Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.95 KB, 120 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ v
Danh mục bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ.................................................................................................. vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.1

Mục tiêu chung........................................................................................... 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3



1.3.2

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG ................................................................................ 4
2.1

Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững ...................................... 4

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 4

2.1.2

Mục tiêu của phát triển nông nghiệp bền vững ........................................... 5

2.1.3

Vai trò của phát triển nông nghiệp bền vững .............................................. 6

2.1.4

Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ................................................. 8

2.1.5

Các nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp bền vững .......................... 15


2.2

Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17

2.2.1

Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở một số nước trên thế giới... 17

2.2.2

Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam ...................... 21

PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................... 29

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên huyện Hương Sơn ....................................................... 29

3.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................ 33

3.2

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.2.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................... 40

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 41

3.2.3

Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 42

3.2.4

Phương pháp phân tích thông tin, số liệu ................................................ 42

3.2.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 43

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 47
4.1

Thực trạng phát triển SXNN bền vững huyện Hương Sơn ........................ 47


4.1.1

Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Hương Sơn ............................... 47

4.1.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững
huyện Hương Sơn..................................................................................... 71

4.2

Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn .. 94

4.2.1

Định hướng phát triển nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn.............. 94

4.2.2

Mục tiêu cụ thể về phát triển nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn.... 95

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 102
5.1

Kết luận .................................................................................................. 102

5.2

Kiến nghị................................................................................................ 103


5.2.1

Đối với Nhà nước ................................................................................... 103

5.2.2

Đối với chính quyền huyện HươngSơn ................................................... 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(Association of South East Asian Nations)

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

GDP


Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Products)

GO

Gross Output (Giá trị sản xuất)

GTSX

Giá trị sản xuất

GTSPHH

Giá trị sản phẩm hàng hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HQKT

Hiệu quả kinh tế

IC

Chi phí trung gian (Intermediate Costs)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (Insitution of Micro-Finance)


IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management)

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MI

Thu nhập hỗn hợp (Mixed Income)

NGO

Tổ chức phi chính phủ (Non-governtal Organization)

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal)

PTNN

Phát triển nông nghiệp

SP


Sản phẩm

SPHH

Sản phẩm hàng hóa

SX

Sản xuất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

UBND

Ủy bản nhân dân

VA

Giá trị gia tăng (Value-added)

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Tình hình sử dụng đất đai huyện Hương Sơn 2012-2014 ................... 34

Bảng 3.2

Dân số và lao động huyện Hương Sơn 2012-2014 ............................... 35

Bảng 3.3

Tình hình phát triển kinh tế huyện Hương Sơn 2012-2014 ................ 37

Bảng 4.1

Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chính của huyện
Hương Sơn 2012 – 2014 .................................................................... 49

Bảng 4.2

Kết quả sản xuất một số vật nuôi chủ yếu ngành chăn nuôi huyện
Hương Sơn 2012 - 2014 .................................................................... 53

Bảng 4.3


Hiệu quả sản xuất một số cây trồng chính của huyện Hương Sơn
2012 – 2014....................................................................................... 57

Bảng 4.4

Hiệu quả một số vật nuôi chủ yếu ngành chăn nuôi huyện Hương
Sơn 2012 - 2014 ................................................................................ 60

Bảng 4.5

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Hương Sơn…………………56

Bảng 4.6

Lao động có việc làm huyện Hương Sơn 2012-2014 ......................... 64

Bảng 4.7

Tình hình thu nhập của huyện Hương Sơn 2012 - 2014 ....................... 66

Bảng 4.8

Tình hình hộ nghèo của huyện Hương Sơn 2012 - 2014 ....................... 67

Bảng 4.9

Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của huyện Hương Sơn ........ 69

Bảng 4.10


Tình hình ô nhiễm môi trường không khí của huyện Hương Sơn .......... 70

Bảng 4.11

Mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất lúa ............... 71

Bảng 4.12

Quy hoạch đất đai giai đoạn 2010-2020 huyện Hương Sơn ............... 74

Bảng 4.13

Đầu tư cơ sở hạ tầng huyện Hương Sơn giai đoạn 2004-2014............ 76

Bảng 4.14

Tình hình tiêu thụ sản phẩm thịt lợn .................................................. 85

Bảng 4.15

Mức độ tham gia liên kết của các tác nhân trong SXNN huyện
Hương Sơn 2014 ............................................................................... 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1.

Tỷ lệ nông hộ quan tâm đến áp dụng tiến bộ KHKT vào trong SXNN ..... 79

Biều đồ 4.2

Cơ cấu nguồn vốn của các nông hộ.................................................. 83

Biểu đồ 4.3

Tỷ lệ nông hộ nhận thức về sản xuất nông nghiệp ........................... 89

Biểu đồ 4.4

Tỷ lệ nông hộ quan tâm đến vấn đề môi trường.................................. 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp
những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Trong
quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm của xã hội. Vì thế, sự ổn định xã hội và
mức an ninh về lương thực và thực phẩm của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của nông nghiệp.

Lịch sử cho thấy, không có nền kinh tế nào đạt được tốc độ tăng trưởng bền
vững và tăng dần thu nhập của người dân mà không ưu tiên phát triển nông nghiệp.
Mặc dù trong những năm gần đây, sự biến động chính trị trên thế giới đã làm thay
đổi hình ảnh và vai trò của nông nghiệp và những người làm nghề nông, nhưng lĩnh
vực này vẫn đóng vai trò chiến lược trong sự phát triển toàn cầu.
Hiện nay, nông nghiệp ở các nước đang phát triển phải đối mặt với một loạt
các thách thức, trong đó có sự gia tăng về dân số, biến đổi khí hậu, cuộc chạy đua sử
dụng nhiên liệu sạch, quá trình đô thị hóa, sự khan hiếm đất nông nghiệp và lực lượng
lao động thu hẹp… tất cả đều có những ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển nông
nghiệp. Tuy nhiên, với những nước này, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức
quan trọng, là ngành chính tạo ra thu nhập cho người dân. Hiện theo thống kê ước
tính có khoảng 60% số người các nước đang phát triển sống ở khu vực nông thôn và
phụ thuộc phần lớn vào nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2006). Đối với những nước đang phát triển này, phát triển nông nghiệp bền vững sẽ
góp phẩn giảm nghèo đói, thúc đẩy cải thiện thu nhập cho hộ gia đình và cộng đồng.
Với Việt Nam, khoảng 20 năm trở lại đây, sản xuất nông nghiệp Việt Nam
đã tăng trưởng nhanh và ổn định. Nông nghiệp cung cấp nông sản thực phẩm cho
85 triệu dân và có thể tới 100 triệu dân trong vòng 10 năm tới. Nông nghiệp tạo việc
làm và sinh kế cho 76,5% dân số, 13,7 triệu hộ nông dân, tạo ra 4,5 – 5,5 tỷ đô la
Mỹ từ xuất khẩu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007). Giá trị sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


nông nghiệp tăng trung bình 5,5% mỗi năm. Từ một nền nông nghiệp tự túc tự cấp,
Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu nông – lâm – sản. Một số sản phẩm
nông sản xuất khẩu của Việt Nam đang đứng vào hàng cao nhất thế giới như hồ
tiêu, cà phê vối, gạo và điều. Mức thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn trong
vòng 10 năm trở lại đây đã tăng gấp đôi. Mặc dù nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt

được những thành tựu to lớn, những chưa thể nói quá trình phát triển nông nghiệp
của Việt Nam là bền vững. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi diễn ra với tốc độ
nhanh, thay đổi cơ cấu mạnh đã làm thay đổi cả phương thức sử dụng tài nguyên tự
nhiên đất, nước, sinh học trên quy mô lớn, bên cạnh đó công tác điều tra khảo sát
quy hoạch, thiết kế, kiểm tra, giám sát còn nhiều bất cập làm xuất hiện nguy cơ phá
vỡ cân bằng sinh thái, đe dọa khả năng cạnh tranh vững bền của ngành hàng.
Thực tế những năm qua cho thấy, nông nghiệp Việt Nam vẫn luôn là khu vực
yếu thế và dễ bị tổn thương nhất trước những tác động của suy thoái kinh tế toàn
cầu, trước thiên tai và biến động thất thường của thị trường thế giới. Đứng trước
những khó khăn và thách thức đang đặt ra cho ngành nông nghiệp, đòi hỏi ngành
nông nghiệp phải tự tìm lối ra cho chính mình để phát huy hết những thế mạnh và
tiềm năng của ngành, hạn chế những thách thức và tận dụng những cơ hội cho sự
phát triển bền vững ngành nông nghiệp trong tương lai.
Hương Sơn vốn được coi là mảnh đất khô cằn, sỏi đá, sản xuất nông nghiệp
gặp nhiều khó khăn. Diện tích đất nông nghiệp vào khoảng 13.000 ha, chiếm trên
40% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện. Tỷ lệ dân số sống bằng nông nghiệp
chiếm tới 95,15%, nguồn thu nhập chính của các nông hộ là từ các hoạt động nông
– lâm – ngư nghiệp. Vậy phát triển nông nghiệp huyện Hương Sơn cần hướng đi
nào cho thật hiệu quả, bền vững và ổn định. Xuất phát từ thực tế cấp thiết của nông
nghiệp địa phương, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu phát triển nông
nghiệp bền vững tại huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Hương Sơn, trên cơ
sở đó đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp bền
vững cho huyện trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2



1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
bền vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Hương Sơn
thời gian qua.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp bền vững của
huyện Hương Sơn
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp bền
vững huyện Hương Sơn trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Hương Sơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Luận văn đi sâu nghiên cứu tình hình phát triển nông nghiệp bền vững về lĩnh
vực trồng trọt và chăn nuôi. Còn ngành thủy sản chúng tôi không nghiên cứu do thời
gian hạn hẹp. Trong ngành trồng trọt, nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng phát triển
một số cây trồng chính của huyện như lúa, lạc, cam. Đối với ngành chăn nuôi, luận văn
chủ yếu phân tích thực trạng phát triển một số vật nuôi chính của huyện như trâu, bò, lợn,
hươu.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp tại các phòng, ban có liên quan và số liệu khảo
sát thực tế địa bàn trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Nông nghiệp: là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ
yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông
nghiệp là một ngành sản xuất lớn bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi,
sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản (Đảng Cộng
Sản Việt Nam, 2006).
Nông nghiệp của các nước trên thế giới từ trước tới nay đều trải qua giai
đoạn phát triển từ thấp đến cao, gắn liền với sự tiến hóa của loài người và sự gia
tăng về dân số. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, nền nông nghiệp chủ yếu là săn
bắn hái lượm. Khi loài người tích lũy được kinh nghiệm, công cụ sản xuất ra đời,
nền nông nghiệp được phát triển sang trồng trọt và chăn nuôi theo hướng du canh
hay du mục. Canh tác du canh, du cư gắn liền với nền canh tác đốt rẫy. Sau đó, do
sức ép về dân số và đất đai, nông nghiệp du canh chuyển sang nông nghiệp định
canh ở thời kỳ phong kiến. Tuy vậy, nền nông nghiệp du canh và du cư vẫn tồn tại
đến ngày nay ở một số vùng do một số cộng đồng đồng bào dân tộc ít người thực
hiện. Từ nền nông nghiệp định canh theo hướng quảng canh chuyển sang nông
nghiệp thâm canh, từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp hiện đại, nông
nghiệp tự cung tự cấp sang nông nghiệp hàng hóa là những xu hướng cơ bản của sự
phát triển nông nghiệp trong một thế kỷ qua ở các nước đang phát triển.
- Phát triển nông nghiệp: là quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn
này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất.
Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về
đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu,

thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


nghiệp (Phạm Vân Đình, 1997; Nguyễn Đình Nam và cộng sự, 1995).
- Phát triển bền vững: là quá trình phát triển cần sự kết hợp hợp lý, hài hòa,
gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện tốt các vấn đề xã hội và
môi trường. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai (WCED, 1987; United Nations, 2010).
Qua ba khái niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu rằng: “Phát triển nông
nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và
thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau”. Sự phát
triển của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản) sẽ đảm
bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kỹ
thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp nhận về phương diện xã
hội (FAO, 1992). Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình đảm bảo hài hòa ba
nhó mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, thỏa mãn nhu cầu về nông nghiệp hiện
tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai.
2.1.2 Mục tiêu của phát triển nông nghiệp bền vững
Trong những năm qua, các chính sách phát triển nông nghiệp đã có những
thành công đáng kể và khẳng định được sự đầu tư từ bên ngoài là một phương thức
để tăng năng suất và sản lượng lương thực, thực phẩm. Tuy nhiên những chính sách
đó cũng đem lại những thách thức lớn cho nông nghiệp như ô nhiễm môi trường,
thoái hóa đất đai... Vì vậy phát triển nông nghiệp bền vững phải tuân thủ các mục
tiêu sau:
- Phải khai thác nhiều hơn các quá trình tự nhiên như chu trình chất dinh

dưỡng, cố định đạm và các mối quan hệ sâu - thiên địch vào trong các quá trình sản
xuất nông nghiệp (Phạm Vân Đình và cộng sự, 1997).
- Phải giảm thiểu những đầu tư từ bên ngoài và không tái tạo với tiềm ẩn lớn
phá hoại môi trường hoặc gây hại đến sức khỏe của những người sản xuất, người
tiêu thụ; sử dụng hiệu quả hơn những nguồn đâu tư hiện có với phương châm giảm
giá thành (Đỗ Kim Chung, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Tiếp cận một cách hợp lý hơn những cơ hội, các nguồn tài nguyên mang
tính năng sản xuất và đối với sự tiến bộ của các hình thái nông nghiệp có tính xã hội
hóa hơn (Đỗ Kim Chung, 2009).
- Sử dụng có hiệu quả cao hơn tiềm năng sinh học và di truyền của các loài
động vật và thực vật.
- Sử dụng có hiệu quả hơn những tri thức và kỹ năng bản địa bao gồm cả
những cách tiếp cận sáng tạo mà có thể các nhà khoa học chưa hiểu đầy đủ và người
dân cũng chưa chấp nhận rộng rãi.
- Tăng cường tính tự chủ, tự tin trong nông dân và nhân dân địa phương.
- Cải thiện những bất lợi giữa mẫu hình cây trồng, tiềm năng sản xuất và các
trở ngại môi trường của khí hậu, địa hình để đảm bảo tính bền vững lâu dài của các
mức sản xuất hiện tại.
- Sản xuất hiệu quả và có lãi với việc nhấn mạnh quản lý tổng hợp trang trại,
bảo vệ đất, nước, năng lượng và các nguồn tài nguyên sinh học (Đỗ Kim Chung, 2009)
Một khi các hợp phần này liên kết với nhau, hệ thống cây trồng sẽ trở nên
thích hợp với việc sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên. Do đó, nông
nghiệp bền vững cố gắng đạt đến việc sử dụng tổng hợp hàng loạt công nghệ quản
lý đất, nước, dinh dưỡng và sâu bệnh.
2.1.3 Vai trò của phát triển nông nghiệp bền vững

2.1.3.1 Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Sản xuất nông nghiệp xuất hiện từ khi có con người, và nhờ có sản phẩm của
nông nghiệp mà con người tồn tại và phát triển qua 5 phương thức sản xuất của lịch
sử. Ngày nay, ở bất cứ một nước nào trên thế giới, dù là nước giàu, nước đang phát
triển hay nước nghèo, nông nghiệp đều có vị trí rất quan trọng: là ngành sản xuất
vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp các sản phẩm thiết yếu: lương thực, thực
phẩm cho con người để sinh sống, tồn tại, lao động phát triển. Những sản phẩm này
cho dù trình độ khoa học, công nghệ phát triển như hiện nay vẫn chưa có ngành nào
có thể thay thế được (Vũ Đình Thắng, 2006).
2.1.3.2 Cung cấp nguyên liệu, các nhân tố đầu vào cho ngành công nghiệp
Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong việc cung cấp nhiều nguyên liệu đầu
vào cho ngành công nghiệp. Nông nghiệp còn cung cấp nguyên liệu to lớn và quý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


cho công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến (Phạm Vân Đình, 1997). Phần
lớn nguyên liệu của các ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến và
công nghiệp nhẹ khác là do nông nghiệp cung cấp. Vì vậy phát triển nông nghiệp
bền vững giữ vai trò quan trọng cho sự phát triển công nghiệp, phát triển thị trường
nội địa, tạo ra nền kinh tế hàng hóa đa đạng (Đinh Thu Nga, 2013).
2.1.3.3 Tạo ra thu nhập cho nông hộ và đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế
quốc dân
Sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao, sản phẩm làm ra nhiều không những
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn xuất khẩu ra thị trường tạo nguồn thu nhập cho
nông hộ. Ở những nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, kể
cả ở nước ta hiện nay, nông nghiệp còn là nguồn xuất khẩu tạo ra thu nhập về ngoại
tệ khá lớn.
Nông nghiệp không những là nguồn cung cấp các sản phẩm hàng hóa cho thị

trường trong và ngoài nước mà còn cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác. Quá
trình công nghiệp hóa đều cần sự đầu tư lớn về vốn, với những nước đang phát
triển, một phần đáng kể về vốn đó phải do nông nghiệp cung cấp. Sự cung cấp vốn
từ nông nghiệp cho các ngành kinh tế khác thông qua nhiều con đường như thuế
nông sản xuất khẩu, giá trị nguyên liệu trực tiếp, giá trị nông nghiệp xuất khẩu đầu
tư trở lại…
Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ của công nghiệp và
ngành kinh tế khác. Vì thế nông nghiệp là một trong những nhân tố đảm bảo và thúc
đẩy các ngành công nghiệp khác: cơ khí, điện, hóa... phát triển. Từ đó tạo ra một
nền kinh tế phát triển đa đạng (Vũ Đình Thắng, 2006).
Ở Việt Nam, sản xuất nông nghiệp càng chiếm vị trí quan trọng, bởi nước ta
là một nước vào loại dân số đông và “Hiện nay còn tới trên 73% dân số, cuộc sống
có thu nhập từ nông nghiệp”, vừa là nền tảng vừa là nội dung quan trọng của quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Mặc dù xu hướng chung, tỷ trọng
GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần trong quá trình phát triển kinh tế, song sự tăng
trưởng riêng của ngành nông nghiệp vẫn tăng bình quân giai đoạn 2006 – 2008 là
3,5%/năm. Tuy nhiên tỷ lệ GDP của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của nước ta
hiện nay còn lớn so với các nước trong khu vực và cho thấy rằng: Việt Nam vẫn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


đang là một nước nông nghiệp, công nghiệp – dịch vụ có phát triển hơn những năm
cuối thế kỷ 20 nhưng mới chỉ là giai đoạn đầu.
2.1.3.4 Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động
Phát triển nông nghiệp bền vững giúp tạo công ăn việc làm ổn định cho
người lao động. Đặc biệt đối với các nước mà nông nghiệp là ngành sản xuất chính,
phát triển SXNN bền vững không những tạo việc làm ổn định cho lao động nông
nghiệp và góp phần xóa đói giảm nghèo mà còn giải quyết việc làm hàng loạt cho

lao động trong vùng (Nguyễn Đình Long và cộng sự, 1999).
2.1.3.5 Giữ gìn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Nông nghiệp còn có tác dụng giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Ở bất cứ nước nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền việc sử dụng với
quản lý các tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, rừng, thực vật và động
vật. Một nền nông nghiệp phát triển, ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên, còn
phải góp phần giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường, chống giảm cấp
về nguồn lực và sự đa dạng sinh học của tự nhiên, đó là yếu tố cơ bản của sự phát
triển một nền nông nghiệp bền vững.
2.1.4 Yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững
2.1.4.1 Phát triển nông nghiệp bền vững đáp ứng được yêu cầu của xã hội đang
ngày càng tăng cao.
Nông nghiệp bền vững trước hết phải đảm bảo sự bền vững cho toàn bộ các
hoạt động sản xuất, cho sự bền vững của toàn bộ nền kinh tế. Sự bền vững của nông
nghiệp không thể tách rời khỏi sự bền vững của đất nước.
Vì vậy, nông nghiệp bền vững không thể chỉ hướng vào mục tiêu bền vững
của riêng nền sản xuất nông nghiệp, mà còn có yêu cầu phải bảo đảm bền vững cho
toàn bộ các hoạt động sản xuất và cuộc sống của đất nước (Đinh Phi Hổ, 2009).
Để đảm bảo cho sự bền vững của sản xuất trong quá trình phát triển bền
vững, nông nghiệp bền vững cần tạo được năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi
cao để đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội về lương thực - thực phẩm, về các sản phẩm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Nông nghiệp bền vững còn phải đảm bảo sản
xuất ra những loại nông sản đạt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


về chất bổ, hương thơm, chất dinh dưỡng, tính ăn ngon... về các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật đối với nông sản guyên liệu. Mặt khác, nông nghiệp bền vững cần đạt được

yêu cầu tạo ra khối lượng nông sản lớn với giá thành hạ (Lê Hữu Nam, 1998).
Có thực hiện được các yêu cầu trên đây, nông nghiệp bền vững mới tạo được
sự bền vững cho bản thân và góp phần tạo nên sự bền vững chung trong phát triển
kinh tế.
2.1.4.2 Phát triển nông nghiệp bền vững đảm bảo an toàn cho sức khỏe nông dân, an
toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, người nông dân thường xuyên tiếp xúc
với giống cây trồng vật nuôi, với vật tư nông nghiệp, với tài nguyên thiên nhiên.
Nông nghiệp bền vững trước hết cần bảo vệ tốt sức khỏe cho người nông dân
trong quá trình sản xuất. Các giống cây trồng vật nuôi mới không được mang theo
mầm mống sâu bệnh gây hại cho người. Điều này cần đặc biệt chú ý khi hiện nay,
nhiều nước trên thế giới đã mở rộng việc sử dụng các giống cây chuyển gen, những
giống cây mang theo những gen mới, gen lạ.
Việc sử dụng các loại vật tư nông nghiệp: phân bón, thuốc BVTV, các chất
kích thích sinh trưởng ngày càng nhiều. Cần xây dựng và áp dụng những quy trình
sản xuất, bảo vệ đến mức cao nhất sức khỏe của người nông dân (Đường Hồng Dật,
2008).
Đối với người tiêu dùng, nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp sạch,
đảm bảo cung cấp những nông sản không có dư lượng các chất độc hại vượt quá
giới hạn cho phép, không mang theo các nguồn bệnh, không có các tạp chất ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
2.1.4.3 Phát triển nông nghiệp bền vững đảm bảo phát triển bền vững cho đời sống
xã hội trong nông thôn.
Nông nghiệp bền vững là một hoạt động mang tính cộng đồng, không thể
thực hiện có kết quả ở từng hộ nông dân riêng lẻ.
Nông nghiệp bền vững cần đạt được sự nhất trí và ủng hộ của nông dân khi
triển khai thực hiện. Nông dân cần hỗ trợ, tương trợ lẫn nhau mới thực hiện thành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


công nông nghiệp bền vững. Bởi vì không thể đảm bảo sự bền vững ở hộ nông dân
này mà chuyển sự mất bền vững cho hộ nông dân bên cạnh.
Nông nghiệp bền vững chỉ có thể thực hiện tốt khi đảm bảo cho thu nhập của
người nông dân không ngừng được tăng lên. Nếu chuyển sang làm nông nghiệp bền
vững mà thu nhập bị giảm sút thì người nông dân không thể chấp nhận được. Nông
nghiệp bền vững cần đảm bảo được sự phân phối lợi nhuận của sản xuất một cách công
bằng, hợp lý trên tinh thần khuyến khích người sản xuất (Đường Hồng Dật, 2008)
Nông nghiệp bền vững cần đảm bảo được đoàn kết nông thôn. Tiến hành sản
xuất nông nghiệp bền vững có thể làm nảy sinh một số tranh chấp trong nông thôn
tranh chấp về nguồn nước, về thu gom và xử lý phế thải, về tiến hành phòng trừ sâu
bệnh, về sử dụng phân bón, về thời vụ gieo trồng v.v... Chỉ có trên cơ sở tinh thần
đoàn kết, gắn bó hỗ trợ lẫn nhau trong nông thôn, nông nghiệp bền vững mới đạt
được kết quả.
An ninh lương thực là yêu cầu hàng đầu đối với bất cứ nền nông nghiệp của
một quốc gia nào. Vì vậy, nông nghiệp bền vững trước hết cần bảo đảm được an
ninh lương thực cho quốc gia. An ninh lương thực được thể hiện trên 3 mặt: sản
xuất đủ khối lượng lương thực, cung cấp đủ lương thực đến mọi nơi trên lãnh thổ kể
cả những nơi xa xôi, hẻo lánh nhất và đảm bảo cho người dân đủ tiền để mua lương
thực kể cả những người nghèo nhất. Nông nghiệp bền vững không thể chỉ lo tạo ra
những sản phẩm không mang theo các chất độc hại, mà còn phải chú ý đến việc bảo
đảm an ninh lương thực cho toàn xã hội.
Đời sống xã hội chỉ có thể ổn định khi khoảng cách giữa người giàu và người
nghèo, giữa người dân thành thị và người dân nông thôn ngày càng được thu hẹp
lại. Vì vậy, nông nghiệp bền vững cần đạt được yêu cầu là không ngừng nâng cao
mức sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
2.1.4.4 Phát triển nông nghiệp bền vững cần tạo được sự an toàn cho các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.

Cần tìm mọi cách sử dụng hợp lý với hiệu quả cao nhất các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, trước hết là các dạng được sử dụng trực tiếp trong nông nghiệp như: đất
nông lâm nghiệp, các nguồn nước mặt, nước mưa, các giống cây trồng và gia súc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Yêu cầu này ngày càng được đáp ứng tốt cùng với việc ứng dụng ngày càng nhiều,
ngày càng rộng rãi các tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Đi đôi với việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nông nghiệp bền vững còn phải thực hiện yêu cầu là ngăn ngừa sự suy thoái,
giảm sút các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các hoạt động của sản xuất nông nghiệp
cần tránh gây ra những hậu quả thứ yếu lên các hệ sinh thái tự nhiên làm suy thoái
tài nguyên như: rửa trôi xói mòn đất, lãng phí làm cạn kiệt các nguồn nước…
(Phạm Văn Khôi, 2004)
Không những ngăn ngừa suy giảm tài nguyên thiên nhiên, mà nông nghiệp
bền vững còn phải đảm bảo yêu cầu là làm cho tài nguyên thiên nhiên không ngừng
giàu thêm về khối lượng, phong phú thêm về chủng loại, đa dạng thêm về các tổ
hợp, các yếu tố thiên nhiên. Nông nghiệp bền vững góp phần làm phong phú thêm
đa dạng sinh học bằng các giống mới, làm cho đất ngày càng thêm màu mỡ, thêm
phì nhiêu, diện tích đất hoang hóa ngày càng thu hẹp, đất trống đồi trọc được phủ
xanh...
2.1.4.5 Phát triển nông nghiệp bền vững đảm bảo bền vững cho môi trường.
Trước hết là môi trường sản xuất nông nghiệp. Môi trường sản xuất nông
nghiệp cần ngày càng thuận lợi hơn cho việc thực hiện các mục tiêu của sản xuất
nông nghiệp bền vững. Đó là có kết cấu hạ tầng thuận lợi, có nguồn cung cấp vật tư
thuận lợi, có công nghiệp chế biến phù hợp, có thị trường tiêu thụ nông sản thuận
tiện, có nguồn thông tin dồi dào và kịp thời... Môi trường sản xuất nông nghiệp cần
được duy trì ổn định và đảm bảo bền vững trong mọi biến động của tự nhiên và của

xã hội (Tô Huy Rứa, 2009).
Môi trường sống của nông sản, của người tiêu dùng nông sản và của cư dân
thành thị cần được bền vững. Nông nghiệp bền vững không được để các hóa chất
phân bón, thuốc BVTV làm cho môi trường sông bị ô nhiễm, không được để dư
lượng các hóa chất có hại trong nông sản làm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng. Mặt khác, nông nghiệp bền vững cần tạo được môi trường nông thôn trong
lành, làm nơi nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe cho cư dân đô thị. Cần tạo được những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


vùng nông thôn với vườn cây tươi tốt, hoa quả ngon lành, ao cáo mát đẹp làm nơi
du lịch sinh thái cho khách du lịch trong nước và nước ngoài.
2.1.4.6 Phát triển nông nghiệp bền vững gắn với nâng cao năng suất lao động nông nghiệp
Nền nông nghiệp phát triển bền vững sẽ góp phần to lớn cho việc nâng cao
năng suất lao động nông nghiệp. Năng suất lao động là hiệu quả hoạt động có ích
của lao động cụ thể của con người trong quá trình sản xuất, được biểu hiện bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay lượng thời gian lao động
đã hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Như vậy tăng năng suất lao động sẽ
tạo ra số lượng đơn vị sản phẩm nhiều hơn với một lượng thời gian lao động hao
phí không đổi (Đinh Phi Hổ, 2009). Phát triển nông nghiệp bền vững gắn với nâng
cao năng suất lao động nông nghiệp bởi vì nâng cao năng suất lao động là nhân tố
quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế đến việc tạo ra giá trị thặng dư, tạo điều kiện
cho tích lũy tái đầu tư và nâng cao thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán và cải
thiện đời sống. Hơn nữa, năng suất lao động cao là nhân tố quyết đến hiệu quả và
sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia, tận dụng cơ hội, hạn chế
thách thức khi tham gia hội nhập (Lê Hữu Nam, 1998).
2.1.5 Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững

2.1.5.1 Nội dung phát triển đảm bảo về mặt kinh tế
a. Quy mô sản xuất nông nghiệp
Diện tích trồng trọt và số lượng đầu con vật nuôi là yếu tố quyết định về quy
mô sản xuất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp cũng phải đổi mặt với quy mô
SXNN. Theo tập quán canh tác truyền thống của người nông dân, quy mô SXNN
thường là quy mô nhỏ lẻ manh mún. Diện tích trồng trọt đã được sử dụng để trồng
cây lương thực chủ yếu là cây lúa. Số lượng đầu con vật nuôi chỉ chăn nuôi với số
lượng ít để tự cung tự cấp trong gia đình chưa chăn nuôi được nhiều số đầu con để
bán ra thị trường. Trong nội dung phát triển nông nghiệp bền vững, quy mô SXNN
cần phải phát triển theo hướng sản xuất thâm canh phù hợp với yếu tố đầu vào để
mang lại giá trị sản xuất cao, nâng cao nguồn thu nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường
và góp phần tăng cường kinh tế địa phương cũng như nền kinh tế quốc dân (Nguyễn
Thế Nhã và cộng sự, 1995).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


b. Năng suất, sản lượng sản phẩm
Năng suất lúa, sản lượng lúa và sản lượng chăn nuôi là chỉ tiêu quan hệ so
sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra nó.
Trong nông nghiệp sản phẩm sản xuất ra vừa được người sản xuất giữ lại để tiêu
dùng nội bộ vừa được bán trên thị trường. Sản phẩm tiêu dùng nội bộ bao gồm các
sản phẩm giữ lại đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm của gia đình nông dân,
làm giống để cho vụ sản xuất tiếp theo. Sản phẩm bán trên thị trường bao gồm sản
phẩm bán cho người tiêu dùng và các ngành công nghiệp trong nước và các sản
phẩm xuất khẩu. Vì vậy, phát triển nông nghiệp bền vững là tăng năng suất nông
nghiệp một cách bền vững và ổn định để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
con người về sản phẩm nông nghiệp (Phạm Vân Đình và cộng sự, 1997).
c. Thu nhập của nông hộ

Thu nhập là một trong những yếu tố then chốt để người lao động bảo đảm sinh
kế cho bản thân và gia đình. Cơ hội việc làm mang lại thu nhập ổn định cho người dân
là một trong những ràng buộc quan trọng đối với quá trình tăng trưởng vì mục tiêu con
người (Đặng Nguyên Anh, 2010). Tuy nhiên, đối với các hộ làm nghề nông, nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng là nguồn thu nhập, an ninh lương thực và an toàn thực
phẩm và tạo việc làm cho lao động gia đình (Nguyễn Phượng Lê, 2013).
d. Hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp
Phát triển SXNN bền vững yêu cầu phải mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tính
bền vững về mặt kinh tế đó là tăng năng suất nông nghiệp và giá trị SXNN một
cách ổn định. Chỉ có tăng năng suất mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
con người về sản phẩm nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp bền vững là phát triển
với mức tăng trưởng hợp lý, có giá trị SXNN cao, phát triển có kế hoạch cân đối, có
tầm nhìn, gắn với thị trường (Đặng Kim Sơn, 2002).
2.1.5.2 Nội dung phát triển về mặt xã hội
a. Lao động và việc làm
Trong quá trình phát triển SXNN, có hai vấn đề cần phải xem xét. Một là tạo
thêm nhiều việc làm và hai làm giảm tỷ lệ hộ nghèo. Lực lượng lao động luôn tập
trung ở vùng nông thôn. Lực lượng lao động nông thôn chủ yếu tham gia SXNN.
Thu nhập từ SXNN của nông hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà nông hộ nhận được từ hoạt động nông
nghiệp, dịch vụ nông nghiệp và săn bắt thuần dưỡng chim thú trong một thời gian
nhất định, thường là một năm. Phát triển SXNN phải tạo công ăn việc làm cho lao
động nông thôn cùng với nâng mức thu nhập cho nông hộ.
b. Xóa đói, giảm nghèo
Đến nay vai trò của Chính phủ trong giải quyết vấn đề đói nghèo được thể

hiện ở các điểm chính sau: Chính phủ với vai trò tăng cường cơ hội cho người
nghèo; Chính phủ với vai trò tăng cường quyền lực cho người nghèo và chính phủ
với vai trò tăng cường mạng lưới an sinh xã hội. Nằm trong khuôn khổ chung đó,
Chính phủ đã triển khai các chủ trương thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn
lực để xóa đói giảm nghèo. Cụ thể là: củng cố môi trường đầu tư, tạo mọi điều kiện
để doanh nghiệp và dân cư đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; hoàn thiện các
công cụ và chính sách kinh tế, duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô; phát triển nguồn
nhân lực và cải cách hành chính. Phát triển SXNN không nằm ngoài chủ trương đó.
Chính sách phát triển SXNN để thúc đẩy góp phần xóa đói giảm nghèo cho các bà
con nông dân ở vùng nông thôn là bước đầu phải thực hiện chặt chẽ (MAFF, 2010).
2.1.5.3 Nội dung phát triển về mặt môi trường
a. Ô nhiễm môi trường đất
Để đạt được năng suất và chất lượng cao, nông dân thường áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất bằng nhiều biện pháp như: chuyển đổi cơ cấu
giống cây trồng, sử dụng phân bón, thuốc BVTV, ứng dụng nông nghiệp công nghệ
cao trên các loại rau, hoa (màng phủ nông nghiệp, nhà kính, nhà lưới, tưới tự
động…). Việc sử dụng thuốc BVTV, phân bón hóa học là một vấn đề lớn cần giải
quyết để giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất và chất lượng sản phẩm. Để phát triển
SXNN một cách bền vững cần quan tâm đến việc sử dụng thuốc BVTV, phân bón
hóa học và hệ thống hóa giải pháp để giảm bớt thói quen sử dụng thuốc hóa chất
trong sản xuất.
b. Ô nhiễm môi trường không khí
Các loại rác thải được thải ra từ hoạt động nông nghiệp như các loại chai lọ
thuốc trừ sâu, thuốc BVTV, các loại túi nilon hoặc gói thuốc sau khi được sử dụng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


phân gia súc… Với chất thải nông nghiệp nguy hại là các hóa phẩm nông nghiệp

không nhãn mác, các chai lọ bằng nhựa, thủy tinh hay kim loại hoặc những gói
thuốc thậm chí cả những lọ thuốc BVTV vẫn chưa được sử dụng hết đã và đang
được vứt bỏ không đúng cách đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.
Trong SXNN nói chung và chăn nuôi nói riêng, chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm đến
môi trường và cuộc sống của con người. Phát triển SXNN luôn liên quan đến vấn đề
chất thải chăn nuôi và cần xử lý chặt chẽ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát
triển nông nghiệp một cách bền vững.
c. Ô nhiễm môi trường nước
Môi trường được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc
cường độ các tác nhân như chất thải, rắn chứa hóa chất đạt đến mức độ có khả năng
tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu. Các loại chất thải nông nghiệp
xuất hiện ngày càng nhiều tại các vùng nông thôn trong khi khả năng đầu tư cho xử
lý, giảm thiểu ô nhiễm rất hạn chế. Do vậy, người dân nông thôn đang hàng ngày,
hàng giờ đối mặt với tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng. Để phát triển SXNN
bền vững, nên việc ô nhiễm môi trường nông nghiệp cần được bảo vệ gắn chặt với
trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân và mọi người dân.
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp bền vững
2.1.6.1 Điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng khá lớn bởi điều kiện tự nhiên đó là
đất đai, nước, khí hậu… Nông nghiệp có đặc điểm là đa dạng, với nhiều loại hình
sản xuất kinh doanh và quy mô khác nhau. Song, để phát triển được thì từng loại
hình nông nghiệp với những quy mô cụ thể lại có yêu cầu về tự nhiên đất đai, khí
hậu khác nhau. Khi các yếu tố tự nhiên phù hợp sẽ là điều kiện hàng đầu đảm bảo
cho nông nghiệp phát triển bền vững.
2.1.6.2 Chủ trương, chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp
Với bất cứ một quốc gia nào, hệ thống chính sách đối với nông nghiệp có vai trò
vô cùng quan trọng. Hệ thống chính sách với nông nghiệp phù hợp và luôn được hoàn
thiện sẽ là hành lang pháp lý cho nông nghiệp phát triển. Chính trị xã hội ổn định sẽ
làm cho quá trình phát triển của nông nghiệp từ cung đến cầu, từ sản xuất đến tiêu dùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 15


được ổn định, từ đó tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển bền vững. Thực tế đã cho
thấy, khi tình hình chính trị xã hội không ổn định, thí dụ: hoặc là phải di cư do chiến
tranh xung đột, hoặc là đình đốn sản xuất do nguồn lực bị chi phối, thị trường nông sản
biến động thất thường, nhất là chính sách nông nghiệp bị thay đổi, không phù hợp, đều
kìm hãm sự phát triển của nông nghiệp. Vì vậy, hệ thống chính sách phù hợp, chính trị
xã hội ổn định là điều kiện không thể thiếu để nông nghiệp phát triển bền vững.
2.1.6.3. Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở
phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu;
nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao
thu nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, diêm dân và người làm rừng.
2.1.6.4 Vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp
Để tiến hành sản xuất nông nghiệp nông dân cần vốn để mua sắm các yếu tố
đầu vào như: phân bón, giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn, máy móc thiết bị sản
xuất… Nếu vốn sản xuất được đáp ứng kịp thời thì góp phần tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm từ đó tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
2.1.6.5 Thị trường sản phẩm nông nghiệp
Thị trường tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp bền vững.
Thị trường là nhân tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất, buôn bán nông
sản. Thị trường sản phẩm nông nghiệp bao gồm thị trường đầu vào (số lượng, giá
đầu vào, khả năng cung cấp…) và thị trường đầu ra (số lượng, giá bán, khả năng
tiêu thụ); (Hoàng Thị Chỉnh, 2010).
2.1.6.6 Mức độ liên kết hợp tác trong sản xuất nông nghiệp

Liên kết hợp tác trong sản xuất nông nghiệp là sự liên kết giữu bốn nhà: nhà
nông, nhà khoa học, nhà nước và doanh nghiệp. Sự liên kết đồng bộ giữa bốn nhà
này sẽ làm cho năng suất sản phẩm tăng, chất lượng sản phẩm cao, thị trường tiêu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


thụ rộng lớn từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
2.1.6.7 Lao động và chất lượng nguồn lao động
Khác với nền nông nghiệp tự cung tự cấp, với những cán bộ quản lý và
người lao động trực tiếp làm theo kinh nghiệm là đủ. Nền nông nghiệp phát triển
bền vững, sản xuất hàng hóa, có năng suất hiệu quả ngày một tăng, đòi hỏi phải có
đội ngũ quản lý vững vàng để làm nhiệm vụ: quy hoạch và thực hiện quy hoạch,
nắm bắt khoa học công nghệ mới và các thông tin kinh tế. Đồng thời với đó, nguồn
nhân lực trực tiếp của nông nghiệp không chỉ đòi hỏi phải có sức khỏe, sự cần mẫn,
khéo léo mà cần có đủ hiểu biết kiến thức và trình độ văn hóa nhất định để tiếp thu
học hỏi và áp dụng giải pháp kĩ thuật một cách tốt nhất, biết chọn lọc và đưa ra các
phương án hữu hiệu nhằm đạt tối đa năng suất, tiết kiệm chi phí mà không ảnh
hưởng đến chất lượng nông sản (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2006).
2.1.6.8 Môi trường
Sản xuất nông nghiệp sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật…
Việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật sẽ làm suy thoái môi trường
sống, nguồn nước ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Sản phẩm chất thải trong sản
xuất nông nghiệp như phân gia súc, bao bì, chai lọ thuốc trừ sâu… ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở Trung Quốc

Sau nhiều năm cái cách và mở cửa, ngành nông nghiệp Trung Quốc đã có
những bước phát triển mạnh theo hướng đa dạng hóa ngành nghề và nâng cao năng
suất lao động thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như
hình thức quản lý kinh doanh mới. Tuy vậy, nông nghiệp Trung Quốc vẫn đứng
trước khó khăn trở ngại đó là:
- Giá cả nhiều loại sản phầm nông nghiệp Trung Quốc cao hơn so với giá thế
giới do chi phí sản xuất cao, kết cấu hạ tầng kém. Kể từ đầu những năm 1990, giá
cả hàng nông sản của Trung Quốc đã liên tục tăng với tốc độ hơn 10%/năm khiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


cho giá cả của sản phẩm như tiểu mạch, ngô, đậu, bông… đều cao hơn giá thị
trường quốc tế từ 20 – 70% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014). Nói
chung chỉ có lợn thịt, táo và thuốc lá là tương đối có ưu thế, còn lại nhiều loại hàng
hóa nông sản của Trung Quốc thiếu sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Hàng nông sản trong nước khó tiêu thụ, thu nhập của nông dân tăng chậm.
Tỷ lệ thu nhập ròng của nông dân đã giảm liên tục qua các năm (từ năm 1996 đến
năm 2000) do sự giảm sút thu nhập từ sản xuất nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2014). Sự giảm mức thu nhập của nông dân dẫn đến sự suy
giảm của chi tiêu, sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến việc mở rộng thị trường nội
địa, sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và sự phát triển lành mạnh của nền kinh
tế. Nếu thu nhập của người nông dân không được cải thiện, những rủi ro và bất ổn ở
xã hội nông thôn sẽ xuất hiện hoặc gia tăng với những tác hại khó lường.
- Sau một thời gian dài có những tác động tích cực với việc tạo công ăn việc
làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân, các xí nghiệp hương chấn quy mô
sản xuất nhỏ, công nghệ và máy móc lạc hậu, năng suất thấp đang ngày càng trở
nên kém hiệu quả, gây lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường và là gánh nặng với
ngân sách địa phương.

- Dưới tác động của quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp, tài
nguyên nông nghiệp ngày càng khan hiếm, môi trường bị ô nhiễm nặng nề. Đến
năm 1999, diện tích đất nông nghiệp bình quân một lao động nông nghiệp Trung
Quốc chỉ là 0,2 ha bằng của ¼ Thái Lan, bằng 1/25 mức trung bình của thế giới
(Phạm Bá Uông, 2015).
Nhận thức rõ tầm quan trọng của nông nghiệp đối với toàn bộ nền kinh tế và
những khó khăn mà ngành này sẽ phải đối mặt, đặc biệt là từ sau khi Trung Quốc
gia nhập WTO, các nhà nghiên cứu Trung Quốc đã đánh giá ngành này sẽ bị tác
động mạnh và nhanh hơn các ngành khác trong nền kinh tế. Theo các chuyên gia
kinh tế Trung Quốc, bên cạnh các biện pháp vĩ mô như có chính sách và quy hoạch
hợp lý, phát triển kết cấu hạ tầng, cải tiến sản xuất nông nghiệp, mở rộng thị
trường… thì Trung Quốc cần chú trọng đặt vấn đề bền vững nông nghiệp lên hàng
đầu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân, thông qua các biện pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


như sau:
- Nâng cao nhận thức, giáo dục cho người dân về nông nghiệp bền vững, phổ
biến các kiến thức về công nghệ, các phương pháp để nâng cao năng suất nông
nghiệp như tái chế nước thải, phương pháp giảm thiểu ô nhiễm nông nghiệp.
- Khuyến khích thực hiện các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững
thông qua nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm về quản lý môi trường và xóa đói giảm
nghèo; phổ biến thông tin nhằm giúp cộng đồng và nông dân đối phó với những tác
động của biến đổi khí hậu; tiến hành các chương trình đào tạo về phát triển nông
nghiệp hữu cơ cho các nhóm địa phương và nông dân…
Nhiều nhà khoa học Trung Quốc chỉ ra rằng thực hiện các phương pháp sản
xuất bền vững, bao gồm nông nghiệp hữu cơ, có thể tiết kiệm chi phí, thúc đẩy thị

trường mới, nâng cao thu nhập và đảm bảo an ninh lương thực. Phát triển nông
nghiệp hữu cơ không những giúp chống đói nghèo mà còn có thể nuôi sống thế giới.
Theo FAO, nền nông nghiệp hữu cơ có khả năng bảo đảm đủ nguồn cung cấp lương
thực nuôi sống dân số thế giới hiện nay song song với giảm thiểu những tác động có
hại cho môi trường.
Theo các chuyên gia nông nghiệp của Trung Quốc, canh tác bằng nông
nghiệp hữu cơ nhằm tạo ra việc làm mới tại các vùng nông thôn, góp phần xóa đói,
giảm nghèo. Với diện tích đất nông nghiệp của Trung Quốc hiện nay là một tiềm
năng rất lớn trong việc phát triển mạnh công nghiệp hữu cơ.
Bên cạnh đó, công nghệ sinh học cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc đáp ứng những nhu cầu về lương thực với một nước có dân số đứng đầu thế
giới. Trung Quốc đã thiết lập mối quan hệ với nhiều viện nghiên cứu tại Trường Đại
học Tổng hợp quốc gia Mi – chi – gân ở Mỹ và các viện nghiên cứu ở các nước
công nghiệp khác để tiếp thu chuyển giao công nghệ của các nước trong lĩnh vực
phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
2.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của Singapore
Singapore là một trong các quốc gia quản lý và sử dụng đất đai rất có hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19


quả so với các nước trong khu vực. Trong phát triển nông nghiệp, Singapore vận
dụng phương pháp kết hợp công nghệ truyền thống và hiện đại phù hợp với đặc
điểm một quốc gia có nhiều dân tộc, trong đó tập trung phát triển các mô hình kinh
tế trang trại. Các trang trại được hình thành và phát triển ngay cả ở các vùng núi
cao. Một trong các chính sách khuyến khích phát triển trang trại là Chính phủ cho
phép người dân ký kết hợp đồng thuê đất từ 3 đến 10 năm, tùy vào đối tượng cây
trồng và đặc điểm của đất để hình thành các trang trại. Trong 10 năm qua, Chính
phủ Singapore đã rất quan tâm tới việc đào tạo, nâng cao kiến thức cho người dân

trong phát triển kinh tế trang trại. Bộ Nông nghiệp Singapore có một bộ phận
chuyên trách việc nghiên cứu, đào tạo, cung cấp kiến thức và phương tiện trợ giúp
cho người dân.
Trong cơ cấu kinh tế ngành, Singapore xác định chăn nuôi là lĩnh vực chủ
yếu của nông nghiệp. Các loại sản phẩm của chăn nuôi là lợn, gà, cá, tôm… lượng
thịt bình quân của mỗi người dân Singapore tiêu dùng khoảng 70kg mỗi năm (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014).
2.2.1.3 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của Indonexia
Indonexia với truyền thống phát triển nông nghiệp theo phương thức cổ điển,
trong đó tập trung phát triển các mô hình trang trại. Trong các mô hình trang trại này,
cây trồng, vật nuôi được phát triển trên nền sinh thái ẩm của đất và nước, với công
nghệ sản xuất kết hợp giữa phương pháp tăng vụ truyền thống và phương pháp thâm
canh theo chiều sâu. Cũng như Singapore, nông nghiệp Indonexia đã thể hiện sự pha
trộn giữa cổ truyền và hiện đại của mô hình sinh thái vườn gia đình và những trang
trại thâm canh cao. Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các trường Đại
học quan tâm đến lĩnh vực này, đồng thời có nhiều trợ giúp về phương tiện, trang
thiết bị vật chất cũng như trợ giúp marketing khác từ phía Chính phủ.
Cho đến nay, một trong các thành tựu rất quan trọng trong phát triển nông
nghiệp bền vững ở Indonexia là đã tăng được hàm lượng chất dinh dưỡng trong sản
xuất lương thực từ 3 đến 6 lần so với 5 năm qua, đồng thời các nguồn lực cho sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 20


×