MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
v
Danh mục biểu đồ
vii
Danh mục sơ đồ
vii
Danh mục chữ viết tắt
viii
I
MỞ ĐẦU
1
1.1
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1
Mục tiêu chung
2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu.
2
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu
2
II
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3
2.1
Cơ sở lý luận
3
2.1.1
Tín dụng và rủi ro tín dụng
3
2.1.2
Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
8
2.1.3
Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
11
2.1.4
Dự phòng rủi ro
15
2.1.5
Quản trị rủi ro tín dụng
16
2.2
Cơ sở thực tiễn
28
2.2.1
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới
28
2.2.2
Quản trị rủi ro ở các NHTM tại Việt Nam
32
2.2.3
Bài học kinh nghiệm về giải pháp quản trị rủi ro tín dụng
38
2.2.4
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
38
III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
iii
3.1
Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Quân Đội
40
3.1.1
Quá trình hình thành và phát triển
40
3.1.2
Mô hình tổ chức và quản lý của Chi nhánh Bắc Ninh
41
3.2
Những thuận lợi và khó khăn của MB Bắc Ninh đối với quản trị
rủi ro tín dụng
45
3.3
Phương pháp nghiên cứu
47
3.3.1
Phương pháp thu thập tài liệu
47
3.3.2
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
48
3.3.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
49
IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
52
4.1
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng nghiên cứu trong trường hợp quản trị
nợ xấu, nợ quá hạn của các tổ chức và cá nhân vay vốn tại MB Bắc Ninh
52
4.1.1
Hoạt động kinh doanh của MB Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2014
52
4.1.2
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại MB Bắc Ninh
66
4.2
Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng nghiên cứu trong
trường hợp quản trị nợ xấu, nợ quá hạn tại MB Bắc Ninh
4.3
78
Định hướng và một số giải pháp nhằm nhằm tang cường quản trị rủi
ro tín dụng tại MB Bắc Ninh
84
4.3.1
Định hướng phát triển MB Bắc Ninh
84
4.3.2
Giải pháp hạn chế nớ xấu – nợ quá hạn đã thực hiện tại MB Bắc Ninh
85
4.3.3
Những ưu điểm và hạn chế của các vấn đề phòng ngừa và hạn chế nợ
xấu – nợ quá hạn của MB Bắc Ninh
4.3.4
Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nhằm nợ xấu – nợ quá hạn tại
MB Bắc Ninh
V
85
86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
111
5.1
Kết luận
111
5.2
Kiến nghị
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
115
iv
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor
21
2.2
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
23
2.3
Mô hình điểm số
24
4.1
Tình hình huy động vốn của MB Bắc Ninh từ 2012-2014
52
4.2
Cơ cấu vốn huy động của MB Bắc Ninh từ 2012-2014
53
4.3
Doanh thu dịch vụ ròng giai đoạn 2012 -2014
55
4.4
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay của MB
Bắc Ninh từ 2012 - 2014
58
4.5
Cơ cấu dư nợ cho vay của MB Bắc Ninh 2012-2014
59
4.6
Bảng hệ số thu nợ, vòng quay tín dụng tại MB Bắc Ninh
60
4.7
Hiệu suất sử dụng vốn tại MB Bắc Ninh
60
4.8
Tình hình dư nợ đối với khách hàng cá nhân tại MB Bắc Ninh
61
4.9
Tình hình dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp tại MB Bắc Ninh
61
4.10
Số lượng và số lượt khách hàng của MBBN qua các năm
62
4.11
Cho vay khách hàng cá nhân theo sản phẩm tại MB Bắc Ninh
62
4.12
Cho vay khách hàng doanh nghiệp theo sản phẩm tại MB Bắc Ninh
63
4.13
Cơ cấu cho vay KHCN theo thời hạn cho vay
63
4.14
Cơ cấu cho vay KHDN theo thời hạn cho vay
64
4.15
Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo nợ vay
65
4.16
Tỷ trọng thu lãi cho vay khách hàng cá nhân trong tổng thu lãi.
66
4.17
Bảng đánh giá các loại rủi ro tại MBBN giai đoạn 2012 - 2014
66
4.18
Bảng mức độ nghiêm trọng của rủi ro tín dụng giai đoạn
2012 – 2014
67
4.19
Bảng tình hình nợ quá hạn tại MB Bắc Ninh
67
4.20
Nợ không có khả năng thu hồi, nợ xấu của MB Bắc Ninh
68
v
4.21
Tỷ lệ nợ quá hạn
69
4.22
Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế
70
4.23
Nợ quá hạn phân theo đối tượng cho vay
71
4.24
Nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay
72
4.25
Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Dư nợ theo thời gian cho vay
73
4.26
Nợ quá hạn phân loại theo tính chất bảo đảm trong cho vay
74
4.27
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ theo tính chất đảm bảo trong cho vay
75
4.28
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại MB Bắc Ninh
77
4.29
Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng trong trường hợp
quản trị nợ xấu, nợ quá hạn của các tổ chức và cá nhân vay vốn
tại MB Bắc Ninh
79
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
4.1 Tỷ trọng nợ xấu của khách hàng cá nhân (KHCN)
69
4.2 Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
71
4.3 Tình hình nợ quá hạn theo đối tượng cho vay
72
4.4 Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay
73
4.5 Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Dư nợ theo thời gian cho vay
74
4.6 Nợ quá hạn phân loại theo tính chất bảo đảm trong cho vay
75
4.7 Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ theo tính chất đảm bảo trong cho vay
76
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
3.1 Bộ máy tổ chức của MB Bắc Ninh
42
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTG
Bảo hiểm tiền gửi
CBTD
Cán bộ tín dụng
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
CN
Chi nhánh
CNH
Công nghiệp hoá
CSH
Chủ sở hữu
DA
Dự án
DA
Dự án
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
HĐH
Hiện đại hoá
HĐQT
Hội đồng quản trị
KD
Kinh doanh
KH
Khách hàng
KT
Kinh tế
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNT
Ngân hàng ngoại thương
NHNTCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCPNTVN
Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
NN-TS
Nông nghiệp – Thủy sản
PA
Phương án
QHKH
Quan hệ khách hàng
QLN
Quản lý nợ
QLRR
Quản lý rủi ro
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SX-KD
Sản xuất kinh doanh
viii
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TD
Tín dụng
TM-DV
Thương mại dịch vụ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSTC
Tài sản thế chấp
VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
XDCB
Xây dựng cơ bản
ix
I. MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động của Ngân hàng (NH) ngày càng trở nên sôi động và đa dạng hơn
trong quá trình phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Để tồn tại và đứng
vững trong môi trường kinh doanh, DN nói chung và NH cần có chiến lược kinh
doanh phù hợp. Một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết là quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro là việc làm vô cùng cần thiết trong hoạt động NH vì quản trị
rủi ro giúp các nhà quản trị thấy trước rủi ro, đo lường được rủi ro và có giải pháp
giảm thiểu hóa rủi ro, từ đó chủ động trong kinh doanh, hạn chế và né tránh được
các sự cố bất trắc gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh.
Do đó quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề đáng được quan tâm nhất của
NH trong hoàn cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Tín dụng bản thân là một phạm
trù rất phức tạp trên phương diện lý thuyết và lại càng phức tạp hơn trong thực tế
vận dụng. Tín dụng là một hoạt động chính trong NH, mang lại lợi nhuận cao nhất
trong hoạt động kinh doanh của NH (80% thu nhập từ hoạt động tín dụng). Rủi ro
tín dụng xảy ra không những làm giảm thu nhập mà còn làm giảm khả năng thu hồi
vốn của NH. Mặt khác, NH hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung ứng
vốn cho mọi thành phần kinh tế, vì vậy hoạt động của NH đều trực tiếp liên quan,
ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức và cá nhân, đến tình hình phát triển kinh
tế. Trong hoạt động của NH có rất nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro tỷ giá…
Sau nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra cho ngành NH và gần đây là hàng loạt vụ
việc lừa đảo NH chiếm đoạt hàng tỷ đồng, chứng tỏ công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại các NH chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc
phân tích, quản trị rủi ro tín dụng trong NH. Vì thế việc chọn đề tài: “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – CHI NHÁNH Bắc Ninh” cho
luận văn tốt nghiệp là rất cần thiết, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn
của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
1
Quân Đội Chi nhánh Bắc Ninh (MB Bắc Binh), góp phần đẩy mạnh sự phát triển
hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm nhận diện,
phân tích, đo lường và tài trợ rủi ro. Đồng thời đánh giá thực trạng và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tại MB Bắc Ninh, từ đó đề xuất định hướng và
một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi tại MB Bắc Ninh trong thời gian tới
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thương mại;
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín
dụng tại MB Bắc Ninh;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín
dụng tại MB Bắc Ninh trong thời gian tới;
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Các loại rủi ro từ khách hàng, Doanh nghiệp, cá nhân có sử dụng vốn vay của
MB Bắc Ninh từ cán bộ Ngân hàng, rủi ro từ chính sách tín dụng.
Công tác quản trị rủi ro bao nhận diện rủi ro, phân tích, đo lường rủi ro và tài trợ
rủi ro tín dụng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu trong trường hợp
quản trị nợ xấu, nợ quá hạn của các tổ chức và cá nhân vay vốn tại MB Bắc Ninh.
b. Phạm vi không gian: Luân văn nghiên cứu tiến hành trên phạm vi các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp vay vốn tại TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Ninh.
c. Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ năm 2012 cho đến 2014. Số
liệu điều tra được thu thập năm 2015.
2
II. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng
2.1.1.1 Tín dụng
* Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa Bên cho vay
(NH và các định chế tài chính khác) và Bên đi vay (DN và cá nhân). Trong đó, Bên
cho vay chuyển giao tài sản (vốn) cho Bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận, Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho Bên cho vay khi đến hạn thanh toán (Hồ Diệu, 2003).
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng
(TCTD) đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.”
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các TCTD số 07/1997/QHX đã được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì
“Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp
tín dụng”
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
* Bản chất của tín dụng
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng NH bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
3
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng NH, tiền vay được cấp trên cơ sở Bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho Bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
* Phân loại hoạt động tín dụng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định (Ngô Thị Minh Châu, 2009). Việc phân loại cho vay
có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
- Dựa vào mục đích của cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay mua bán bất động sản.
+ Cho vay mua ô tô trả góp
+ Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, dự án chung cư...
- Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân
chia thành các loại sau:
4
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, TCTD và
khách hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng
xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau:
+ Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho NH.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là:
Chiết khấu thương mại; bao thanh toán.
2.1.1.2 Rủi ro tín dụng
* Rủi ro là gì?
Rủi ro là phạm trù được sử dụng phổ biến trong kinh tế thị trường. Theo
nhà kinh tế Mỹ Fran Knight (1921) thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được
(Nguyễn Kim Anh, 2008). Nhà kinh tế Anh Marilic Hurt Mrearty cho rằng, rủi ro là
một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được. Tuy
diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất ở điểm
cho rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của chủ thể kinh doanh và đem lại hậu
5
quả xấu. Vì thế, trong khoa học kinh tế những năm gần đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu về rủi ro và cách phòng ngừa tác hại của rủi ro. Khi nghiên cứu rủi ro,
các nhà kinh tế thường chú ý đến hai tiêu chí định lượng rủi ro quan trọng, đó là
biên độ tác hại của rủi ro và tần số xuất hiện rủi ro.
Rủi ro xuất hiện trong mọi hoạt động kinh doanh. Ví dụ, nhà đầu tư gặp rủi
ro giảm giá hàng tồn kho; nông dân gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh; viện nghiên cứu
gặp rủi ro nghiên cứu không thành công... Trên thực tế người ta không thể triệt tiêu
rủi ro mà chỉ có thể phòng ngừa và kiểm soát rủi ro.
Ngân hàng thương mại có rất nhiều các hoạt động như huy động vốn, cho
vay, thanh toán, đầu tư… trong các hoạt động đó đều có thể có rủi ro. Trong giới
hạn của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung đề cập đến rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại.
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố liên quan
đến thiện chí trả nợ và khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ, tuy nhiên do:
- Sự phân tích tín dụng không đạt đến mức có thể dự đoán hoàn toàn chính
xác về một khoản vay có được hoàn trả như đã thỏa thuận hay không.
- Ý chí và khả năng trả nợ có thể thay đổi sau khi khoản vay đã được thực
hiện do nhiều lý do.
- Mặt khác, xuất hiện một số khoản vay có sai lầm ngay trong quá trình cho
vay, hoàn toàn do khả năng phân tích yếu kém từ phía ngân hàng hoặc quyết định
cho vay vội vã.
Với các lý do trên, trong hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng thường xuyên
xảy ra và dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự
tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán .
2.1.1.3. Nhận diện rủi ro
Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét nghiên cứu
môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của Ngân hàng nhằm thống kê được
những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, để từ đó có các biện pháp
kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp
6
Ta có thể phân rủi ro tín dụng thành hai loại rủi ro sau:
* Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro xảy ra khi khách hàng không thể trả nợ đúng
thời hạn đã thỏa thuận với ngân hàng hay nói cách khác khách hàng đã trì hoãn trả
nợ. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây cản trở và
khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền, tăng chi phí cho ngân hàng (chi phí cơ hội,
chi phí xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi, chi phí giám sát và chi phí pháp lý)
* Rủi ro mất vốn: Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thể đòi lại được tiền
của khách hàng do doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Trong trường hợp
này ngân hàng chỉ còn chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đỡ một
phần nợ gốc. Tuy nhiên vấn đề này hết sức khó khăn vì:
- Giá trị của tài sản thanh lý bị giảm giá rất nhiều so với thời điểm thẩm
định ban đầu.
- Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do tâm lý không ai muốn mua chúng.
- Giá trị của tài sản thanh lý thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước
như: Nộp thuế cho nhà nước, trả lương... Vì vậy, nhiều khi giá trị còn lại về ngân
hàng ít hơn hoặc có khi chi phát sinh trong quá trình thanh lý gần bằng, thậm chí
lớn hơn khoản tiền nhận được.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là làm giảm thu nhập
ròng của ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn tới thua lỗ hoặc ở
mức độ cao hơn là phá sản. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được nhận biết qua
các khoản vay như sau:
* Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho vay có vấn đề
- Thanh toán tiền vay không đúng kế hoạch.
- Kỳ hạn của khoản vay bị thay đổi liên tục.
- Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (vốn gốc trước mỗi lần gia hạn không
giảm đáng kể).
- Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp rủi ro cao).
- Sự tích tụ bất thường các khoản phải thu và/ hoặc hàng tồn kho của
khách hàng.
- Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ phần tăng.
7
- Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là cá báo cáo tài chính của khách hàng).
- Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn.
- Trông chờ việc đánh giá lại tài sản, phát hành thêm cổ phiếu nhằm gia tăng
vốn CSH.
- Không có báo cáo hay dự đoán về dòng ngân quỹ.
- Việc trông chờ của khách hàng vào các nguồn vốn bất thường để đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán (ví dụ: bán các tòa cao ốc hay trang thiết bị).
* Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng
- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai
(chẳng hạn như sát nhập,...).
- Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn.
- Không xác định kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay
- Cung cấp tín dụng lớp cho khách hàng không thuộc khu vực thị trường của
ngân hàng
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ
- Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân
viên, giám đốc hay cổ đông).
- Chạy theo cạnh tranh, giảm nhẹ điều kiện tín dụng (cấp tín dụng để giữ
chân khách hàng không đi ngân hàng khác dù biết khoản cho vay sẽ có vấn đề).
- Cho vay để tài trợ cá hoạt động đầu cơ.
- Thiếu nhạy cảm trong môi trường kinh tế đang có thay đổi.
2.1.2. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra do rất nhiều nguyên nhân. Có thể phân loại các
nguyên nhân này thành ba nhóm chính sau đây:
2.1.2.1 Nguyên nhân thuộc về khách hàng
+ Do khách hàng có năng lực tài chính hạn chế, tài sản để bảo đảm tiền vay
nói chung giá trị thấp hoặc không có tính thanh khoản, không đủ khả năng tổ chức
dây chuyền sản xuất kinh doanh khép kín, qui mô sản xuất nhỏ, manh mún, khả
8
năng cạnh tranh thấp, không có khả năng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
các công nghệ cao, … Vì vậy khi gặp rủi ro thì cũng rất khó khăn trong việc khắc
phục hậu quả.
+ Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý yếu kém, trình độ hiểu biết
còn hạn chế, thông tin về thị trường thiếu hoặc chắp vá, đầu tư theo phong trào, theo
thói quen, thiếu điều kiện học hành trao đổi kinh nghiệm, nâng cao hiểu biết trình
độ, không tính toán chọn các phương án đầu tư hiệu quả, thời điểm tiêu thụ sản
phẩm có lợi nhất dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, rất dễ bị lỗ…
+ Điều kiện sản xuất kinh doanh khó khăn, địa bàn sản xuất khó khăn, thiếu
các cơ sở hỗ trợ thị trường vốn, thị trường chế biến, thị trường tiêu thụ, đối tượng
đầu tư kém hiệu quả lại manh mún, giàn trải…
+ Do người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích. Người vay vốn sản xuất kinh
doanh mặt hàng này đem sản xuất mặt hàng khác, vay hộ nhau, vay cho tập thể sử
dụng, vay ngắn hạn nhưng lại sử dụng vào mục đích dài hạn. Đa phần những trường
hợp như vậy sẽ làm mất vốn, ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Do tình trạng một khách hàng vay nhiều tổ chức tín dụng, vay ở tổ chức tín
dụng này để trả cho tổ chức tín dụng khác, vay đảo nợ…
+ Ngoài ra còn có yếu tố chủ quan khác không hiểu biết pháp luật, do sử dụng
lãng phí vốn vay, chây ì, khai tăng giá trị tài sản bảo đảm để được vay vốn nhiều hơn,
hoặc dùng một tài sản để vay vốn nhiều lần, nhiều nơi. Cố tình lừa đảo không chịu trả
nợ ngân hàng, do mắc các tệ nạn xã hội như đề đóm, cờ bạc…
Nguyên nhân thuộc về người vay vốn luôn gây ra những tổn thất lớn nhất
trong tín dụng vay vốn. Tăng cường tiếp cận khách hàng, đánh giá đúng khả năng trả
nợ của khách hàng. Tìm các biện pháp tích cực phù hợp để hạn chế các rủi ro do
khách hàng. Tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, giám sát nợ mà quan trọng là
ngăn chặn các rủi ro nguyên nhân chủ quan, không chỉ giúp vay vốn tăng thêm hiệu
quả kinh doanh mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro cho NHTM (Lê Hữu Ảnh, 2007).
2.1.2.2 Nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng
+ Chính sách đầu tư chưa đúng, thủ tục chưa phù hợp như: Quá tập trung vào
một loại cho vay, hoặc thủ tục hồ sơ pháp lý phức tạp, điều kiện cho vay quá khó
9
khăn, điều kiện vay trả không thuận tiện. Điều đó có thể dẫn đến việc người vay
vốn trì hoãn trả nợ vì sợ không vay lại được hoặc vì sợ mất thời gian và ngại đi xa.
+ Do chất lượng công tác thẩm định, phân tích tín dụng của ngân hàng còn
kém hiệu quả. Không đánh giá đúng mức độ rủi ro cả về phương diện người vay và
dự án xin vay vốn. Quá tin vào giá trị tài sản bảo đảm, hoặc máy móc áp dụng các
mức cho vay không cần bảo đảm.
+ Do ngân hàng không kiểm soát được tình hình sử dụng vốn sai mục đích,
kém hiệu quả. Không nắm bắt kịp thời tình hình biến động tài sản bảo đảm tiền vay
ở từng thời kỳ cũng như tình hình biến động kinh tế - xã hội.
+ Do trình độ cán bộ ngân hàng hạn chế, chủ quan, do cán bộ tín dụng quá tải,
do chính sách cán bộ chưa tốt, do cán bộ tiêu cực, tham ô, do cả nể thân quen…
+ Do sự thiếu hỗ trợ giữa các tổ chức tín dụng trong việc thu thập thông tin
liên quan đến quá trình cấp vốn, sử dụng và thu hồi vốn cho vay. Tình trạng này có
nguy cơ tăng lên cùng với việc ngày càng có thêm nhiều tổ chức tín dụng dẫn đến
tính cạnh tranh có xu hướng tăng lên.
+ Do năng lực tài chính của NHTM còn hạn chế, khả năng khắc phục hậu
quả, xử lý rủi ro kéo dài, không đủ nguồn lực để chống đỡ rủi ro cũng như đẩy
nhanh quá trình đổi mới công nghệ ngân hàng, tổ chức mạng lưới thông tin thuận
tiện, không đủ điều kiện triển khai các sản phẩm, dịch vụ an toàn.
+ Do công tác tổ chức điều hành chưa phù hợp, cơ chế vật chất chưa đáp ứng
yêu cầu an toàn, tiện lợi, phương tiện vận chuyển còn thiếu.
2.1.2.3 Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
+ Do thiên tai, bão lụt và những tai hoạ từ điều kiện tự nhiên khác. Đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Thiên tai,
dịch bệnh xảy ra hàng năm gây biết bao thiệt hại cho nền kinh tế xã hội và làm tăng
thêm rủi ro cho tín dụng. Thiên tai, dịch bệnh là nguyên nhân khách quan, song vẫn
có những yếu tố chủ quan làm tăng thêm mức độ trầm trọng của thiên tai như: nạn
sử dụng quá tuỳ tiện các hoá chất, nạn xả chất thải không xử lý bừa bãi, phát triển
các cơ sở sản xuất, nuôi trồng tập trung quá mức… làm phá vỡ cân bằng sinh thái,
tăng thêm tình trạng ô nhiễm môi trường.
10
+ Do những biến động của nền kinh tế. Tình trạng yếu kém của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay như: Sản xuất chưa ổn định, khả năng cạnh tranh thấp, thị trường
tài chính tiền tệ chưa hoàn thiện… sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của người vay vốn. Điều đó làm cho các doanh nghiệp, người vay vốn cũng sẽ
thiếu chủ động trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn vay đã thấp lại bị giảm
sút và kết quả làm tăng rủi ro cho tín dụng vay vốn. Những biến động bất thường trong
chu kỳ kinh tế cũng có thể gây bất lợi đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
của người vay vốn, do đó có thể sẽ làm tăng rủi ro tín dụng.
+ Do môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, ý thức tôn trọng pháp luật còn
hạn chế như: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm, thủ tục xin cấp
các giấy tờ pháp lý phức tạp, bừa bãi, thời gian thụ án, thi hành án thường quá dài,
không nhất quán… cùng với việc không hiểu biết về pháp luật, không tôn trọng luật
pháp, tạo khó khăn cho việc thu hồi vốn vay của NHTM.
Do chính sách cơ chế quản lý nhà nước, những thay đổi về chính trị, pháp
luật, ngoại giao, địa giới hành chính hay thay đổi về chính sách quản lý đất đai, thay
đổi qui hoạch… cùng với các biến động trên thị trường quốc tế trong từng thời kỳ,
đều có tác động trực tiếp, gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế, người vay vốn và rủi ro của NHTM cả ở hai chiều…
2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Tác động và ảnh hưởng đến năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của NHTM bao gồm rất nhiều các yếu tố khác nhau từ vấn đề con người đến
cơ cở vật chất và kỹ thuật; từ môi trường pháp lý, thể chế chính trị đến các vấn đề
quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, tâm lý, xã hội của khách hàng, vv…, liên
quan đến hoạt động kinh doanh NHTM. Trong nội dung này của luận văn sẽ tổng
hợp các nhân tố trên thành 4 nhóm, trong đó các nhóm; (1) chất lượng nguồn nhân
lực; (2) năng lực tài chính của NH; (3) điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật là
những nhân tố chủ quan thuộc về bản thân NH; và nhóm (4) môi trường kinh tế xã
hội và kinh doanh sẽ phản ánh các nhân tố mang tính khách quan.
* Chất lượng nguồn nhân lực (1)
Chất lượng của nguồn nhân lực được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết
11
định đến năng lực quản trị rủi ro của NHTM. Nguồn nhân lực tác động đến năng lực
quản trị rủi ro của NH bao gồm từ nhận thức và quan điểm cho đến khả năng
chuyên môn của Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro và toàn bộ cán bộ công
nhân viên của NH.
Trước hết, quản trị rủi ro chỉ có thể được thực hiện tốt xuất phát từ quan
điểm, nhận thức của Ban lãnh đạo NH. Tiếp theo, chất lượng đội ngũ cán bộ của
phòng quản trị rủi ro, những cán bộ tác nghiệp trực tiếp thực hiện nhận biết, xác
định, phân tích và đo lường rủi ro, tạo cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh và
kiểm soát rủi ro. Chất lượng chuyên môn và ý thức nghề nghiệp của cán bộ thuộc
bộ phận này trực tiếp quyết định đến năng lực quản trị rủi ro của NHTM về sự
chính xác hiệu quả trong từng nội dung và các bước của quy trình quản trị rủi ro.
Cuối cùng là chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc tại các phòng ban chuyên
môn khác: Phòng dịch vụ khách hàng, Phòng quan hệ khách hàng, Phòng nguồn
vốn và kinh doanh tiền tệ, Phòng quản lý rủi ro, Phòng quản trị tín dụng, Văn
phòng, Phòng kế toán tài chính, Tổ điện toán cũng rất quan trọng bởi vì họ chính là
những người trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh mặt đối mặt và chịu đựng
những tổn thất khi xảy ra rủi ro.
* Năng lực tài chính của NH (2)
Năng lực tài chính tốt cho phép các NHTM có khả năng huy động nguồn vốn
lớn và cho phép tiến hành các hoạt động kinh doanh đa dạng phong phú, do vậy
không những có thể giảm thiểu rủi ro mà còn có khả năng chấp nhận tổn thất rủi ro.
Với ý nghĩa đó, năng lực tài chính của NH là một nhân tố quan trọng tác động đến
năng lực quản trị rủi ro được đánh giá trên hai khía cạnh: quy mô vốn chủ sở hữu và
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
* Quy mô vốn chủ sở hữu
Theo quy định chung, quy mô vốn chủ sở hữu lớn thì khả năng huy động
nguồn vốn của NH (gấp 20 lần vốn chủ sở hữu) sẽ lớn, nguồn vốn lớn sẽ cho phép
NH hoạt động với quy mô lớn và đa dạng hóa. Quy mô vốn chủ sở hữu lớn đồng
thời cũng là khả năng chịu đựng tổn thất rủi ro lớn. Khi rủi ro xảy ra, các khoản tổn
thất của NH sẽ được bù đắp bởi trước tiên là lợi nhuận thông qua quỹ trích lập dự
12
phòng rủi ro, cuối cùng là vốn chủ sở hữu của NH. Các NH với quy mô vốn lớn
luôn có uy tín cao và được khách hàng tin cậy nhiều hơn và đó là điều kiện quan
trọng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH. Ngoài ra với quy mô vốn
chủ sở hữu lớn, các NH luôn có khả năng hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất
và bố trí nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro có hiệu quả.
Các NH đứng đầu trong số các NHTM của Mỹ 2002, có lợi nhuận và khả
năng tăng trưởng vốn cao cũng là những NH có khả năng quản trị rủi ro tốt và luôn
có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản có nguy cơ rủi ro ở mức ít nhất 12% đối với các
NH lớn và 17% đối với các NH nhỏ, trong khi quy định của bảo hiểm tiền gửi Liên
bang (FDIC) cũng như của hầu khắp các nước khác chỉ là 8% (Trích thời báo Ngân
hang, 2002).
* Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng cách so sánh vốn chủ sở hữu
với tài sản có nguy cơ rủi ro và là quy định chung đối với các NHTM nhằm đảm
bảo an toàn chung cho cả hệ thống NH. Theo Basel II, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
được xác định như sau
Vốn tự có (vốn cấp 1 + vốn cấp 2)
CAR = --------------------------------------------------Tổng tài sản có khả năng rủi ro
Quy định của Basel II về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%. Tuy vậy, các NHTM
hàng đầu ở Mỹ luôn có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ở mức 9,2% và tỷ lệ an
toàn vốn ở mức thấp nhất là 10% và cụ thể hơn trong đó, tỷ lệ vốn cấp 1 (tier1) là 6%
và tỷ lệ vốn cấp 2 (tier 2) là 5% theo xác suất rủi ro của mỗi danh mục tài sản.
Như vậy, tương tự và kết hợp với quy mô vốn chủ sở hữu, khi đạt được tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu theo quy định của các hiệp hội NH hay các quốc gia, các NHTM
sẽ có khả năng chống đỡ rủi ro tốt hơn. Nếu các nhân tố khác không đổi, quy mô vốn
chủ sở hữu tăng và tỷ lệ an toàn vốn cao hơn sẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực quản
trị rủi ro của NHTM. Song cũng cần lưu ý rằng chi phí vốn chủ sở hữu luôn rất cao
và tỷ lệ an toàn vốn có quan hệ ngược chiều với hiệu quả kinh doanh do vậy NHTM
13
cũng cần phải định mức và duy trì các nhân tố này ở mức nhất định.
* Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của NH
Đây là nhân tố bao hàm những trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tạo điều
kiện cho cán bộ NH có thể có được hệ thống thông tin, dữ liệu cập nhật cho phép
theo dõi thường xuyên, dự báo chính xác và đầy đủ về xu hướng vận động của nền
kinh tế. Từ đó có thể đo lường về mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp để chủ
động và kịp thời xử lý.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ còn tác động lớn đến năng
suất lao động và chất lượng của các cán bộ công nhân viên NH. Không có trang
thiết bị cần thiết và các phần mềm tương ứng, việc áp dụng các mô hình định lượng
để ra quyết định sẽ không thể thực hiện. Ngoài ra, công nghệ hiện đại còn góp phần
làm tăng tính thông suốt của hệ thống thông tin trong nội bộ NH và kết nối NH với
thị trường tài chính trong nước và quốc tế, cho phép thực hiện các nghiệp vụ giao
dịch kinh doanh và phòng chống rủi ro một cách hiệu quả nhất.
* Môi trường kinh tế xã hội và kinh doanh
Dù các NH có đầy đủ khả năng về nguồn nhân tài và các yếu tố chủ quan
khác nhưng môi trường pháp lý, kinh tế xã hội không thuận lợi thì năng lực quản trị
rủi ro dù được đánh giá cao cũng không thể trở thành hiện thực và không thể đóng
góp hiệu quả cho hoạt động kinh doanh NH. Trong khi việc phòng chống rủi ro lại
phải tuân thủ theo các quy định của NHNN hay của các cơ quan chức năng của Nhà
nước. Trong những trường hợp như vậy, năng lực quản trị rủi ro của các NHTM hầu
như không phát huy tác dụng do vậy không được chú trọng và củng cố.
Sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và tiền tệ liên NH nói riêng
là yếu tố quan trọng thứ hai đối với việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của
NHTM. Hầu hết các hoạt động của các NHTM đều có quan hệ với nhau và các NH
thường xuyên giao dịch trên thị trường tiền tệ. Những hoạt động của thị trường tiền
tệ ngày nay trở thành điều kiện sống còn của các NHTM bởi lẽ thị trường này
không chỉ là cơ sở hình thành lãi suất, tỷ giá mà còn là nơi đáp ứng nhu cầu về khả
năng thanh toán và thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh để phòng chống rủi
ro. Giống như điều kiện về môi trường pháp lý, nếu thị trường tiền tệ liên NH
14
không phát triển, năng lực quản trị rủi ro trở lên không hoàn toàn có ý nghĩa.
Nhận thức của khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân của NH là yếu tố
quan trọng thứ ba trong nhóm này, bởi lẽ những suy tính và hành vi giao dịch của
khách hàng góp phần nhất định vào rủi ro, chia sẻ rủi ro và đặc biệt là hành vi phản
ứng của khách hàng khi rủi ro xảy ra. Ở những nước có trình độ nhận thức cao, thị
trường tài chính phát triển các hoạt động quản trị rủi ro không chỉ có ý nghĩa mà
còn rất được chú trọng phát triển. Khách hàng, dù là các cá nhân cũng có thể áp
dụng các công cụ phòng chống rủi ro để bảo vệ lợi ích của bản thân và góp phần
bảo đảm an toàn cho thị trường. Trái lại, ở những nhận thức của công chúng hạn
chế, dễ nảy sinh tâm lý hoảng loạn, đầu tư hay rút tiền ồ ạt theo cảm tính, v.v…, sẽ
tác động không thuận lợi đến năng lực và hiệu quả quản trị rủi ro của các NHTM.
Ngoài ra, trong điều kiện các nước theo đuổi và thực hiện chính sách mở
cửa, hội nhập quốc tế như hiện nay thì ảnh hưởng của tình hình thị trường quốc
tế đến việc năng lực quản trị rủi ro càng mạnh mẽ hơn trên cả hai mặt tích cực và
tiêu cực. Về mặt tích cực, các NH có thể mở rộng hoạt động kinh doanh cả về
quy mô và phạm vi, theo đó các nghiệp vụ phòng chống rủi ro cũng được vận
hành một cách dễ dàng hơn. Cơ hội học tập kinh nghiệm và chuyển giao công
nghệ quản trị rủi ro cũng được thực hiện nhanh chóng với chi phí thấp. Song về
mặt tiêu cực, quan hệ tài chính phát triển thì rủi ro xảy ra nhiều hơn, tính chất
phức tạp và phạm vi tác động ảnh hưởng cũng rộng lớn hơn.
2.1.4. Dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ
chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể theo quy định
để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Được tính theo công thức sau đây :
R= max {0, (A-C) }x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải tính
15
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong
các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng của các
khoản nợ suy giảm. Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung
bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau:
+ Nhóm 1: trích 0%
+ Nhóm 2: trích 5%
+ Nhóm 3: trích 20%
+ Nhóm 4: trích 50%
+ Nhóm 5: trích 100%
Việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là
xoá nợ cho khách hàng. Tổ chức tín dụng và cá nhân có liên quan không được phép
thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng.
2.1.5 Quản trị rủi ro tín dụng
2.1.5.1. Bản chất của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị là quá trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi. Trọng tâm của
quá trình này là sử dụng hiệu quả nguồn lực có giới hạn.
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của mọi
NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp
dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị NH vào hoạt động
kinh doanh của NH mình để giám sát, phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn
tổn thất thiệt hại cho NH đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của
NH trên thương trường. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phương
16
pháp quản trị riêng.
Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại có thể hiểu là quá trình
tác động có tổ chức, có hướng đích của nhà quản trị ngân hang lên các đối tượng
quản trị và đối tượng kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh. Từ đó, nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt
các mục tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi ngân hang thương mại.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời phải tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
2.1.5.2 Ý nghĩa và vai trò của quản trị rủi ro tín dụng
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn
chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng. Giải
quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của NH, đây là
quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính thống nhất.
Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo NH.
Trong NH, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược hoặc cản
trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách thống nhất.
Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp NH đi đúng hướng. Phải có kế
hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
2.1.5.3 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
a) Nhận diện rủi ro tín dụng
Theo Ngô Quang Huân và các cộng sự, 1998 nhận diện rủi ro tín dụng là quá
trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Nhận diện rủi ro tín dụng nhằm nắm vững thông tin về
nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn
17
thất. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động nhằm thống kế, phân loại rủi ro, dự báo rủi ro, đề xuất các giải
pháp phòng ngừa thích hợp. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các dấu hiệu sau:
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: mức độ vay
thường xuyên gia tăng, thanh toán chậm các khoản mợ gốc và lãi, thường xuyên
yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn, yêu cầu các khoản vay vượt quá dự năng lực tài
chính của khách hàng.
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của ngân hàng: thường
xuyên thây đổi cơ cấu quản trị, thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, lập
kế hoạch và xác định mục tiêu kém…
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh của doanh
nghiệp: những hợp đồng bị sai lệch, bị ảm ảnh bởi một sản phẩm mà chưa chú ý đến
sản phẩm khác.
- Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại: như thay đổi tỷ giá,
thay đổi thị hiếu, ứng dụng công nghệ mới…
- Nhóm các dấu hiệu về xử lý các thông tin tài chính, kế toán: số liệu tài
chính không đầy đủ, báo cáo tài chính không minh bạch, phân tích tài chính cho
thấy sự gia tăng của các khoản nợ, doanh số cho vay tăng nhưng lãi giảm, số khách
hàng nợ tăng nhanh, thời hạn của các khoản nợ kéo dài…
b) Đo lường rủi ro tín dụng
Để đo lường rủi ro cần thu thập số liệu, phân tích, đánh giá theo hai khía
cạnh: tần suất xuất hiện rủi ro tín dụng và mức độ nghiêm trọng của rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở kết quả thu được lập ma trận đo lường rủi ro tín dụng như sau:
Tần xuất xuất hiện
Cao
Thấp
Cao
I
II
Thấp
III
IV
Mức độ nghiêm trọng
18