Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện vĩnh bảo, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 140 trang )

MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu ñồ

x

Danh mục ñồ thị

x

Danh mục hộp


xi

Danh mục hình

xi

PHẦN I MỞ ðẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

2


1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu

3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

4

2.1.2 Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại

7

2.1.3 ðặc trưng của kinh tế trang trại


9

2.1.4 Tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại

10

2.1.5 Phân loại kinh tế trang trại

11

2.1.6 Nội dung phát triển kinh tế trang trại

13

2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế trang trại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

18

Page iv


2.2 Cơ sở thực tiễn

22

2.2.1 Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên thế giới

22


2.2.2 Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam

27

2.2.3 Chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước về vấn ñề phát triển kinh
31

tế trang trại
2.3 Các nghiên cứu có liên quan

33

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

36

3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên

36

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế- xã hội

42

3.2 Phương pháp nghiên cứu


52

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

52

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

52

3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

52

3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin

53

3.2.5 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích

53

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

57

4.1 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành
57


phố Hải Phòng
4.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

57

4.1.2 Số lượng và quy mô trang trại

58

4.1.3 Các loại hình sản xuất trong trang trại

63

4.1.4 Nguồn lực phát triển trang trại

64

4.1.5 Trình ñộ quản lý và kỹ thuật ở các trang trại

71

4.1.6 Tình hình trang bị và sử dụng máy móc thiết bị của các trang trại

72

4.1.7 Các liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ở trang trại huyện Vĩnh Bảo

74


4.1.8 Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại

78

4.1.9 Kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các trang trại hiện nay

79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.2 Những yếu tố ảnh hưởng ñến việc phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

89

4.2.1 Hệ thống cơ chế chính sách

86

4.2.2 Thị trường

91

4.2.3 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật

93


4.2.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng

94

4.2.5 Công tác quy hoạch của ñịa phương

96

4.2.7 Các nguồn lực

99

4.2.7 Những ñiểm mạnh, ñiểm yếu,cơ hội, thách thức trong phát triển kinh tế
trang trại trên ñịa bàn huyện (tổng hợp phân tích SWOT)

101

4.3 ðịnh hướng và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

104

4.3.1 Các căn cứ ñề xuất giải pháp

104

4.3.2 ðịnh hướng phát triển kinh tế trang trại

106


4.3.3 Giải pháp phát triển kinh tế trang trại

107

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

115

5.1 Kết luận

115

5.2 Kiến nghị

116

5.2.1 ðối với Nhà nước

116

5.2.2 ðối với ñịa phương

117

5.2.3 ðối với chủ các trang trại

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO


118

PHỤ LỤC

120

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết ñầy ñủ

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNH – HðH

Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá

DT


Diện tích

DN

Doanh Nghiệp

ðVT

ðơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTTT

Kinh tế trang trại



Lao ñộng

LK

Liên kết


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SL

Số lượng

TĂCN

Thức ăn chăn nuôi

TT

Trang trại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



DANH MỤC BẢNG
Số bảng
3.1

Tên bảng

Trang

Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Vĩnh Bảo năm 2011 - 2013

43

3.2 . ðặc ñiểm dân số, lao ñộng của huyện Vĩnh Bảo qua 3 năm 2011-2013

45

3.3

Giá trị sản xuất của huyện qua 3 năm 2011-2013

51

3.4

Phân bố mẫu ñiều tra

52

4.1


Tình hình phát triển về số lượng trang trại huyện Vĩnh Bảo qua

58

4.2

Số lượng các trang trại tại Vĩnh Bảo qua các năm

59

4.3

Thực trạng cấp giấy chứng nhận cho các trang trại trên ñịa bàn

60

4.4

Số hộ sản xuất lớn chưa ñạt quy mô trang trại tại huyện Vĩnh Bảo

61

4.5

Diện tích ñất theo sở hữu và theo loại ñất tại huyện năm 2014

64

4.6


Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của các trang trại tại Vĩnh Bảo năm
2014

4.7

67

Trình ñộ của chủ trang trại trong các trang trại ñược ñiều tra tại huyện
69

Vĩnh Bảo năm 2014
4.8

Trình ñộ của lao ñộng thường xuyên trong các trang trại tại huyện Vĩnh
Bảo năm 2014

4.9

70

Lực lượng lao ñộng thời vụ trong các trang trại ñược ñiều tra tại huyện
Vĩnh Bảo năm 2014

71

4.10 Tình hình tổ chức các lớp tập huấn cho các trang trại trên ñịa bàn huyện
Vĩnh Bảo năm 2014

72


4.11 Máy móc thiết bị của các trang trại năm 2014

73

4.12 Tình hình liên kết giữa trang trại và trang trại

74

4.13 Các tác nhân tham gia liên kết và thực hiện liên kết trong cung ứng thức
ăn chăn nuôi

75

4.14 Các tác nhân tham gia liên kết và thực hiện liên kết trong tiêu thụ

77

4.15 Chi phí sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2014

80

4.16 Giá trị sản xuất của các trang trại huyện Vĩnh Bảo năm 2014

81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii



4.17 Thu nhập từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại

82

4.18 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại năm 2014

85

4.19 Hệ thống xử lý chất thải ở trang trại

88

4.20 ðánh giá của các TT về mức ñộ hưởng lợi từ các chính sách

91

4.21 ðánh giá của các trang trại về cơ sở hạ tầng

96

4.22 Quy hoạch phát triển các vùng chuyên môn hóa tại huyện Vĩnh Bảo qua
các năm
4.23 Phân tích SWOT các trang trại trên ñịa bàn huyện Vĩnh Bảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

97
102

Page ix



DANH MỤC BIỂU ðỒ
Số biểu ñồ

Tên biểu ñồ

Trang

4.1: Cơ cấu trang trại của huyện năm 2014

63

4.2: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại huyện Vĩnh Bảo năm 2014 79

DANH MỤC ðỒ THỊ, SƠ ðỒ
Số ñồ thị, sơ ñồ

Tên ñồ thị, sơ ñồ

3.1: Vị trí ñịa lý huyện Vĩnh Bảo
4.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của các trang trại huyện Vĩnh Bảo năm 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Trang
36
68

Page x



DANH MỤC HỘP
STT

Tên hộp

Trang

4.1: Ý kiến của chủ trang trại về các lớp tập huấn cho các trang trại

72

4.2: Ý kiến của chủ trang trại về chính sách ñất ñai

90

4.3: Ý kiến của chủ trang trại về thị trường nông sản

92

4.4: Ý kiến của chủ trang trại về việc áp dụng công nghệ mới

93

4.5: Ý kiến của chủ trang trại về ảnh hưởng của dịch bệnh

99

DANH MỤC HÌNH


STT

Tên hình

Trang

4.1 Trang trại chăn nuôi trên ñịa bàn huyện

66

4.2 Trang trại thủy sản trên ñịa bàn huyện

84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page xi


PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp ñược hình thành tương ñối
sớm trên thế giới, tuỳ từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác nhau nhưng
ñều có ñặc ñiểm chung là sản xuất hàng hoá tự chủ với quy mô lớn. Phát triển
kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn
hiện nay.
Ở nước ta, trang trại ñã hình thành và phát triển từ rất sớm nhưng có những
giai ñoạn việc phát triển loại hình kinh tế này ñã không ñược coi trọng. Tuy nhiên

từ khi có chủ trương ñổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ðảng và Nhà nước ñã có rất nhiều chính sách
khuyến khích phát triển nên số lượng trang trại tăng lên nhanh chóng, hình thức tổ
chức sản xuất và cơ cấu thành phần chủ trang trại cũng ngày càng ña dạng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2013, cả nước có khoảng 23.774
trang trại, bình quân mỗi năm số trang trại tăng gần 6%, ña số trang trại là quy mô
vừa và nhỏ. Các trang trại chuyên trồng cây nông nghiệp chiếm 55,3%, chăn nuôi
gia súc, gia cầm chiếm 10,3 %, lâm nghiệp chiếm 2,2%, nuôi trồng thuỷ sản chiếm
27,3% và sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 4,9%. Hàng năm, các trang trại tạo
khoảng 30 vạn việc làm thường xuyên và 6 triệu ngày công lao ñộng thời vụ, ñóng
góp cho nền kinh tế trên 12.000 tỷ ñồng giá trị sản lượng.
Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trang trại ñã dần khẳng ñịnh vị trí rõ nét
trong quá trình thúc ñẩy công nghiệp hóa- hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn,
ñặc biệt là ñã giải quyết ñược những vấn ñề mà kinh tế hộ gia ñình trước ñây khó
có thể làm ñược như: tích tụ ruộng ñất, tích luỹ vốn, áp dụng nhanh tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo ra sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất
cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;
chủ ñộng tiếp cận thị trường, tìm ñầu ra tiêu thụ sản phẩm…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Vĩnh Bảo là một huyện thuộc thành phố Hải Phòng có vị trí ñịa lý, ñiều
kiện kinh tế xã hội thuận lợi ñể phát triển kinh tế trang trại. Những năm gần ñây ở
huyện Vĩnh Bảo, kinh tế trang trại ñã và ñang có bước phát triển mạnh mẽ. ðây là
một bộ phận quan trọng của hệ thống sản xuất nông, lâm nghiệp, trực tiếp làm ra
nông sản hàng hóa phục vụ xã hội. Kinh tế trang trại ñóng góp vai trò quan trọng
trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phân bố lại lao ñộng dân cư, xây
dựng nông thôn và có tác dụng kích thích sản xuất nông, lâm nghiệp trong nền

kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế trang trại trong huyện hiện nay
còn gặp nhiều vấn ñề khó khăn mà chưa giải quyết ñược.
Xuất phát những lý do trên, tôi ñã lựa chọn nghiên cứu ñề tài: “Phát triển
kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, ñánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến phát
triển kinh tế trang trại ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, từ ñó ñề xuất giải
pháp thúc ñẩy kinh tế trang trại tại ñịa phương phát triển.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về trang trại, và
phát triển kinh tế trang trại.
ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến việc phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Vĩnh Bảo.
ðề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại ở Việt Nam và trên thế giới thế nào?
Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
hiện nay thế nào?
Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Vĩnh Bảo?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc phát triển kinh tế trang trại ở huyện Vĩnh Bảo?

Có những giải pháp nào ñể phát triển kinh tế trang trại ở huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng trong thời gian tới?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Là các nội dung phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Vĩnh Bảo.
- Chủ thể nghiên cứu: Là các chủ trang trại tiến hành sản xuất kinh
doanh trên ñịa bàn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung: ðánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
ñến phát triển kinh tế trang trại ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, từ ñó ñề
xuất giải pháp thúc ñẩy kinh tế trang trại phát triển.
1.4.2.2 Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 20102014, thời gian thu thập số liệu sơ cấp trong năm 2014, các giải pháp ñề xuất ñến
năm 2020.
1.4.2.3 Phạm vi không gian: ðề tài ñược nghiên cứu, thực hiện trên ñịa bàn
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Quan ñiểm về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển là những vấn ñề quan tâm hàng ñầu ñối với xã hội
loài người trên thế giới và trong từng quốc gia. Mục ñích cuối cùng cần ñạt ñược của
mọi hoạt ñộng của con người là nhằm có ñược cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc.

Tăng trưởng và phát triển ñôi khi ñược coi là ñồng nghĩa, nhưng thực ra
chúng có liên quan với nhau và có những nội dung khác nhau. Theo nghĩa chung
nhất, tăng trưởng là tạo ra nhiều sản phẩm hơn, còn phát triển không những nhiều
sản phẩm hơn mà còn phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về
cơ cấu và phân bố của cải (Phạm Vân ðình và ðỗ Kim Chung, 1997).
Tăng trưởng ñược hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật nhất ñịnh.
Trong kinh tế, tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản phẩm hay lượng ñầu ra
của một quá trình sản xuất hay hoạt ñộng (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, ñược coi như tiến trình biến chuyển của
xã hội, là chuỗi những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Phát triển theo
khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người dân, bao hàm nâng cao
các chuẩn mực sống, cải thiện các ñiều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình ñẳng về các
cơ hội... Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất ñịnh, trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô sản lượng
sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi mặt
của cuộc sống (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
“Phát triển ñược hiểu là một phạm trù triết học dùng ñể chỉ quá trình vận
ñộng tiến lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện ñến hoàn
thiện hơn của sự vật. Quá trình ñó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, ñưa tới sự ra
ñời của cái mới thay thế cái cũ. Quan ñiểm này cũng cho rằng, sự phát triển là kết
quả của quá trình thay ñổi dần dần về lượng dẫn ñến sự thay ñổi về chất, là quá trình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


diễn ra theo ñường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban
ñầu nhưng ở cấp ñộ cao hơn” (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009).
2.1.1.2. Khái niệm về trang trại
Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu, trang trại và kinh tế trang trại ñược

nhìn nhận dưới nhiều quan ñiểm khác nhau:
Trang trại là ñơn vị kinh tế sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nông - lâm thủy sản) của một người chủ trang trại. Họ vừa là người làm chủ về ruộng ñất, làm
chủ về tư liệu sản xuất, vừa là người tổ chức sản xuất kinh doanh, tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, với mục ñích chính là sản xuất hàng
hóa và một phần sản phẩm ñược sử dụng cho tiêu dùng của gia ñình (Nguyễn ðình
Hương, 2000).
“Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm hàng hoá, tư liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ ñộc lập, sản xuất
ñược tiến hành trên qui mô diện tích ruộng ñất và các yếu tố sản xuất ñược tập trung
ñủ lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự
chủ và luôn gắn với thị trường" (Hoàng Việt, 2000).
Trang trại là một cơ sở sản xuất- kinh doanh hàng hoá trong nông, lâm, ngư
nghiệp. Có nguồn gốc hình thành và phát triển từ kinh tế nông hộ nhưng ở vào giai
ñoạn có trình ñộ tổ chức quản lý sản xuất hàng hoá cao hơn. Khai thác và sử dụng
các nguồn lực kinh tế ở ñịa phương (ñất ñai, vốn, lao ñộng, ứng dụng khoa học công
nghệ). Hoạt ñộng sản xuất- kinh doanh luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường (Sở
NN&PTNT Hà Nội, 2005).
Nguồn gốc sở hữu của trang trại thuộc thành phần kinh tế tư nhân là chủ yếu,
song do sự tác ñộng của kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế nên nó ngày
càng mở rộng ra nhiều hình thức sở hữu, từ một thành phần kinh tế ñến nhiều thành
phần kinh tế (Sở NN&PTNT Hà Nội, 2005).
Ngoài ra, qua thực tiễn cho thấy lĩnh vực hoạt ñộng của trang trại không chỉ bó
hẹp trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, mà còn mở rộng thêm một số hoạt ñộng
kinh doanh dịch vụ hỗ trợ các yếu tố ñầu vào, ñầu ra và các hoạt ñộng chế biến
nhằm tăng thu nhập.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



Tóm lại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư
nghiệp có mục ñích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của người chủ ñộc lập, sản xuất ñược tiến hành trên quy mô ruộng
ñất và các yếu tố sản xuất ñược tập trung tương ñối lớn, với cách thức tổ chức quản lý
tiến bộ và trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự chủ và luôn gắn với thị trường.
2.1.1.3. Khái niệm về kinh tế trang trại
Về kinh tế trang trại, có nhiều quan ñiểm khác nhau:
Có quan ñiểm cho rằng: “Kinh tế trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông
nghiệp, hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường từ khi phương thức này
thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại ñược hình thành từ các hộ tiểu
nông sau khi phá bỏ cái vỏ tự cấp tự túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nông sản
hàng hoá tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh”
(Lâm Quang Huyên, 2002).
Trong nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của về kinh tế trang
trại. Chính phủ ta ñã thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại như sau: “Kinh tế
trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ
yếu dựa vào hộ gia ñình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất
với chế biến và tiêu thụ nông- lâm- thuỷ sản”.
Như vậy có thể tóm lại: Kinh tế trang trại là một trong những hình thức tổ chức
sản xuất cơ sở trong nông - lâm - ngư nghiệp, có mục ñích chủ yếu là sản xuất hàng
hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay thuộc quyền sử dụng của một chủ thể
ñộc lập, sản xuất ñược tiến hành trên quy mô ñất ñai và các yếu tố sản xuất ñược tập
trung ñủ lớn với cách tổ chức quản lý tiến bộ và trình ñộ kĩ thuật cao, hoạt ñộng tự
chủ và luôn gắn với thị trường.
2.1.1.4 Quan ñiểm về phát triển kinh tế trang trại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



”Phát triển kinh tế ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế. Phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về lượng và về chất; nó
là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn ñề về kinh tế và xã
hội ở mỗi quốc gia” (Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008).
Phát triển kinh tế trang trại thể hiện ở sự gia tăng về qui mô trang trại cả về
bề rộng và bề sâu, cùng với phát triển bề rộng thì chúng ta phát triển theo chiều sâu
thể hiện thông qua qui mô vốn ñầu tư, ñào tạo lao ñộng, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất... phát triển kinh tế trang trại phải gắn với công nghiệp chế
biến, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các cấp các, ngành, các doanh nghiệp với chủ
trang trại nhằm ñạt hiệu quả sản xuất cao nhất, ñem lại thu nhập ngày một tăng cho
người lao ñộng. Phát triển nhưng không làm phá vỡ môi trường sinh thái.
Tóm lại, phát triển kinh tế trang trại là hình thức phát triển nông nghiệp hàng
hoá. Phát triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất
lượng các trang trại, bảo ñảm sự phát triển theo hướng chuyên môn hoá, ở ñó diễn
ra sự phân công lao ñộng mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao, cũng như ñảm
bảo việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển
kinh tế trang trại là phát triển nền nông nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện ñại.
2.1.2 Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết 03 năm
2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại thì:
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia ñình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả ñất ñai,
vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc
làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu ñi ñôi với xoá ñói giảm nghèo, phân bổ
lại lao ñộng, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng ñất hình thành các trang trại gắn liền với

quá trình phân công lại lao ñộng ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao ñộng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc ñẩy tiến trình công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
Vai trò của kinh tế trang trại
Là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng
hoá, vì vậy trang trại có vai trò hết sức to lớn trong việc sản xuất lương thực, thực
phẩm cung cấp cho xã hội. Trang trại là tế bào kinh tế quan trọng ñể phát triển nông
nghiệp nông thôn, thực hiện sự phân công lao ñộng xã hội. Trong ñiều kiện nền
kinh tế nước ta chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá, sự hình
thành và phát triển các trang trại có vai trò cực kì quan trọng. Biểu hiện ở các mặt
như sau:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng và lợi
thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu, vì vậy nó
cho phép huy ñộng, khai thác ñất ñai, sức lao ñộng và nguồn lực khác một cách ñầy
ñủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy, nó góp phần tích cực thúc ñẩy sự tăng trưởng
và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần
tình trạng manh mún, tạo vùng chuyên môn hoá cao, ñẩy nhanh nông nghiệp sang
sản xuất hàng hoá.
Qua thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản,
nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp, vì vậy trang trại góp phần
thúc ñẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn
phát triển.

Trang trại là ñơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có khả
năng áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là
nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học và công nghệ ñến hộ thông qua
chính hoạt ñộng sản xuất của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Về xã hội, phát triển trang trại góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
lao ñộng khu vực nông thôn. Ở nhiều nơi, kinh tế trang trại ñã làm tăng số hộ giàu,
góp phần giảm số hộ nghèo ñói trong nông thôn. Mặt khác, phát triển kinh tế trang
trại còn góp phần thúc ñẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tấm gương cho
các hộ nông dân về mặt tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh…. Qua ñó góp phần
thúc ñẩy sự thay ñổi của bộ mặt nông thôn trên nhiều vùng.
Về môi trường, phát triển kinh tế trang trại nhìn chung có tác dụng tích cực
trong bảo vệ môi trường. Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực lâu
dài, các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ môi
trường ,trước hết là trong phạm vi trang trại. Các trang trại vùng núi, ñồi gò ñã góp
phần tích cực vào việc trồng và bảo vệ rừng, phủ xanh ñất trống ñồi trọc, cải tạo và
bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.3 ðặc trưng của kinh tế trang trại
Theo công văn số 216/KTTW, ngày 04/09/1998 của Ban kinh tế Trung ương
về báo cáo kết quả hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại ñã sơ bộ xác ñịnh các ñặc
trưng chủ yếu ñể nhận dạng của kinh tế trang trại ở nước ta hiện nay là:
Trang trại là một trong hình thức tổ chức sản xuất cụ thể của nông, lâm
nghiệp. Ngoài trang trại, trong nông nghiệp còn rất nhiều hình thức tổ chức sản xuất
như hộ nông dân, các nông trường quốc doanh, các hợp tác xã nông nghiệp, các liên

doanh sản xuất...
Trang trại là ñơn vị sản xuất hoạt ñộng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
là chủ yếu (theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản). Như vậy, trang trại
không gồm những ñơn vị thuần tuý hoạt ñộng chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Nếu
có hoạt ñộng chế biến hay tiêu thụ sản phẩm thì ñó là những hoạt ñộng kết hợp với
hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Trong trường hợp này, trang trại là các doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Mục ñích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá ñáp ứng nhu cầu của xã
hội. Mục ñích sản xuất của hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp là ñáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của họ về các loại nông sản. Vì vậy, quy mô của sản xuất hàng hoá của
trang trại phải ñạt mức ñộ tương ñối lớn, tức là hoạt ñộng sản xuất của trang trại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


phải có sự khác biệt với hộ sản xuất hàng hoá nhỏ, ñặc biệt là hộ sản xuất tự cấp tự
túc. ðây là ñiểm cơ bản của trang trại trong ñiều kiện kinh tế thị trường so với các
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung trước ñây.
Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể ñộc
lập. Vì vậy, trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, từ lựa
chọn phương hướng sản xuất, quyết ñịnh kĩ thuật và công nghệ ñến tiếp cận thị
trường, tiêu thụ sản phẩm... ðây là ñặc trưng cho phép phân biệt giữa trang trại và
hộ công nhân trong các nông, lâm trường ñang trong quá trình chuyển ñổi ở nước ta
hiện nay.
Chủ trang trại là người có ý chí và có năng lực tổ chức quản lý, có kinh
nghiệm và kiến thức nhất ñịnh về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thường là
người trực tiếp quản lý trang trại. ðây là những ñặc trưng phân biệt trang trại với
nông hộ sản xuất tự cấp tự túc. Tuy nhiên, những ñặc trưng trên của chủ trang trại
không ñược hội ñủ ngay từ ñầu mà ñược hoàn thiện dần cùng với quá trình phát

triển của trang trại.
Tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn, trang trại có nhu cầu cao
hơn nông hộ về ứng dụng tiến bộ kĩ thuật và thường xuyên tiếp cận thị trường. ðiều
này biểu hiện:
Do mục ñích của trang trại là sản xuất hàng hoá nên hầu hết các trang trại
ñều kết hợp giữa chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp. ðây là ñiểm khác biệt
của trang trại so với hộ sản xuất tự cấp, tự túc.
Do sản xuất hàng hoá, ñòi hỏi các trang trại phải ghi chép, hạch toán kinh
doanh, tổ chức sản xuất khoa học trên cơ sở những kiến thức về nông học, về kinh
tế thị trường.
Sự hoạt ñộng của trang trại ñòi hỏi phải tiếp cận với thị trường ñể biết ñược
thị trường cần loại sản phẩm nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng và chủng loại, giá
cả và thời ñiểm cung cấp thế nào?... Nếu chủ trang trại không có những thông tin về
các vấn ñề trên, hoạt ñộng kinh doanh sẽ không có hiệu quả. Vì vậy, tiếp cận thị
trường là yêu cầu cấp thiết với trang trại.
2.1.4 Tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Tiêu chí có thể hiểu là các chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng phản ánh bản
chất của một sự vật hiện tượng nào ñó, khi nêu ra các tiêu chí này ta có thể nhận ra
ñược sự vật và hiện tượng ñó. Tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại cũng ñược hiểu
như vậy.
Ngày 13 tháng 4 năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban
hành Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT Quy ñịnh về tiêu chí và thủ tục cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại. Về tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại, ðiều 5 quy
ñịnh như sau:
“Cá nhân, hộ gia ñình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản

ñạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn ñiều kiện sau:
ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải ñạt:
a) Có diện tích trên mức hạn ñiền, tối thiểu:
+ 3,1 ha ñối với vùng ðông Nam Bộ và ðồng bằng Sông Cửu Long;
+ 2,1 ha ñối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa ñạt 700 triệu ñồng/năm.
ðối với cơ sở chăn nuôi phải ñạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
ñồng/năm trở lên;
ðối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân ñạt 500 triệu ñồng/năm trở lên.”
2.1.5 Phân loại kinh tế trang trại
2.1.5.1 Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý
Theo cách phân loại này có trang trại gia ñình, trang trại liên doanh và trang
trại hợp doanh kiểu cổ phần:
Trang trại gia ñình: Trang trại gia ñình là loại hình tổ chức kinh doanh phổ
biến nhất, tồn tại lâu dài trong nền nông nghiệp hàng hoá nói riêng và trong nền
kinh tế thị trường nói chung. ðặc trưng của trang trại gia ñình là sử dụng chủ yếu
sức lao ñộng và tiền vốn của gia ñình. Trang trại gia ñình, các thành viên liên kết
với nhau không chỉ bằng quan hệ kinh tế, mà sâu sắc hơn là quan hệ huyết thống,
gia tộc. Trang trại gia ñình là lực lượng chủ yếu sản xuất nông phẩm hàng hoá cho
xã hội và tồn tại lâu dài trong nền kinh tế thị trường, mà không bị các doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


lớn thôn tính bởi quá trình cạnh tranh. ðó là vì trang trại gia ñình có 3 lợi thế mà
các loại hình doanh nghiệp khác không thể có ñược (Vũ Trọng Khải, 2003).
Trang trại liên doanh do 2-3 trang trại gia ñình hợp thành một trang trại lớn
với năng lực sản xuất lớn hơn, ñủ sức cạnh tranh với các trang trại lớn, tuy nhiên

mỗi trang trại thành viên vẫn có sức tự chủ ñiều hành sản xuất. ñối tượng liên
doanh ñều là anh em, họ hàng hay bạn bè thân thiết, ở các nước châu á do quy mô
trang trại nhỏ nên loại trang trại liên doanh rất có ít, ở Mỹ trang trại liên doanh có
nhiều hơn, nhưng chỉ chiếm 10% tổng số trang trại và 16% ñất ñai.
Trang trại hợp doanh là một trang trại tư bản ñược hình thành và tổ chức theo
kiểu công ty cổ phần. Trang trại này trong quá trình kinh doanh có quyền phát hành
cổ phiếu và trái phiếu ñể huy ñộng vốn. Loại trang trại này phổ biến ở Mỹ và
Canaña (Hoàng Việt, 2000).
Trong trang trại hợp doanh nông nghiệp ñược chia làm 2 loại : Hợp doanh
gia ñình và hợp doanh phi gia ñình.
2.1.5.2. Phân loại theo cơ cấu sản xuất
Cơ cấu này ñược xác ñịnh căn cứ vào ñiều kiện tự nhiên, trình ñộ sản xuất và ñặc
ñiểm thị trường của từng vùng. Nhiều trang trại kinh doanh tổng hợp kết hợp nông
nghiệp với tiểu thủ công nghiệp như các nước Châu Á, kết hợp nông nghiệp với lâm
nghiệp như các nước Bắc Âu, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi ở nhiều nước khác.
Ở những nước mà nông nghiệp phát triển như Mỹ, Canaña, Tây Âu thì cơ
cấu sản xuất theo hướng chuyên môn hoá như nuôi gà, vỗ béo lợn, nuôi bò thịt hoặc
bò sữa, chuyên trồng cây ăn quả hay trồng rau, trồng hoa và cây cảnh..., lại có
những trang trại chuyên sản xuất nông sản hay lâm sản làm nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, có khi kết hợp sản xuất với chế biến nông, lâm sản ở trình ñộ sơ
chế hoặc tiến lên tinh chế (Nguyễn ðiền - Trần ðức - Trần Huy Năng , 1993)
2.1.5.3 Phân loại theo cơ cấu thu nhập
+ Trang trại thuần nông là những trang trại có nguồn thu nhập hoàn toàn
hay phần lớn từ nông nghiệp. Số trang trại này ở các nước phát triển ñang giảm.
+ Trang trại thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp, ngoài trang trại (trang
trại kiêm nghiệp). Loại trang trại này có xu hướng ngày càng tăng ở các nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



trên thế giới thậm chí ở một số nước có tỷ lệ cao hơn trang trại thuần nông. Ví dụ:
ở Nhật Bản năm 1985 số trang trại kiêm nghiệp chiếm 85% trong ñó 66% số
trang trại có thu nhập ngoài nông nghiệp lớn hơn thu nhập từ nông nghiệp
(Nguyễn ðiền - Trần ðức - Trần Huy Năng , 1993)

2.1.5.4. Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
Trường hợp phổ biến là người chủ trang trại có sở hữu toàn bộ tư liệu sản
xuất từ ñất ñai,công cụ máy móc ñến chuồng trại, kho bãi. Riêng về sở hữu ruộng
ñất, ở nhiều nước 70-80% số chủ trang trại có ruộng ñất riêng. Ở Mỹ năm 1982, số
chủ trang trại có sỡ hữu hoàn toàn về ñất ñai chiếm 59%, sở hữu một phần là 29,3%
và thuê hoàn toàn ruộng ñất là 11,7% (Nguyễn Văn Tuấn, 2000).
Chủ trang trại chỉ có sở hữu một phần tư liệu sản xuất, còn một phần ñi thuê
người khác. Trường hợp không phải là cá biệt tuy trang trại có ñất ñai nhưng phải ñi
thuê máy móc, chuồng trại, kho bãi.
Chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà ñi thuê toàn bộ cơ sở
của một trang trại hoặc của nhà nước ñể sản xuất, không chỉ máy móc, thiết bị, kho
tàng, chuồng trại mà cả ñất ñai, mặt nước, rừng cây. Ở Mỹ năm 1988, giá thuê hàng
năm toàn bộ một trang trại bằng 1-8,8% tổng giá trị tài sản của trang trại. Theo giá
thị trường tuỳ từng vùng và loại hình trang trại
Thực tế các nước phát triển cho thấy sở hữu tư liệu sản xuất không phải là
yếu tố quyết ñịnh thành bại của trang trại. Ở Mỹ, không ít nhưỡng chủ trang trại ñi
thuê tư liệu sản xuất ñể kinh doanh có lợi nhuận cao không kém các chủ trang trại
có quyền sở hữu về tư liệu sản xuất.
2.1.6 Nội dung phát triển kinh tế trang trại
2.1.6.1 Phát triển số lượng
Số lượng trang trại ngày càng tăng có nghĩa là các hộ gia ñình, các cá thể
kinh doanh trang trại càng nhiều. Nói cách khác, là làm tăng số lượng tuyệt ñối các
trang trại; nhân rộng số lượng các trang trại hiện tại; làm tăng số các trang trại mới.
Nhờ phát triển số lượng các trang trại sẽ làm cho các ngành kinh tế phát triển. Tiêu chí

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


phản ánh sự phát triển số lượng các trang trại: số lượng trang trại tăng qua các năm, tốc
ñộ tăng của số lượng trang trại , số lượng trang trại của từng ngành, từng khu vực, lĩnh
vực sản xuất.
2.1.6.2 Phát triển quy mô trang trại
Kinh tế trang trại phát triển hay không còn ñược thể hiện thông qua quy mô
sản xuất kinh doanh của trang trại ngày càng ñược mở rộng. Các yếu tố cơ bản của
sản xuất ñược tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Quy mô trang trại ñược thể
hiện qua một số yếu tố: Diện tích của trang trại, Số lượng lao ñộng của trang trại,
Tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu (bán)…
2.1.6.2 Phát triển các loại hình sản xuất trong trang trại
Do ñặc ñiểm về ñiều kiện ñất ñai và ñiều kiện kinh tế ở các trang trại, ñặc ñiểm
kinh tế xã hội của từng ñịa phương nên mỗi quy mô diện tích của mỗi 1 trang trại ñều có
một phương hướng sản xuất kinh doanh riêng của mình với mục ñích tận dụng tối ña các
lợi thế sẵn có của trang trại ñể tiến hành sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với ñiều
kiện sản xuất vốn có của trang trại và có ñược hiệu quả cao nhất.
Phát triển các loại hình sản xuất trong trang trại là sự phát triển ngày càng ña dạng
về số lượng của từng loại hình sản xuất trong trang trại như: trang trại chăn nuôi, trang
trại trồng trọt, trang trại thủy sản, trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp…
2.1.6.3 Phát triển nguồn lực của trang trại
a) Nguồn lực ñất ñai
ðất ñai có vị trí quan trọng hàng ñầu trong sản xuất nông nghiệp nói chung
và ñối với các trang trại nói riêng. Phát triển nguồn lực ñất ñai của trang trại có
nghĩa là sau một thời gian hoạt ñộng kinh doanh quy mô ñất ñai của trang trại sẽ
ñược phát triển thêm về mặt diện tích, ñồng thời chất lượng các loại ñất ñai không
ngừng ñược cải thiện, ñộ màu mỡ của ñất ñai ngày càng tăng lên (Lê Trọng, 2000).

b) Nguồn lực về lao ñộng
Lao ñộng của trang trại ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng, nó
phản ảnh sự phát triển ngày càng nhanh của kinh tế trang trại. Trang trại ngày càng
sử dụng nhiều lao ñộng hơn với sự ñòi hỏi ngày càng cao hơn về trình ñộ, kỹ năng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


và tay nghề của lao ñộng, nhu cầu về lao ñộng của các trang trại ngày càng ña dạng
hơn, ñòi hỏi tính chuyên nghiệp ngày càng cao hơn.
c) Nguồn lực về vốn
Vốn là yếu tố vật chất hết sức quan trọng cho sản xuất. Sau mỗi chu kỳ kinh
doanh, trang trại có vốn tích luỹ nhiều hơn, mức ñộ ñầu tư cho sản xuất ngày càng
lớn hơn chứng tỏ sự phát triển của kinh tế trang trại ngày càng rõ rệt. Vốn ñầu tư
ngày càng lớn thể hiện sức mạnh kinh tế của trang trại (Hoàng Việt, 2000).
Vốn ñầu tư ñược thể hiện dưới hình thức là những tài sản như nhà xưởng,
máy móc thiết bị, các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh và các loại tài sản lưu
ñộng khác. Các yếu tố vật chất này càng nhiều và chất lượng càng cao, càng hiện
ñại thì càng chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trang trại.
2.1.6.4 Phát triển khoa học công nghệ trong quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của trang trại
ðầu tư nghiên cứu khoa học và tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông
nghiệp ñể tăng năng suất và chất lượng giống cây trồng vật nuôi. Tăng cường công
tác kỹ thuật phục vụ sản xuất của các trang trại như khuyến nông, bảo vệ thực vật,
thú y,… ñể thực hiện việc hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp, phòng dịch
sâu bệnh, phục vụ tưới tiêu,… và việc áp dụng các quy trình công nghệ, sản cuất
mới, hiện ñại theo hướng bền vững vào sản xuất của các trang trại.
Mức ñộ ñầu tư công nghệ và trình ñộ công nghệ ñược các trang trại ñưa vào

sử dụng càng cao, các biện pháp kỹ thuật tiến tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, ngành
ngề dịch vụ ñuợc áp dụng ngày càng nhiều sẽ là những yếu tố có tính quyết ñịnh
ñến năng suất lao ñộng, năng suất cây trồng, vật nuôi, và trực tiếp ảnh huởng ñến
chất luợng sản phẩm của trang trại, một yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của
kinh tế trang trại trên thương trường.
2.1.6.5 Phát triển các hình thức liên kết trong trang trại
Theo chiều hướng liên kết: Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản trong trang trại gồm có:
- Liên kết dọc: Là liên kết ñược thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh (theo dòng vận ñộng của nông sản). Kiểu liên kết theo chiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


dọc là toàn diện nhất bao gồm từ sản xuất, chế biến nguyên liệu ñến phân phối
nông sản. Trong mối liên kết này thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai
trò là khách hàng của tác nhân trước ñó ñồng thời bán sản phẩm cho tác nhân tiếp
theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên
chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm giảm ñáng kể chi phí vận chuyển,
chi phí cho khâu trung gian. Liên kết dọc là quan hệ tất yếu hình thành trong quá
trình phát triển các chuỗi giá trị nông sản (Nguyễn Thị Thanh Bình, 2012).
- Liên kết ngang: Là hình thức liên kết mà trong ñó mỗi tổ chức hay cá nhân
tham gia là một ñơn vị hoạt ñộng ñộc lập nhưng có quan hệ với nhau thông qua một
bộ máy kiểm soát chung. Trong liên kết này, mỗi thành viên tham gia có sản phẩm
hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại ñể nâng cao khả năng cạnh tranh
cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế theo quy mô của tổ chức liên
kết. Kết quả của liên kết theo chiều ngang hình thành nên những tổ chức liên kết
như Hợp tác xã, liên minh, hiệp hội và có thể dẫn ñến ñộc quyền trong một thị
trường nhất ñịnh (Nguyễn Thị Thanh Bình, 2012).

Liên kết trong phát triển kinh tế trang trại là rất quan trọng, phát triển các
hình thức liên kết giúp sản phẩm của các trang trại ñược sản xuất và tiêu thụ hợp lý,
nhanh chóng, có hiệu quả.
2.1.6.6 Phát triển hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm của trang trại
- Tiêu thụ sản phẩm ñược coi là giai ñoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, là yếu tố quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như
người sản xuất.
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến tiêu thụ sản phẩm
+ Sản xuất: muốn tiêu thụ ñược thuận lợi khâu sản xuất phải ñảm bảo số lượng
một cách hợp lý, cơ cấu sản phẩm thích hợp với người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm
cao, giá cả sản phẩm hạ và phải ñược cung ứng ñúng thời gian.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: thị trường tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp ñến
công tác tiêu thụ sản phẩm của trang trại, mặt khác nó còn ảnh hưởng ñến quá trình
sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Giá cả các mặt hàng: giá cả là sự thể hiện bằng tiền của giá trị, trong nền
kinh tế thị trường giá cả là một tín hiệu phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


mua và người bán, giữa các nhà sản xuất kinh doanh và thị trường xã hội. ðối với
trang trại, giá cả ñược xem là một tín hiệu ñáng tin cậy phản ánh tình hình biến
ñộng của thị trường.
+ Chất lượng sản phẩm hàng hóa: chất lượng sản phẩm hàng hóa là một
trong những yếu tố cơ bản quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của trang trại. Nâng
cao chất lượng sản phẩm tạo ñiều kiện thận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng
chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn, ñồng thời góp phần tăng cường uy tín của
trang trại trên thị trường.
+ Hành vi của người tiêu dùng: mục tiêu của người tiêu dùng là tối ña hóa ñộ

thỏa dụng, vì thế trên thị trường người mua lựa chọn sản phẩm hàng hóa xuất phát
từ sở thích, quy luật cầu và nhiều nhân tố khác. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hành vi của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Chính sách của nhà nước trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: các chính sách
trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cũng có tác ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến sản
xuất kinh doanh của trang trại (Trần Minh ðạo, 2013)
Có thể nói, tiêu thụ sản phẩm là ñiều kiện sống còn của trang trại, thực tế cho
thấy, trong những năm gần ñây, nhiều trang trại do ảnh hưởng của dịch bệnh H5N1
ở gà, tai xanh ở lợn… và biến ñộng thất thường của giá cả ñã làm cho nhiều trang
trại phá sản. Do ñó, sự hỗ trợ về thị trường là ñiều kiện cơ bản ñể trang trại tồn tại
và phát triển.
2.1.6.7 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại
Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại :Với kết quả sản xuất kinh doanh
có thể sử dụng các chỉ tiêu: Số lượng sản phẩm sản xuất (tính bằng ñơn vị hiện vật),
thu nhập, thu nhập thuần, GO, VA, lợi nhuận (tính bằng ñơn vị tiền tệ)...
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại: Căn cứ theo nội dung và bản chất
có thể phân thành 3 phạm trù: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược về
mặt kinh tế và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó. Hiệu quả kinh tế: ðược thể hiện ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×