Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.19 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khoá luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời, tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa
phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện
đề tài.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Tác giả khóa luận
Lê Việt Thanh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài
tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô hướng dẫn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Phạm
Thị Thanh Thúy, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới UBND xã Trung Tú, HTX xã
Trung Tú, các hộ dân trong xã Trung Tú và các thầy cô trong khoa Kinh tế đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ
và cổ vũ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Tác giả khóa luận
Lê Việt Thanh
ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
HTX đã đóng vai trò tích cực trong việc trợ giúp, thúc đẩy kinh tế hộ


phát triển, tạo tiền đề quan trọng để tiếp tục phát triển HTX. Tuy nhiên những
năm gần đây, hoạt động lĩnh vực kinh doanh hợp tác xã vẫn chưa phát huy
mạnh mẽ trong thực tiễn. Điều đó cho thấy, để phát triển HTX, trong đó có
HTX nông nghiệp, cần tiếp tục nghiên cứu, đổi mới chính sách.
Huyện Ứng Hòa nói chung, xã Trung Tú nói riêng, là vùng có nền kinh
tế nông nghiệp tương đối phát triển ở ngoại thành Hà Nội, có điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng. Để
giúp nông dân khai thác triệt để tiềm năng ấy, cần phát triển HTX trong nông
nghiệp
Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX năm 2003 đến nay, HTX nông
nghiệp ở xã Trung Tú có bước phát triển mới, đã đáp ứng được một phần nhu
cầu của nông dân, của hộ sản xuất - kinh doanh nông nghiệp, đóng góp quan
trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn. Tuy nhiên, HTX
nông nghiệp ở xã Trung Tú cũng còn tồn tại một số yếu kém như: một số
HTX chuyển đổi còn mang tính hình thức, năng lực nội tại của HTX còn hạn
chế, số HTX làm ăn hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại cho các xã viên chưa
nhiều, HTX nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò
kinh tế - xã hội vốn có của nó.
Những hạn chế, yếu kém của HTX nông nghiệp trên địa bàn xã Trung
Tú, huyện Ứng Hòa cớ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phía
Nhà nước. Để phát triển HTX ở Ứng Hòa phù hợp với nhu cầu và tiềm năng
cần phải đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của HTX. Từ
những yêu cầu đó, đã thúc đẩy tôi chọn đề tài “ Đánh giá thực thi chính
sáchhỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, Thành
phố Hà Nội.”, với mục tiêu chung là đánh giá được việc thực thi chính sách
iii
hỗ trợ phát triển của hợp tác xã tại Trung Tú qua đó đưa ra những đề xuất,
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách hỗ trợ cho phát triển
hợp tác xã trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể là : Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình

hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã . Đánh giá thực trạng,
xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển hợp tác xã trên địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà
Nội.Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực thi
chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại xã Trung Tú.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài : hoạt động thực thi chính sách hỗ trợ
phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa
Để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận,
cơ sở thực tiễn của đề tài. Phần cơ sở lý luận đã chỉ ra khái niệm, vai trò, hình
thức, công cụ, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX. Phần cơ sơ thực tiễn là kinh nghiệm hỗ trợ
sản xuất cho nông nghiệp của một số nước trên thế giới: Đức,Nhật Bản và bài
học kinh nghiệm rút ra cho xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa.
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn hộ
thành viên HTX và các cán bộ thực hiện chính sách bằng bảng câu hỏi đã
chuẩn bị sẵn, sử dụng phương pháp tiếp cận, phương pháp chọn điểm nghiên
cứu. Thu thập số liệu đã công bố qua liên hệ với các phòng ban của huyện và
internet, sách, báo… về chính sách hỗ trợ phát triển HTX làm nguồn tài liệu
thu thập cho quá trình nghiên cứu. Thu thập số liệu mới sử dụng phương pháp
quan sát và chọn mẫu, tiến hành lựa chọn ra bốn nhóm mẫu. Sử dụng phương
pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh để phân tích, dùng phần mềm SPSS
và excel để xử lý số liệu. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu gồm: chỉ tiêu phản ánh
tình hình triển khai chính sách, chỉ tiêu phản ánh kết quả của chính sách, chỉ
tiêu đo lường hiệu quả của chính sách và chỉ tiêu đánh giá về các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện chính sách.
iv
Ở phần kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tình hình thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà
Nội. Cụ thể là tìm hiểu các chính sách hỗ trợ phát triển HTX được triển khai
trên địa bàn xã, cơ quan thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã,

huyện, lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách của xã, tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX, kết quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên
địa bàn xã và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách
hỗ trợ phát triển HTX ở xã Trung Tú. Về tổ chức thực thi chính sách tập trung
nghiên cứu công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, bồi dưỡng tập huấn
cho cán bộ thực thi chính sách và huy động nguồn tài chính để thực hiện
chính sách. Kết quả thực thi chính sách được nghiên cứu 2 chính sách là chính
sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và chính sách ứng dụng khoa học, kỹ
thuật và công nghệ . Từ tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở
địa phương đã chỉ ra tác động của chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở địa
phương. Từ thực trạng đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở địa phương. Hoàn thiện công tác
lập kế hoạch, cải tiến công tác triển khai chính sách, nâng cao năng lực cán bộ
tổ chức thực thi chính sách, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến ở địa
phương, huy động nguồn tài chính cho chính sách và cải tiến chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ phát triển HTX đang được triển khai thực hiện rộng
khắp trên xã Trung Tú tạo ra sự đồng thuận giữa Đảng Ủy, chính quyền và
nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
v
MỤC LỤC
Theo Luật Hợp tác xã ( năm 2003) đã nêu định nghĩa: 4
2.1.4 Khái niệm liên quan 11
2.1.4.2 Hỗ trợ và vai trò của chính sách hỗ trợ 12
* Chuẩn bị triển khai 18
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển hợp tác xã 22
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Trung Tú giai đoạn 2012 – 2014 Error:
Reference source not found
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động xã Trung Tú năm 2012-2014 Error:
Reference source not found
Bảng 3.3 Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế xã Trung Tú giai
đoạn 2012-2014 Error: Reference source not found
Bảng 3.4 : Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Trung Tú năm 2014 Error:
Reference source not found
Bảng 4.1: Tài sản, nguồn vốn của HTX xã Trung Tú Error: Reference source
not found
Bảng4.2 : Tình hình cơ sở vật chất của HTX xã Trung Tú năm 2014 Error:
Reference source not found
Bảng 4.3 : Đán giá chất lượng hoạt động của dịch vụ của HTX do xã viên
Error: Reference source not found
Bảng 4.4 : Nguồn thông tin của chính sách hỗ trợ phát triển
Error: Reference source not found
HTX đến với người dân Error: Reference source not found
Bảng4.5: Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo bồi
dưỡng đối với các nhóm đối tượng Error: Reference source not
found
Bảng 4.6: Lý do tham gia lớp bồi dưỡng, tập huấn của cán bộ HTX Error:
Reference source not found
Bảng 4.7 : Tỷ lệ hộ thành viên nhận được các loại dịch vụ Error:
Reference source not found
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Error: Reference source not found
vii
Bảng 4.8: Nội dung lớp học đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ HTX năm 2014
Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Nội dung lớp học đào tạo bồi dưỡng của hộ thành viên
HTX năm 2014 63

Bảng 4.10 : Đánh giá về nội dung chương trình bồi dưỡngError:
Reference source not found
cán bộ quản lý HTX Error: Reference source not found
Bảng 4.11 : Tỷ lệ tham gia các khóa đào tạo năm 2014 Error:
Reference source not found
cho các chức danh của HTX. .Error: Reference source not found
Bảng 4.12: Đánh giá về các lớp đào tạo bồi dưỡng tập huấn
Error: Reference source not found
Bảng 4.13: Đánh giá của hộ thành viên về chất lượng các
chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
Error: Reference source not found
Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về ưu điểm của các chính
sách chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của xa
Trung Tú Error: Reference source not found
Bảng 4.15: Số cán bộ xã có ý kiến phản hồi về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Error: Reference source not
found
Bảng 4.16: Số người hưởng lợi có ý kiến phản hồi về chính sách
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Error: Reference source not
found
viii
Bảng 4.17: Đánh giá của người dân về ưu điểm của các chính
sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ Error:
Reference source not found
Bảng 4.18: Số cán bộ xã có ý kiến phản hồi về chính sách ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ Error: Reference source
not found
Bảng 4.19: Số người hưởng lợi có ý kiến phản hồi về chính sách ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ Error: Reference source not found
Bảng 4.20 : Trình độ của các cán bộ HTX thực hiện chính sách

Error: Reference source not found
Bảng 4.21: Một số tình hình cơ bản của các hộ thành viên HTX
Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ hộ dân biết đến lớp kỹ thuật tập huấn Error:
Reference source not found
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Bộ máy tổ chức của HTXNN xã Trung Tú Error: Reference source
not found
Sơ đồ 4.2 : Các bước triển khai chính sách hỗ trợ phát triển
trang trại ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa Error: Reference
source not found
x
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 : Ý kiến của cán bộ về việc tham gia lớp tập huấnError:
Reference source not found
Hộp 2: Ý kiến của hộ nông dân về việc tham gia lớp tập huấn
Error: Reference source not found
xi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CC : Cơ cấu
CB : Cán bộ
DV : Dịch vụ
HTX : Hợp tác xã
HTXNN : Hợp tác xã nông viên
KHKT : Khoa học kỹ thuật
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TV : Thành viên
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

xiii
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết
Hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể có vai trò đặc biệt quan
trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Khi đất nước bước
vào thời kỳ đổi mới, chuyển nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị
trường, HTX cũng được đổi mới cả về nội dung, hình thức hoạt động, biểu
hiện cụ thể ở việc ban hành Luật HTX (năm 2003).
Ở Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nước, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), các thành phần kinh tế
được khuyến khích phát triển lâu dài, cạnh tranh bình đẳng và cùng hợp tác
bổ trợ lẫn nhau dưới nhiều hình thức đa dạng. Hợp tác xã là một loại hình tổ
chức kinh tế quan trọng luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm khuyến khích
phát triển, liên tục đưa ra những chủ trương, chính sách nhằm củng cố, phát
triển HTX, chuyển từ HTX bậc thấp lên HTX bậc cao, đưa HTX quy mô nhỏ
lên quy mô lớn, tổ chức lại sản xuất, cải tiến chế độ khoán trong HTX, rồi đến
chuyển đổi mô hình HTX kiểu cũ sang phát triển mô hình HTX kiểu mới như
hiện nay.
Cùng với quá trình triển khai thực hiện chủ trương, chính sách đổi mới
kinh tế của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chính sách phát triển kinh tế tập
thể, những năm qua khu vực kinh tế tập thể, các HTX ở Hà Nội không ngừng
được củng cố và phát triển, ngày càng khẳng định được vai trò to lớn ở tất cả
các ngành và khu vực từ thành thị đến nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm, đã dần dần
đáp ứng nhu cầu hợp tác đa dạng về hoạt động kinh tế, giải quyết các vấn đề
xã hội, môi trường dựa trên các nguyên tắc và bản chất tốt đẹp, tính nhận văn
sâu sắc của hợp tác xã.HTX đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho hộ thành viên
1

và ban quản lý HTX như đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị trường, áp
dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất , chính sách về tín dụng, vay vốn….
HTX đã đóng vai trò tích cực trong việc trợ giúp, thúc đẩy kinh tế hộ phát
triển, tạo tiền đề quan trọng để tiếp tục phát triển HTX. Tuy nhiên những năm
gần đây, hoạt động lĩnh vực kinh doanh hợp tác xã vẫn chưa phát huy mạnh
mẽ trong thực tiễn. Điều đó cho thấy, để phát triển HTX, trong đó có HTX
nông nghiệp, cần tiếp tục nghiên cứu, đổi mới chính sách.
Huyện Ứng Hòa nói chung, xã Trung Tú nói riêng, là vùng có nền kinh tế
nông nghiệp tương đối phát triển ở ngoại thành Hà Nội, có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng. Để giúp
nông dân khai thác triệt để tiềm năng ấy, cần phát triển HTX trong nông nghiệp
Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX năm 2003 đến nay, HTX nông
nghiệp ở xã Trung Tú có bước phát triển mới, đã đáp ứng được một phần nhu
cầu của nông dân, của hộ sản xuất - kinh doanh nông nghiệp, đóng góp quan
trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn. Tuy nhiên, HTX
nông nghiệp ở xã Trung Tú cũng còn tồn tại một số yếu kém như: một số
HTX chuyển đổi còn mang tính hình thức, năng lực nội tại của HTX còn hạn
chế, số HTX làm ăn hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại cho các xã viên chưa
nhiều, HTX nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò
kinh tế - xã hội vốn có của nó.
Những hạn chế, yếu kém của HTX nông nghiệp trên địa bàn xã Trung
Tú, huyện Ứng Hòa cớ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phía
Nhà nước. Để phát triển HTX ở Ứng Hòa phù hợp với nhu cầu và tiềm năng
cần phải đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của HTX. Từ
những yêu cầu đó, đã thúc đẩy tôi chọn đề tài
“ Đánh giá thực thi chính sáchhỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Trung
Tú, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.”
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá được việc thực thi chính sách hỗ trợ phát triển của hợp tác xã
tại Trung Tú qua đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác thực thi chính sách hỗ trợ cho phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Trung
Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã .
- Đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Trung Tú, huyện
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực
thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tương nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thực thi chính sách hỗ trợ phát triển
hợp tác xã ở xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình thực
thi chính sách nhằm phát triển hợp tác xã ở xã Trung Tú từ đó đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động thực thi chính sách trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Trung Tú,
huyện Ứng Hòa , TP Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ 2012-2014
- Thời gian thực hiện đề tài : từ 14/1/2015 đến 02/06/2015
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
3
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp

* Hợp tác xã
Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại
hình kinh tế hợp tác giản đơn, ở nhiều nước trên thế giới, HTX đã có lịch sử
hình thành và phát triển hơn 100 năm.Trong luật HTX của nhiều nước cũng
như 1 số tổ chức quốc tế đều có các định nghĩa về HTX Liên mình HTX quốc
tế (International Covperatise Alliance – ICA) được thành lập tháng 8 năm
1895 tại Luân Đôn, Vương quốc Anh, đã định nghĩa HTX như sau: “ Hợp tác
xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các
nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa qua một xí
nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa được hoàn
thiện: “ Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách
niệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.( ban kinh tế đối ngoại
VCA( 1995), Đại hội Liên minh hợp tác xã Quốc tế lần thứ 31 tại Mandester –
Anh).
Theo Luật Hợp tác xã ( năm 2003) đã nêu định nghĩa:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể
của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều
lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
4
Theo điều 3 luật HTX được sửa đổi năm 2012: “ HTX là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành vien tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp

HTX” ( Quốc hội 2012).
Như vậy ta có thể hiểu HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được các
thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng, dân chủ, họ cùng hợp tác thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung.
* Hợp tác xã nông nghiệp
Tại điều 1, chương 1 của điều lệ mẫu HTXNN của Việt Nam đã ghi rõ:
HTXNN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động
có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ
gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành
nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (chính phủ, 1997).
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
2.1.2.1 Đặc điểm chung của HTX
Theo TS Nguyễn Minh Ngọc – Viện nghiên cứu kinh tế và phát triển –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, HTXNN có những đặc điểm sau:
HTX là tổ chức liên kết các cá nhân
HTX là nơi tập hợp và liên kết các cá nhân qua đó họ (các xã viên) giúp
đỡ lẫn nhau và hợp tác với nhau nhằm thực hiện các nhu cầu của họ về hàng
hóa/dịch vụ hay việc làm. HTX sẽ thiếu bền vững nếu không tạo ra được sự
liên kết và hợp tác chặt giữa các thành viên HTX hoặc có những nhân tố làm
5
yếu đi sự liên kết này. Sự tập hợp các cá nhân trong HTX là quá trình phát
triển liên tục và lâu dài. Không nhất thiết ngay khi thành lập HTX đã có nhiều
thành viên tham gia. Trong quá trình phát triển, sự hấp dẫn và các lợi ích
HTX đem lại cho xã viên sẽ thu hút them xã viên tham gia HTX. Các HTX
nhỏ hơn có tính chất hoạt động tương tự nhau có thể hợp nhất với nhau dưới
hình thức liên hiệp HTX.

HTX được hình thành dựa trên nhu cầu chung của các xã viên
Nhu cầu chung là cái đầu tiên và căn bản đưa đến hợp tác thông qua
HTX. Xã viên tham gia HTX phải có nhu cầu chung và việc đáp ứng nhu cầu
chung ấy thông qua sự hợp tác có hiệu quả hơn so với từng thành viên đơn lẻ
thực hiện. Do vậy, hoạt động kinh tế của các xã viên thường giống nhau hoặc
trong cùng một ngành, nghề nhất định. Trong quá trình tham gia HTX, các xã
viên có vai trò bình đẳng trên cơ sở có trách nhiệm và nghĩa vụ tương tự nhau
trong việc bảo đảm cho sự hợp tác.
HTX là sự kết hợp hữu cơ giữa người sở hữu và người sử dụng sản
phẩm, dịch vụ, giữa người chủ và người làm thuê.
Xã viên khi tham gia HTX là người góp vốn trở thành đồng sở hữu
HTX, đồng thời là người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX. Với tư các là
chủ sở hữu, cộng đồng xã viên quyết định làm cái gì và làm như thế nào để
đáp ứng cao nhất nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên. Với
tư các là người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX, xã viên có khả năng tác
động trực tiếp tới hoạt động của HTX trong quá trình cung cấp sản phẩm,
dịch vụ chung cho xã viên. HTX là người cung cấp dịch vụ cho xã viên, HTX
phải cung cấp cho xã viên sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất đối với sản phẩm
của xã viên. Vì vậy, sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX là thước đo cơ
bản quan hệ kinh tế giữa xã viên và HTX, tính cộng đồng, tính hợp tác, mức
độ tương trợ giữa các xã viên.
6
HTX là tổ chức kinh tế có tính chất tự chủ
HTX không phải là tổ chức xã hôi mà chỉ mang tính chất xã hộ. HTX là
tổ chức kinh tế đặc biệt thúc đẩy hợp tác trong cộng đồng xã viên nhằm đáp
ứng một cách hiệu quả nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên.
Là tổ chức kinh tế, HTX phải có tên gọi, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Là tổ chức có tính tự chủ, HTX phải tổ chức sản
xuất kinh doanh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã viên và thi trường nhằm

tối đa hóa lợi ích của xã viên. Như vậy, HTX sẽ tồn tại và phát triển khi hoạt
động hiệu quả và đem lợi ích kinh tế cho xã viên.
HTX mang lại lợi ích cho xã viên theo nhiều cơ chế khác nhau.
Lợi nhuận (khoản dư) trong HTX được phân phối cho xã viên dưới
nhiều hình thức khác nhau. Ngoài các hình thức phân phói lợi nhuận cơ bản
dựa trên tiêu thức góp vốn, mức độ sử dụng sản phẩm/dịch vụ, và mức độ góp
công, xã viên HTX còn được hưởng lơi từ HTX thông qua việc trích lập các
quỹ phát triển HTX và quỹ dự trữ HTX phòng khi rủi ro. Khác với các loại
hình tổ chức kinh tế khác, một phần quan trọng trong lợi nhuận của HTX
được dung để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa – xã hội chung của cộng
đồng xã viên; đóng góp từ thiện của HTX đối với cộng đồng dân cư địa
phương. Đặc điểm phân phối lợi ích này phản ánh bản chất nhân văn và mang
đậm tính văn hóa của HTX. Cách thức phân phối của lợi ích này cũng góp
phần tạo ra cơ chết hiệu quả để các thành viên HTX cùng chia sẻ khó khan,
trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích, từ đó khuyến khích phát triển tinh thần hợp
tác, tính cộng đồng, tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
xã viên HTX.
Tính bất khả chuyển nhượng của HTX
Vốn góp của xã viên HTX ở nhiều nước có cách gọi khác nhau: dự
phần xã hội, vốn góp điều lệ, cổ phần. Trong suốt quá trình tham gia HTX, xã
7
viên chỉ được sở hữu tư nhân phần vốn góp đó mà thôn; còn tài sản hình
thành từ hoạt động của HTX là tài sản chung không chia của HTX; trường
hợp HTX bi giải thể, tài sản này phải được chuyển giao cho chính quyền địa
phương; trường hợp xã viên rút ra khỏi HTX, thì chỉ rút phần vốn đã góp. Tài
sản chung được hình thành và phát triển không có mục đích tự thân, mà
hướng đến việc phục vụ nhu cầu chung của xã viên; có tài sản chung hay chưa
có tài sản chung, tài sản chung lớn hay nhỏ, đơn giản hay hiện đại là do yêu
cầu về hiệu quả của việc đáp ứng nhu cầu chung đặt ra. Tài sản chung không
chia được xem là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển bền vững của HTX.

Thứ nhất, tài sản chung không chia đảm bảo sự tồn tại liên tục của HTX,
chống lại bất cứ sự mua bán cơ hội nào. Điều này có nghĩa là không thể bán
hay chuyển nhượng HTX được. Thứ hai, tài sản chung này là một trong
những nguồn lực cơ bản để HTX khai thác, sử dụng, tích lũy để tái đầu tư.
Đây là những đặc điểm mang tính chất của HTX, đề cao tính cộng đồng
và sở hữu chung trong HTX, khác hẳn với doanh nghiệp thương mại, theo đó
sở hữu của thành viên góp vốn doanh nghiệp trong tài sản của doanh nghiệp
tương ứng với tỷ lệ góp vốn của mình trong suốt quá trình hình thành và phát
triển doanh nghiệp.
2.1.2.2 Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
Đối với các thành viên
HTX nông nghiệp là tổ chức liên kết hợp tác của bản thân các thành
viên. Các thành viên giúp đỡ được lẫn nhau thông qua việc hợp tác này.
Thông qua HTX nông nghiệp mà các thành viên có thể tương trợ, giúp đỡ
được cho nhau, tự cứu được lấy mình, trước khi mất hết những cơ sở kinh tế
để tồn tại nếu không hợp tác lại với nhau, các thành viên đã có điều kiện tiếp
cận với các sản phẩm và dịch vụ của thị trường tín dụng, ngân hàng… Như
vậy các thành viên sẽ được hưởng các sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức tín
dụng hợp tác của họ tạo ra và cung cấp một cách kịp thời, thuận tiện với một
8
mức giá cả chấp nhận được với tư cách là khách hàng. Thành viên cũng sẽ
được tư vấn, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm thông qua HTXNN vì
đó cũng thường là nơi tập hợp kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm làm ăn của cả
địa phương. Họ cũng được hưởng những quyền lợi từ HTX nông nghiệp với
tư cách là chủ sở hữu như được chia cổ tức, được quyền tham gia biểu quyết,
quyết định các chính sách kinh doanh của HTXNN thông qua các bộ máy, cơ
quan lãnh đạo để HTXNN ngày càng phục vụ họ đắc lực và tốt hơn.
Đối với địa phương
Mô hình HTXNN ra đời sẽ cung cấp các dịch vụ tín dụng, ngân hàng
cho dân cư trên địa bàn hoạt động. Bất kể người dân nào cũng sẽ được hưởng

các sản phẩm, dịch vụ của HTXNN với tư cách là khách hàng qua hoạt động
của HTXNN, ý thức tiết kiệm và tích lũy của người dân được nâng cao.
Những đồng vốn nhàn rỗi được huy động để đưa bào đầu tư phục cho phát
triển, giảm sự lãng phí tài nguyên cũng như tạo ra sự phồn vinh cho xã hội.
HTXNN vừa là người quản lý tài sản của thành viên, dân cư, vừa là nhà đầu
tư trên địa bàn. Trình độ nhận thức của người dân trên địa bàn cũng sẽ được
nâng cao thông qua các hoạt động tư vấn, thông tin của bản thân HTXNN,
góp phần nâng cao trình độ dân trí tại địa phương. HTXNN đóng góp một
cách đáng kể các khoản thuế hàng năm cho ngân sách địa phương. HTXNN
đóng góp một cách đáng kể các khoản thuế hàng năm cho ngân sách địa
phương. Các HTXNN sẽ là những tổ chức hoạt động tại địa phương, bám sát
địa bàn, tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế ở địa phương, hỗ trợ
đắc lực nhất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách kịp thời, tạo ra nhiều
việc làm và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Như vậy, HTXNN là một yếu
tố kinh tế quan trọng ở địa phương góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của
người dân đem lại ổn định trật tự chính trị, xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện
cho phát triển kinh tế.
9
2.1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã và hợp tác
xã nông nghiệp
Điều 7 luật hợp tác xã năm 2012 chỉ rõ hợp tác xã tổ chức và hoạt động
theo các nguyên tắc sau đây :
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác
xã thành viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin

đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân
phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của
điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo
việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động
trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
10
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng
đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển
phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Điều 3 điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp quy định hợp tác xã
nông nghiệp tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc sau đây:
1. Tự nguyện gia nhập và ra hợp tác xã: tất cả nông dân và những
người lao động có đủ điều kiện theo quy định của Luật hợp tác xã, tán thành
Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp, đều có thể trở thành xã viên hợp tác xã nông
nghiệp; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ từng hợp tác
xã nông nghiệp.
2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Xã viên Hợp tác xã Nông nghiệp có
quyền tham gia quản lý; kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của hợp tác xã và
có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã Nông nghiệp tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; tự quyết định

về phân phối thu nhập, bảo đảm Hợp tác xã và xã viên cùng có lợi.
4. Việc chia lãi phải bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát
triển của Hợp tác xã: Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được trích
một phần để đưa vào quỹ của Hợp tác xã, phần còn lại chia cho xã viên theo
vốn góp, công sức đóng góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã và
do Đại hội xã viên quyết định.
5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên phải phát huy và nâng cao
ý thức hợp tác trong Hợp tác xã và trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các
Hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.1.4 Khái niệm liên quan
2.1.4.1 Khái niệm về chính sách, chính sách phát triển
Cho đến nay chưa có một định nghĩa nào thống nhất về thuật ngữ
“chính sách” song tự chung lại chính sách là kiểu, là phương pháp can thiệp
11
của nhà nước vào một lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và thời hạn nhất
định với những điều kiện nhất định (Ngô Đức Cát và Vũ Đinh Thăng,2001)
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng
dẫn dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của chính phủ được thể hiện ở hệ
thống quy định trong văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó
khăn trong thực tiễn, điều kiện kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định,
đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế (Phạm Vân Đình, 2006).
Theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách là tập hợp các chủ trương và
hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực
hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt
được mục tiêu đó. Cũng theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách là tập hợp
các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm thay đổi môi trường cho
phát triển bằng cách: tác động vào giá đầu vào hay đầu ra, thay đổi về tổ chức
và khuyến khích công nghệ mới trong .
Chính sách phát triển: Là tập hợp các chủ trương hành động của Chính

phủ nhằm thay đổi môi trường cho nền kinh tế xã hội bằng cách tác động vào
cung cấp đầu vào (lao động, đất đai, cơ sở hạ tầng…), tác động vào giá đầu
vào hay giá đầu ra, thay đổi về tổ chức, khuyến khích chuyển giao công
nghệ… nhằm tạo điều kiện phát triển ổn định, bền vững nền kinh tế xã hội
của quốc gia từng vùng và từng ngành kinh tế; đảm bảo đạt được mục tiêu
kinh tế - xã hội - môi trường và các mục tiêu về năng suất, hiệu quả, ổn định,
công bằng.
2.1.4.2 Hỗ trợ và vai trò của chính sách hỗ trợ
* Khái niệm hỗ trợ
Hỗ trợ là những hành động, chủ trương thực hiện sự giúp đỡ một nhóm
mục tiêu nhất định, nhằm khắc phục thất bại của thị trường thông qua hỗ trợ
vật chất, phát triển nhân lực, thể chế và tổ chức. Hỗ trợ được thực hiện chủ
12
yếu không thông qua hệ thống giá cả như phát triển nguồn nhân lực (giáo dục
phổ thông, giáo dục hướng nghiệp, tăng năng lực và thể chế cộng đồng…).
Hỗ trợ ít làm nhiễu loạn hệ thống giá, khắc phục tốt hơn những nhược điểm
của thị trường.
Hỗ trợ nhằm phát huy những tác động ngoại ứng tích cực (như đầu tư
vào giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, phát triển và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên…), khắc phục những tác động của ngoại ứng tiêu cực như các hoạt
động đầu tư, kinh doanh làm suy thoái môi trường. Vì vậy, hầu hết các chính
phủ trên thế giới đều chuyển từ các chính sách bao cấp sang hỗ trợ.
*Vai trò của chính sách hỗ trợ
Theo Nguyễn Hải Hoàng (2011), chính sách hỗ trợ khắc phục những
thất bại của thị trường, đặc biệt là trong cung cấp hàng hoá, dịch vụ công.
Việc áp dụng các chính sách hỗ trợ là một trong những biện pháp được Chính
phủ sử dụng để điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, khắc phục những thất bại của thị
trường như độc quyền, vấn đề cung cấp hàng hoá công cộng, ảnh hưởng ngoại
ứng và thông tin không đối xứng… Khu vực tư nhân trong nền kinh tế thường
không muốn tham gia vào việc cung cấp hàng hoá công cộng do khó thu lợi,

những rủi ro như thiên tai, dịch bệnh… cũng hay xảy ra. Vai trò của Nhà
nước trong việc cung cấp hàng hoá công là vô cùng quan trọng và không thể
phủ nhận được, nhất là khi các vùng kinh tế phát triển không đồng đều, nguồn
lực của các vùng không giống nhau.
Chính sách hỗ trợ cũng nhằm mục đích phân phối lại thu nhập và hàng
hoá khuyến dụng dưới các hình thức đầu tư như trợ giúp trực tiếp thông qua
trợ cấp xã hội cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt,
trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, chi phí để
thực hiện các chính sách ổn định nền kinh tế - xã hội, phát huy tác động của
những ngoại ứng tích cực từ giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý
và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên… Thông qua hoạt động hỗ trợ, cơ quan quản
13

×