể từ khi quỹ đi vào hoạt
động. Ngoài ra, quỹ còn nhận các khoản đóng góp từ các HTX, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước, các khoản viện trợ từ các chương trình, dự án và các khoản
khác theo quy định của Nhà nước.
- Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước khác đối
với hoạt động hỗ trợ phát triển HTX.
- Quỹ được mua trái phiếu Chính phủ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


2.2.2 Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trên thế
giới và một số địa phương trong nước
2.2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
Trong từng giai đoạn phát triển, mỗi quốc gia đều thành lập các tổ chức tài
chính để thực hiện các mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế phù hợp. Với các tổ chức
này, tên gọi có thể khác nhau nhưng phần lớn đều được gọi là ngân hàng nhằm cung
cấp tín dụng cho các lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực xuất nhập khẩu và phát
triển nông thôn. Tại các nước đang phát triển, vai trò của ngân hàng này rất rõ vì mục
tiêu chủ yếu là tập trung hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ xuất khẩu để thúc đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.
Tại một số quốc gia như: Trung Quốc, Thái Lan, Philipin, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Nga, Đức… các tổ chức tài chính chính sách này đã góp phần quan trọng vào công

cuộc kiến thiết và phát triển đất nước. Cụ thể là các nước đều thành lập ra Ngân hàng
phát triển (NHPT) để thực hiện việc huy động vốn cho ĐTPT của Nhà nước.
Tại Nhật Bản: Đây là đất nước có nền công nghiệp và dịch vụ phát triển,
nhưng đặc biệt họ vẫn chú trọng vào phát triển nông nghiệp. HTX ở Nhật Bản được
hình thành từ năm 1843 nhằm phục vụ các hoạt động tín dụng của người nông dân.
Đến nay, thì đã có một số tổ chức lớn như: Liên đoàn thịnh vượng HTX nông
nghiệp quốc gia, Liên đoàn tín dụng HTX nông nghiệp quốc gia, Ngân hàng Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (The Norinchukin Bank)... để thực hiện các hoạt
động tín dụng nhằm hỗ trợ cho các HTX phát triển. Nguyên tắc hoạt động của các
tổ chức này là hoạt động tương hỗ. Các HTX nông nghiệp huy động vốn từ xã viên
có tiền nhàn rỗi và cho các xã viên có nhu cầu vay để làm vốn sản xuất. Đến nay,
nguồn huy động vốn đã tăng quá nhu cầu cho vay và số vốn dôi dư này được
chuyển cho các ngành khác. Bên cạnh đó, HTX còn là nơi tiếp nhận vốn cho vay và
hỗ trợ lãi suất từ chính phủ nhằm đảm bảo cung cấp nguồn vốn dài hạn với lãi suất
thấp cho xã viên sản xuất nông nghiệp. Tổ chức tín dụng HTX nông nghiệp còn tiến
hành nhiều hoạt động như chiết khấu hóa đơn, giao dịch trao đổi trong nước, bảo
lãnh pháp lý, giao dịch ngoại hối... (Nguyễn Công Bình, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Tại Thái Lan: HTX Nông nghiệp ở Thái Lan được thành lập để giúp người
nông dân Thái Lan có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh, giúp họ vượt qua giai
đoạn khủng hoảng cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của chính bản thân họ.
HTX nông nghiệp đầu tiên ở Thái Lan được thành lập vào ngày 26/02/1916 có tên
là Wat Chan Cooperative Unlimited Liability dưới hình thức HTX tín dụng nhỏ. Kể
từ đó, số lượng HTX gia tăng ổn định và phát triển, với sự mở rộng về quy mô và
phạm vi hoạt động. Hoạt động kinh doanh của các HTX này rất đa dạng để đáp ứng

nhu cầu của các xã viên. Nhìn chung, có 5 hoạt động chính là cho vay, tích lũy tiết
kiệm, kinh doanh nông sản và sản phẩm tiêu dùng, marketing, và các dịch vụ mở
rộng, phát triển nông nghiệp.Với hoạt động cho vay tại Thái Lan, cùng sự hỗ trợ của
chính phủ, ngân hàng nông nghiệp mà các HTX, các xã viên có thể tiếp cận dễ dàng
với các khoản vay hơn, lãi suất thấp và thời gian phù hợp. Các khoản vay được phân
loại ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn. Với các khoản vay này có thể giúp các xã viên
mua hạt giống, phân bón, máy móc, mua mới hoặc cải tạo đất đai... Tích lũy và tiết
kiệm: Các khoản tiền nhàn rỗi được đưa vào sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTX giúp đem lại lợi nhuận cho cả HTX và xã viên. Theo các xã viên tích
lũy tiết kiệm có thể giúp họ cải thiện đời sống tốt hơn (Nguyễn Công Bình, 2014).
2.2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Hưng Yên
Trên toàn tỉnh Hưng Yên hiện nay có 263 HTX, thu hút trên 68,7 nghìn xã
viên và tạo việc làm cho trên 23 nghìn lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới
và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hiện nay khu vực kinh tế HTX đang còn
nhiều khó khăn trong quá trình ổn định, mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong đó thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng khó khăn của HTX
như: thuê mặt bằng để sản xuất kinh doanh, nâng câp trang thiết bị, đổi mới, hiện
đại hóa công nghệ, cải tạo môi trường, đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán
bộ quản lý …
Hiện nay nhiều THT, HTX trên địa bàn tỉnh đều gặp nhiều khó khăn khi tiếp
cận nguồn vốn vay của các NHTM, dẫn đến thiếu vốn để tổ chức các dịch vụ phụ
vụ cho kinh tế hộ, mở rộng quỹ mô sản xuất kinh doanh. Một số HTX được vay vốn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng, song hầu hết các HTX được vay vốn chủ yếu để
trang trải nhu cầu vốn ngắn hạn, chưa tiếp cận được các nguồn vốn trung và dài hạn

để đầu tư sản xuất, kinh doanh. Nguyên nhân là các tổ chức kinh tế tập thể hầu hết
bị hạn chế tiếp nhận nguồn thông tin; hồ sơ, thủ tục pháp lý phức tạp, thời gian xét
duyệt lâu dài, lãi suất cao… Thêm vào đó, các HTX, THT không đủ tài sản để thế
chấp khi vay vốn ngân hàng nên nguồn vốn vay rất hạn chế.
Nhằm hỗ trợ một phần nguồn vốn cho các HTX mở rộng đầu tư sản xuất
kinh doanh, năm 2011 Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh đã được thành lập. Sự ra
đời của Quỹ được xem là “cứu cánh” để giải quyết những khó khăn về vốn cho nền
kinh tế tập thể. Các HTX sẽ có thêm điều kiện để đầu tư vào những dự án mang tính
đột phá hướng về nông nghiệp, nông thôn, áp dụng những tiến bộ và chuyên giao
công nghệ phù hợp.
Với nguồn vốn hỗ trợ của Quỹ, đến năm 2013 có trên 40 HTX được tiếp cận
nguồn vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, với số vốn vay trung bình là 200 - 250
triệu đồng/HTX. Mặc dù số vốn được vay từ Quỹ chưa đáp ứng nhu cầu vốn của
HTX, song nguồn quỹ đã giải quyết được một phần khó khăn về vốn sản xuất, giúp
cho các HTX có thêm giải pháp kinh doanh và được đánh giá là cánh tay đắc lực hỗ
trợ cho nền kinh tế tập thể.
Sự ra đời của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX là cần thiết, đáp ứng một phần nhu
cầu về vốn của HTX, là động lực khuyến khích, hỗ trợ phát triển phong trào kinh tế
hợp tác, HTX trên địa bàn tỉnh từng bước vượt qua khó khăn để vươn lên phát triển
(Đào Ban, 2013).
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Hà Tĩnh
Với phương châm hoạt động “không vì mục đích lợi nhuận”, thời gian qua
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX thuộc Liên minh HTX tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện về
vốn, giúp cho nhiều HTX trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh. Ví dụ như
HTX dịch vụ nông nghiệp Hương Trà (Hương Khê) được thành lập từ tháng
10/2012, hoạt động trên các lĩnh vực dịch vụ vận tải, thủy lợi nông nghiệp, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư sản xuất cho người dân địa phương.
Theo Chủ nhiệm HTX Vũ Thị Hoa, do đặc thù của địa phương, việc huy động vốn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 16


để tái đầu tư, mở rộng ngành nghề rất khó thực hiện. Trong khi đó, các HTX mới
thành lập rất khó tiếp cận với nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại. Nếu
không được sự giúp sức, hỗ trợ kịp thời của Quỹ, HTX khó lòng duy trì được hoạt
động của mình.
Qua gần 4 năm chính thức đi vào hoạt động, được ngân sách tỉnh cấp 8 tỷ
đồng vốn điều lệ, vốn góp của thành viên là 219 triệu đồng, Quỹ Hỗ trợ phát triển
HTX đã xem xét, thẩm định cho 52 HTX vay vốn. Tính đến thời điểm năm 2013,
tổng doanh số cho vay đạt 12,123 tỷ đồng. Cơ cấu vốn 65% là vốn huy động của
HTX, 35% là vốn vay Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX. Thời gian vay trung bình là 2,5
năm/ dự án. Từ nguồn vốn vay của Quỹ, các HTX đã nhanh chóng hoàn thành việc
đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc…, SXKD ổn định, lợi nhuận tăng lên rõ rệt,
đời sống của cán bộ quản lý, xã viên được nâng lên đáng kể. Theo Giám đốc Quỹ
Hỗ trợ phát triển HTX, hiện nay, nhu cầu vay vốn tại Quỹ là rất lớn, trong khi
nguồn vốn điều lệ ngân sách cấp trung bình mỗi năm 2 tỷ đồng, vì vậy Quỹ không
thể đáp ứng đủ nhu cầu của các cơ cở (Ngô Tuấn, 2013).
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Đồng Tháp
Đầu năm 2013, UBND tỉnh Đồng Tháp đã chính thức khởi động Quỹ Hỗ trợ
phát triển HTX nhằm đưa ra lời giải tối ưu cho bài toán “khát” vốn của HTX bấy
lâu. Tuy nhiên, sau hơn 01 năm thực hiện, nguồn vốn từ Quỹ này chỉ khơi thông
một cách nhỏ giọt. Bởi số vốn điều lệ 10 tỷ đồng của Quỹ, nay chỉ mới giải ngân
được vỏn vẹn 375 triệu đồng cho duy nhất 01 HTX.
Sau thời gian tiếp xúc, tìm hiểu quá trình thực hiện vay vốn của một số HTX
đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh, có thể nhận thấy rằng: Khó tiếp cận do
thủ tục, hồ sơ quá nhiều, tài sản thế chấp cao và thời gian thẩm định chậm… là
những vướng mắc trong quá trình vay vốn của HTX.
Ví dụ về HTX nông nghiệp số 1 - An Bình A (thị xã Hồng Ngự) là HTX đầu
tiên được giải ngân vốn để đầu tư mua 01 máy Kobe làm dịch vụ đào đất, ông

Nguyễn Lộc - Phó Giám đốc HTX phấn khởi cho biết, từ nguồn vốn vay, HTX đã
có thêm dịch vụ làm đất, nâng tổng số lên 03 dịch vụ, gồm trạm bơm, thu hoạch lúa
và đào đất bằng máy. Lãi suất vay thấp hơn so với các Ngân hàng thương mại - ông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×