Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

PHÂN TÍCH HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ GIA ĐÌNH VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.05 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ GIA ĐÌNH VÀ
DOANH NGHIỆP NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN

HUỲNH ANH TUẤN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009
-1-


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa kinh tế, trường đại
học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân tích hoạt động tín
dụng hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Đông Sài Gòn ” do Huỳnh Anh Tuấn, sinh viên khóa 31, ngành kế toán, chuyên
ngành kế toán tài chính, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

GV.Bùi Công Luận
Người hướng dẫn

Ngày

tháng



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

năm

Ngày

-2-

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trước hết, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường.
Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Bùi Công Luận, người đã tận tình
trực tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và phát triển BIDV
cùng các anh chị trong phòng kiểm toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội

tiếp cận với thực tế công việc kiểm toán và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn chỉnh hơn khoá
luận tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa, em xin gửi đến tất cả lời cảm ơn chân thành và những lời chúc tốt đẹp
nhất!
TP.HCM, ngày tháng năm 2009
Sinh viên

Huỳnh Anh Tuấn

-3-


NỘI DUNG TÓM TẮT
HUỲNH ANH TUẤN ,Khoa Kinh tế Đại Học Nông Lâm T.P Hồ Chí Minh .Tháng 07
nam 2009.”Phân tích họat đông tín dung hộ gia đình va doanh nghiệp nhỏ tại ngân
hàng Đầu tư va phát triển Việt Nam chi nhánh Đong Sài Gòn”.
Khóa luận tìm hiểu các họat động tín dụng của ngân hàng vơi các khách hàng là tư
nhân và các doanh nghiệp nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Đông Sài Gòn.Qua những vấn đề nghiên cuứ đó đưa ra các dề xuất 1 số giải pháp va
kiến nghị góp phần đề nghị góp phần hoàn thiện các hoạt đông tín dụng

-4-


Mục lục
CHƯƠNG 1.MỞ ĐẦU

1

1.1Đặt vấn đề:


1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

2

1.3 . Phạm vi nghiên cứu:

2

1.4. Cấu trúc của luận văn:

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển BIDV Việt Nam

4

2.2 Lịch sử thành lập BIDV Đông Sài Gòn, các chi nhánh và phòng giao dịch trực
thuộc

4

2.3 Sản phẩm dịch vụ và cơ cấu tổ chức của BIDV- Đông Sài Gòn

5

2.3.1 Sản phẩm dịch vụ


5

2.3.2 Cơ cấu tổ chức

6

2.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh 2008

7

2.4.1Những thành tựu đã đạt được

7

2.4.2 Những mặt hạn chế

8

2.5 Mục tiêu và kế hoạch phát triển của BIDV Đông Sài Gòn trong năm 2009

8

2.5.1 Mục tiêu

8

2.5.2 Kế hoạch

10


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13

3.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

13

3.2 Quy trình cho vay

14

3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng

15

3.4 Nghiệp vụ cho vay

16

3.4.1 Khái niệm

16

3.4.2 Lãi suất

16

3.4.3 Cho vay theo thời hạn


17

3.5 Nghiêp vụ huy động vốn

19

3.6 Phương pháp nghiên cứu

21
-5-


3.6.1. Phương pháp thu thập số liệu

21

3.6.2. Phương pháp phân tích

21

CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

23

4.1. Một số quy định về tín dụng tại BIDV Đông Sài Gòn

23

4.1.1 Nguyên tắc vay vốn


23

4.1.2. Điều kiện vay vốn

23

4.1.3. Thể loại cho vay

24

4.1.4. Thời hạn cho vay

25

4.1.5. Mức cho vay

25

4.1.6. Hồ sơ vay vốn

29

4.2. Quy trình tín dụng tại BIDV Đông Sài Gòn

28

4.2.1. Sơ đồ quy trình tín dụng chung tại Chi nhánh

28


4.2.2 Chi tiết quy trình tín dụng tại Chi nhánh

30

4.3. Thực trạng cho vay Hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ tại Chi nhánh

33

4.3.1. Phân tích doanh số cho vay Hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ tại Chi nhánh34
4.3.2. Phân tích dư nợ cho vay Hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ của Chi nhánh.

43

4.3.3. Phân tích doanh số thu nợ Hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ tại Chi nhánh

50

4.3.4 Phân tích tình hình cho vay theo các hình thức đảm bảo

55

4.4 Phân tích hiệu quả cho vay của Hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ tại Chi nhánh 59
4.4.1 Phân tích chỉ số dư nợ cho vay Hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ trên tổng nguồn
vốn huy động.

59

4.4.2. Phân tích chỉ số dư nợ trên nguồn vốn huy động.


60

4.4.3. Phân tích hệ số thu nợ cho vay của Hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ.

61

4.4.4 Phân tích mức độ đáp ứng nhu cầu vay

61

4.5. Thực trạng tình hình rủi ro trong hoạt động cho vay Hộ gia đình và doanh nghiệp
nhỏ tại Chi nhánh.

64

4.5.1. Những rủi ro trong hoạt động cho vay Hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ

64.

4.5.2. Tình hình quản lý rủi ro trong hoat động cho vay Hộ gia đình và doanh nghiệp
nhỏ tại Chi nhánh

65

4.5.3. Kết quả công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay Hộ gia đình và doanh
nghiệp nhỏ tại Chi nhánh

66
-6-



4.6 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cho vay Hộ gia đình và các doanh nghiệp
nhỏ tại Chi nhánh trong những năm qua

75

CHƯƠNG V.KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

77

KIẾN NGHỊ
5.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay Hộ gia đình và doanh nghiệp
nhỏ tại BIDV Đông Sài Gòn

77

5.1.1. Hoàn thiện quy định cho vay

77

5.1.2. Đa dạng hóa các loại sản phẩm tín dụng cho vay

78

5.2. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho vay Hộ gia đình và doanh nghiệp
nhỏ tại Chi nhánh

79

5.2.1 Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra


79

5.2.2 Đánh giá, chấm điểm, xếp hạng tín dụng để xếp hạng khách hàng

80

5.2.3. Nâng cao phẩm chất của người cán bộ tín dụng

81

5.2.4. Bảo hiểm vốn vay cho khách hàng

81

5.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh tranh trong tín dụng cho vay Hộ gia đình và
doanh nghiệp nhỏ với các Ngân hàng thương mại khác

82

5.3.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBTD

82

5.3.2. Phát triển sản phẩm dịch vụ cho vay hiện đại

83

5.3.3. Marketing ngân hàng


84

KẾT LUẬN

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

-7-


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Trong giai đoạn mở cửa hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa đang trở
nên tất yếu đối với mọi ngành nghề và lĩnh vực. Quá trình hội nhập một mặt vừa có tác
dụng thúc đẩy sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau nhưng cũng chính nó đã góp phần làm
tăng tính cạnh tranh và luôn đặt ra những thách thức, những thời cơ đối với các lĩnh
vực của nền kinh tế. Đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, một lĩnh vực có
thể nói là khá “nhạy cảm” và có tác động mạnh đến các thành phần kinh tế khác.
Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của mình nên trong thời gian vừa qua các
ngân hàng đã không ngừng đa dạng hóa lĩnh vưc kinh doanh và mở rộng mạng lưới
hoạt động của mình không chỉ tại các địa bàn trọng điểm, những khu đô thị mới mà
còn thâm nhập vào các khu công nghiệp, các khu dân cư ven trung tâm thành phố để
có thể tiếp cận với những khách hàng mới và đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về
dịch vụ ngân hàng của họ. Mức sống của người dân ngày càng tăng cao đã không
ngừng đẩy mạnh xu hướng quốc tế hóa tại các ngân hàng. Do biết tận dụng và nắm bắt
kịp thời xu thế đó nên các ngân hàng đã đạt được rất nhiều kết quả đáng khả quan. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn, những vấn đề vướng mắc cần phải
giải quyết để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

Để nắm bắt kịp xu thế phát triển thì đổi mới luôn là điều tất yếu, ngoài trọng
tâm là hướng về các ngành nông, lâm, ngư nghiệp thì Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển
Việt Nam cũng không ngừng tạo điều kiện cho các hộ gia đình và doanh nghiệp tiếp
cận với nguồn vốn để đầu tư vào những lĩnh vực mới. Chính những lý do đó cùng với
sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn cũng như được sự giúp đỡ của Ban Lãnh Đạo
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam– Chi nhánh Đông Sài Gòn (Sau đây sẽ gọi
tắt là BIDV Đông Sài Gòn) đã thúc đẩy tôi đi đến chọn đề tài:

1


“ Phân tích hoạt động tín dụng Hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Bài viết đi sâu vào phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay Hộ
gia đình và doanh nghiệp nhỏ tại BIDV Đông Sài Gòn từ đó đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng nói chung cũng như hiệu quả
tín dụng Hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ nói riêng.
1.3 . Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Phòng quản trị tín dụng, Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển
Việt Nam- Chi nhánh Đông Sài Gòn.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 03/2009 đến tháng 06/2009. Các số liệu lấy trong
kỳ năm 2008
Phạm vi về nội dung: Do lĩnh vực kinh doanh của BIDV Đông Sài Gòn phong
phú và đa dạng, kết hợp với thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ đi sâu nghiên cứu
hoạt động kinh doanh tín dụng Hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ của chi nhánh trong 3
năm 2006, 2007, 2008.
1.4. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm 05 chương:.
Chương I: Đặt vấn đề:

Nêu lí do chọn đề tài
Chương II: Tổng quan:
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam và sơ lược
về tình hình cơ bản của chi nhánh Đông Sài Gòn.
Chương III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số lý thuyết cơ bản về phương pháp nghiên cứu hoạt động tín
dụng của ngân hàng nói chung.
Chương IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận:
Đi sâu vào việc tìm hiểu, phân tích, và đánh giá hoạt động tín dụng tại BIDV
Đông Sài Gòn. Trên cơ sở đó, tìm ra giải pháp nhằm mở rộng tín dụng cho vay Hộ gia
đình và doanh nghiệp nhỏ tại Ngân hàng
Chương V: Kết luận và kiến nghị:
2


Qua những vấn đề đã nghiên cứu, tác giả đưa ra những ưu, khuyết điểm về hoạt
động tín dụng tại BIDV Đông Sài Gòn, từ đó rút ra những nhận xét, kiến nghị nhằm
hòan thiện hơn công tác tín dụng tại Ngân hàng.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Quá trình hình thành và phát triển BIDV Việt Nam
Ngày 26/4/1957 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ tài chính) tiền
thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định
177/TTg của Thủ tướng Chính Phủ.Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ.
Ngày 24/6/1981 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổỉ tên thành Ngân

hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
QĐ số 259-CP của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Ngày 14/11/1980 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam theo QĐ số 401_CT của Chủ tịch hội đồng
Bộ trưởng (gọi tắt là BIDV).
2.2 Lịch sử thành lập BIDV Đông Sài Gòn, các chi nhánh và phòng giao dịch trực
thuộc
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Thủ Đức được thành lập
theo quyết định số 333- HĐQT, ngày 15/01/2005 của Tổng giám đốc BIDV Việt Nam
và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/01/2005.
Ngân hàng có trụ sở đặt tại: 33 Nguyễn Văn Bá, Phường Bình Thọ, Quận Thủ
Đức, TP.HCM.
Ngày 25/12/2007, Chủ tịch HĐQT ký quyết định số: 602/QĐ-HĐQT đổi tên
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh Thủ Đức thành Ngân hàng Đầu
tư và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh Đông Sài Gòn.
Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước đại diện pháp nhân có con dấu riêng,
hoạt động theo quy chế và điều lệ của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam


2.3 Sản phẩm dịch vụ và cơ cấu tổ chức của BIDV- Đông Sài Gòn
2.3.1 Sản phẩm dịch vụ
a) Dịch vụ ngân hàng khách hàng cá nhân
• Dịch vụ tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, chứng từ có giá…
• Dịch vụ tín dụng: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay cầm cố giấy tờ có
giá, cho vay tiêu dùng cán bộ, nhân viên, cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở, cho vay
ứng trước tiền bán chứng khoán…
• Dịch vụ thanh toán: thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều
hối.
• Dịch vụ khác: dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ điều chuyển vốn tự động, dịch vụ

Ngân hàng qua điện thoại, dịch vụ đổi mua bán ngoại tệ, giữ hộ giấy tờ có giá.
b) Dịch vụ ngân hàng khách hàng doanh nghiệp
• Dịch vụ tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, chứng từ có giá.
• Dịch vụ tín dụng bảo lãnh: cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động, cho vay
ngắn hạn tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, cho vay bắc cầu,
cho vay trung dài hạn, cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hợp vốn


Ngoài ra BIDV Đông Sài Gòn cũng thực hiện các hình thức bão lãnh trong

và ngoài nước như:
- Bảo lãnh trong nước: dự thầu, thực hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng
sản phẩm, hoàn thanh toán, thanh toán, vay vốn trong nước…
- Bảo lãnh ngoài nước: mở L/C nhập khẩu, vay vốn nước ngoài.
• Dịch vụ thanh toán: thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế.
c) Các dịch vụ khác
• Dịch vụ mua bán ngoại tệ: qua hình thức giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi…
• Dịch vụ chi hộ lương: kết hợp với dịch vụ rút tiền tự động (ATM).
• Dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt: Ngân hàng sẽ đến trụ sở hoặc địa điểm do
khách hàng yêu cầu để thu, chi hộ tiền mặt (giảm rủi ro, chi phí cho khách hàng).
• Dịch vụ quản lý tiền ký quỹ, tiền lương người lao động nước ngoài.
• Dịch vụ quản lý vốn khấu hao cơ bản: kiểm tra chứng từ theo điều lệ xây
dựng cơ bản, giải ngân thanh toán từ nguồn vốn khấu hao cơ bản.
-5-


• Dịch vụ tài trợ uỷ thác: quản lý, giải ngân các nguồn vốn tài trợ uỷ thác
nước ngoài ODA, ADB…
• Dịch vụ tư vấn.
• Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại.

• Dịch vụ ngân hàng tại nhà.
• Tiết kiệm dự thưởng.
• Tiết kiệm bậc thang.
• Dịch vụ chuyển tiền kiều hối (Weston Union) và Smart@count.
• Dịch vụ bảo hiểm (BIDV INSURANCE): bảo hiểm trực tiếp, tái bảo hiểm
2.3.2 Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng có tổng số 100 cán bộ công nhân viên, 8 phòng, tổ nghiệp vụ và 6
đơn vị trực thuộc (đóng tại địa bàn Quận Thủ Đức, Tp. HCM) hoạt động dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc – người chịu trách nhiệm chung cho mọi hoạt động Ngân
hàng. Phó giám đốc do Giám đốc phân công phụ trách những phòng nghiệp vụ tuỳ
theo thời điểm.

-6-


Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG ĐIỆN TOÁN
PGD LINH
TRUNG 1

PHÒNG THẨM ĐỊNH
VÀ QUẢN LÝ TÍN
DỤNG
PHÒNG KẾ HOẠCH
NGUỒN VỐN


ĐGD LINH
TRUNG 3
PHÒNG TỔ CHỨC –
HÀNH CHÍNH

ĐGD LINH
TRUNG 2

PGD LINH
TÂY
PGD BÌNH
THẠNH

PGD QUẬN 9

PHÒNG DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG VÀ
THANH TOÁN QUỐC
TẾ

PHÒNG KIỂM TRA
NỘI BỘ

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG TIỀN TỆ KHO QUỸ

Bảng 2.1 Sơ Lược Tình Hình Kinh Doanh BIDV- Đông Sài Gòn
Năm


2006

2007

2008

Giá trị

Giá trị

Tăng/giảm(%)

Giá trị

Tăng/giảm(%)

1.355,35

1.639.938

21%

2.471,126

50,6%

Dư nợ

616.758


894.299

45%

1.557,868

74,2%

Tổng thu

104.497

140.846

34,8%

205.350

45,8%

99.039

124.390

25,6%

188.080

51,2%


Vốn huy
động

nhập
Tổng chi
phí
2.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh 2008
2.4.1Những thành tựu đã đạt được
-7-


Là một chi nhánh trẻ đầy năng động BIDV Đông Sài Gòn đang trên đà khởi
sắc, năm 2007 cũng đã có những bước đi ngoạn mục, những kết quả to lớn trên con
đường hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu đề ra:
• Có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và giàu kinh nghiệm; với đội ngũ
cán bộ công nhân viên được đào tạo tốt, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và tinh thần
trách nhiệm cao.
• Hoạt động theo một mô hình hiện đại hoá ngay từ khi thành lập với sự hỗ
trợ của BIDV Trung ương và các đơn vị trên địa bàn.
• Nằm trong địa bàn kinh tế năng động, xung quanh là các khu công nghiệp,
khu chế xuất, doanh nghiệp với hoạt động kinh doanh đa dạng.
• Được sự quan tâm, chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các bộ
ngành, sự hổ trợ và hợp tác đầy hiệu quả của các bạn hàng, đối tác trong và ngoài
nước, sự ủng hộ nhiệt thành của khách hàng và công chúng.
• Với bề dày truyền thống của BIDV, với vốn liếng trí thức, kinh nghiệm, tài
lực, nhiệt tâm, bản lĩnh và sự tín nhiệm tích tụ được trong 51 năm qua là động lực thúc
đẩy BIDV Đông Sài Gòn trong tương lai không xa với những nền tảng ban đầu chi
nhánh Đông Sài Gòn sẽ trở thành một chi nhánh lớn mạnh và hiện đại, góp phần cho
sự vững mạnh của toàn hệ thống.
2.4.2 Những mặt hạn chế

- Là chi nhánh thành lập được hơn 3 năm với số tài sản ban đầu khá thấp trong
khi phải tập trung chi phí cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị …
- Là chi nhánh mới, còn non trẻ nên đã gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh
tranh, tìm kiếm các hàng trên địa bàn vốn đã có quan hệ lâu đời với các ngân hàng
khác trên địa bàn.
- Đội ngủ cán bộ còn mỏng và còn non trẻ, phần lớn là cán bộ mới tuyển dụng,
chưa có kinh nghiệm.
- Công tác phát triển khách hàng gặp nhiều khó khăn khi Trung ương khống chế
không cho vay khách hàng loại B để thắt chặt tín dụng.
2.5 Mục tiêu và kế hoạch phát triển của BIDV Đông Sài Gòn trong năm 2009
2.5.1 Mục tiêu
-8-


- Tập trung hoàn thành tốt nhất công tác cổ phần hoá BIDV và chuyển đổi mô
hình tổ chức thành Tập đoàn tài chính ngân hàng.
- Nghiêm túc thực thi có hiệu quả việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước góp phần ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đất nước.
- Toàn hệ thống quyết tâm tăng tốc, bứt phá, thực hiện cao nhất kế hoạch kinh
doanh năm 2008 tạo bước chuyển biến trong hoạt động kinh doanh phù hợp với mô
hình tổ chức cổ phần và tập đoàn tài chính ngân hàng, đồng thời tiếp tục phát triển quy
mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tăng trưởng bền vững theo mục tiêu kế hoạch
chiến lược đề ra.

-9-


2.5.2 Kế hoạch
- Tạo bước đột phá trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong giao dịch với

mục tiêu công nghệ phải tạo bước đột phá mạnh để chiếm lĩnh lợi thế kinh doanh và
tạo sức cạnh tranh, tạo lập thị phần ưu thế.
- Hình thành và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; công ty đầu tư
chứng khoán. Phát triển mạng lưới kinh doanh phù hợp với các khu vực, tỉnh, thành
phố có nhiều tiềm năng và triển vọng trong kinh doanh, xây dựng hệ thống các sàn
giao dịch, điểm giao dịch có vị trí thuận tiện, đủ đảm bảo yêu cầu phục vụ đa dạng
nhiều loại khách hàng.
Kinh doanh đầu tư tài chính
Các quỹ đầu tư
Đẩy mạnh liên kết với các tập đoàn lớn trong nước cũng như các tổ chức đầu
tư quốc tế hình thành các quỹ đầu tư trong các ngành năng lượng, viễn thông, kinh
doanh bất động sản; năng lượng, cơ sở hạ tầng...
Xúc tiến liên kết với các đối tác nước ngoài có danh tiếng trong hoạt động
quản lý quỹ đầu tư thành lập các công ty quản lý quỹ hàng đầu trong nước trên cơ sở
cung cấp dịch vụ tốt nhất; quản lý quỹ minh bạch, theo chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc
tế.
Đa dạng danh mục đầu tư, tìm kiếm dự án đầu tư có hiệu quả để đầu tư, tìm
kiếm các đối tác góp vốn để đầu tư và khai thác trên từng lĩnh vực. Mở rộng các
dự án đầu tư và mở rộng các đối tượng khách hàng để đẩy mạnh quy mô, tốc độ phát
triển.
Các công ty đầu tư tài chính
Khai thác tốt các sản phẩm dịch vụ tài chính, cung cấp đa dạng các sản phẩm
dịch vụ cho các dự án và khách hàng. Mục tiêu: ủy thác, quản lý danh mục; tư
vấn tài chính doanh nghiệp, đầu tư tài chính và các dịch vụ khác thuộc tài chính công
ty …
Tìm hiểu các đối tác góp vốn để cùng đầu tư, khai thác trên từng lĩnh vực.
Tìm kiếm các dự án đầu tư hiệu quả để mở rộng và phát triển quy mô tài chính.

- 10 -



Cho thuê tài chính
Trở thành Công ty cho thuê tài chính hàng đầu Việt Nam. Mở rộng mạng lưới
hoạt động phù hợp với nhu cầu phát triển. Mở rộng khách hàng trong và ngoài ngành,
đẩy mạnh quy mô, tốc độ thị trường và thị phần. Đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng cung
cấp dịch vụ đến khách hàng là cá nhân, cung cấp nguồn dịch vụ chất lượng cho thị
trường mục tiêu. Đảm bảo an toàn hoạt động, phát triển nguồn vốn - doanh thu - thu
nhập và lợi nhuận cao.
2.6 Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
Mặc dù trong năm qua tình hình tài chính kinh tế thế giới ảnh hưởng mạnh đến
các quốc gia nói chung và ảnh hưởng đến ngành ngân hàng nói riêng. Nhưng BIDV
Đông Sài Gòn vẫn đạt được kế hoạch do Ngân hàng cấp trên giao.Cụ thể như sau:
Bảng 2.2 Một Số Chỉ Tiêu So Sánh Của Chi Nhánh Qua 3 Năm 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2006

2007

2008

So Sánh


So Sánh

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối

đối

đối

đối

555.000 610.000 1.074.000

55.000

25%

464.000

76%

Doanh thu


80.718

75.020

157.739

-5.698

-7%

82.719

110%

Chi phí

48.159

58.247

140.116

10.088

21%

81.869

41%


32.559

16.773

17.623

-15.786

-48%

850

5%

23.442

12.077

12.688

-11.366

-48%

611

5%

Thu nhập
vốn hoạt

động

Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế

Nguồn Phòng kế hoạch kinh doanh
Thị phần huy động vốn của Chi nhánh:
Thị phần của Chi nhánh chỉ nằm trên Quận Thủ Đức một địa bàn có mật độ dày
đặc các Ngân hàng thương mại Nhà nước và các Ngân hàng thương mại cổ phần, quỹ
- 11 -


tín dụng nhân dân, công ty tài chính dầu khí và dịch vụ tiết kiệm của bưu điện hoạt
động song song. Vì vậy thị phần huy động vốn của Chi nhánh bị chia sẻ rất nhiều.
- Về thu nhập: Tổng thu nhập của Chi nhánh năm 2008 tăng so với năm trước và
ở một mức cao là nhờ vào đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt tình, năng động và sáng tạo
đã làm cho doanh số cho vay của Chi nhánh gia tăng một cách đáng kể, đồng thời thực
hiện tốt công tác quản lý và thu hồi nợ, đưa hình ảnh đẹp đến với khách hàng thông
qua phong cách phục vụ của mình.
- Về chi phí: Do mới được thành lập nên bên cạnh chi phí huy động vốn thì năm
2008 chi phí nhân viên và chi phí về tài sản cũng gia tăng đáng kể do Chi nhánh phải
tuyển dụng thêm nhiều nhân viên, đồng thời mua sắm các trang thiết bị máy móc nhằm
đáp ứng yêu cầu công việc. Ngoài ra ban lãnh đạo Chi nhánh cũng thường xuyên có kế
hoạch khen thưởng cho đội ngũ nhân viên khi hoàn thành tốt kế hoạch, chăm lo đào
tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên của mình.
Dù cho chi phí có gia tăng nhưng lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh năm 2008
đạt 12.688 triệu đồng, tăng so với năm 2007 đây là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động
của Chi nhánh và trong những năm tới toàn thể nhân viên của Chi nhánh sẽ ra sức

phấn đấu đạt được kết quả cao hơn nữa để góp phần đưa tên tuổi Ngân Hàng Đầu tư
và Phát Triển Việt Nam đến gần với mọi người hơn.

- 12 -


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hang là một hình thức của tín dụng.Đó là mối quan hệ tín dụng
phát sinh giữa ngân hang với các cá nhân,tổ chức thuộc các thành phần kinh tế trong
hội.Tùy theo mục đích nghiên cứu và tiếp cận theo các tiêu thức khác nhau có nhiều
loại nghiệp vụ tín dụng.Ở đây do đặc điểm và thời gian nghiên cứu có hạn nên chủ yếu
tập trung đi vào các phương thức cấp tín dụng hiện hành.

- 13 -


3.2 Quy trình cho vay
Hình 3.1.Sơ đồ quy trình cho vay
Khách hàng nộp đơn
i

Mục đích vay vốn, số tiền,
phương thức hình thức vay

Thẩm định.

Nhận TS thế chấp,giấy

tờ có giá.
Trách nhiệm pháp lý của KH và
NH

Ký Hợp đồng tín dụng.

Tiền mặt VNĐ,ngoại tệ,vàng

Giải ngân.

Chuyển khoản.

Thu nợ

Nợ đủ tiêu chuẩn.
Nợ cần chú ý.
Nợ dưới tiêu chuẩn.

Nợ nghi ngờ.

Nợ có khả năng mất vốn.
o Thẩm định, phê duyệt, giải ngân, lưu hồ sơ, theo dõi việc thực hiện, theo dõi hồ sơ,
tách toán, lưu hồ sơ
o Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ xin vay bao gồm: Đơn xin vay, dự án xin vay, tờ khai
thế chấp tài sản hoặc lãnh tín chấp…..

- 14 -


o Cán bộ tín dụng thẩm tra hồ sơ vay vốn, nếu xét thấy đầy đủ thì viết phiếu hẹn

ngày gặp khách hàng, chậm nhất trong 15 ngày phải trả lời cho khách hàng.
o Nếu hồ sơ khách hàng không hội đủ điều kiện vay vốn phải được trả lai ngay cho
khách hàng.
o Trưởng phòng tín dụng nhận hồ sơ do cán bộ phụ trách chuyển đến phải tập hợp hồ
sơ xin vay trong ngày, chờ cán bộ để thẩm định. Sau khi thẩm định, cán bộ thẩm
định phải ghi ý kiến vào hồ sơ và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên, trước
pháp luật nếu có sư sai trái.
o Trong trường hợp không cần thẩm định thì trưởng phòng tin dụng giải quyết ngay
trong ngày.
o Trưởng phòng tín dụng tập hợp hồ sơ tín dụng bao gồm hồ sơ kinh tế kỹ thuật của
dự án, đối chiếu với nguồn vốn hiện còn trình cấp lãnh đạo (cho vay hoặc không
cho vay và thông báo cho khách hàng biết).
o Nếu hồ sơ được chấp nhận và phê duyệt cho vay thì hồ sơ được chuyển đến cán bộ
tín dụng để hướng dẫn khách hàng lập Hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc sổ vay
vốn và bảng phân kỳ hạn (nếu có).
o Để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, sau khi phát giải ngân lần đầu
cho khách hàng trong 20 ngày, Ngân hàng cho vay phải cử cán bộ kiểm tra sử dụng
vốn lần thứ nhất để giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết của khách
hàng.
o Trong quá trình cho vay, Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra theo định kỳ hoặc
đột xuất để đảm bảo tiền vay phát ra phù hợp với tiến độ thực hiện phương án xin
vay đúng mục đích đã cam kết.
o Hàng tháng, cán bộ kế toán sao kê các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn, lập thông
báo thu nợ gửi cho khách hàng và chuyển cho bộ phận tín dụng tổ chức thu nợ.
3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng đã giải ngân cho vay trong một khoảng thời gian nào đó. Doanh số cho vay được
xác định theo mốc thời gian là tháng, quý, năm.

- 15 -



- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền Ngân hàng đã thu về
sau khi cho vay trong một khoảng thời gian nào đó. Doanh số thu nợ được xác định
theo mốc thời gian là tháng, quý, năm.
- Doanh số dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền mà Ngân hàng phải thu
về sau khi đã cho vay ra trong một khoảng thời gian nào đó. Doanh số dư nợ được tính
tại các thời điểm cuối tháng, quý, năm
- Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không
trả nợ cho Ngân hàng. Khi chuyển Nợ quá hạn, Ngân hàng sẽ hoạch toán số tiền trên
từ tài khoản Nợ trong hạn sang Nợ quá hạn.
3.4 Nghiệp vụ cho vay
3.4.1 Khái niệm
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
- Dựa vào thời hạn, cho vay có thể chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung
và dài hạn. Dựa vào tính chất bảo đảm, có thể chia thành cho vay có bảo đảm và cho
vay không có bảo đảm.
3.4.2 Lãi suất
- Lãi suất phải bao gồm tất cả các chi phí huy động vốn, phải đủ bù đắp các chi
phí quản lý và thực hiện cho vay, phải trang trải được các rủi ro, phải có phần thặng dư
để tăng thu nhập cho cán bộ Ngân hàng. Lãi suất cho vay là lãi suất Ngân hàng
Thương mại thu được từ khách hàng vay vốn

Lãi suất =

Lợi tức thu được hàng năm
Tổng số tiền cho vay


Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:
- Mức cung - cầu tiền tệ (cung tiền tệ giảm thì lãi suất tăng hay cầu tiền tệ giảm
thì lãi suất giảm);
- Lạm phát (lạm phát dự tính tăng thì lãi suất tăng);
- 16 -


- Sự ổn định của nền kinh tế (nền kinh tế ổn định làm cung tiền vay tăng thì lãi
suất giảm và cầu tiền vay tăng làm lãi suất tăng);
- Các chính sách của Nhà nước (chính sách tài chính; chính sách tiền tệ; chính
sách thu nhập; chính sách tỷ giá hối đoái);
- Cân đối ngân sách (ngân sách bội thu làm lãi suất giảm).
3.4.3 Cho vay theo thời hạn
a) Cho vay ngắn hạn
- Cho vay từng lần theo món: phương thức này được áp dụng đối với khách
hàng vay có bảo đảm, khách hàng không vay thường xuyên, khách hàng vay thường
xuyên nhưng chưa được Ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng, cho vay
dài hạn, cho vay các dự án. Với phương thức này Ngân hàng chủ động sử dụng vốn,
thu lãi cao, nhưng thủ tục phức tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động
được nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (vay để bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tài sản
lưu động): Ngân hàng và khách hàng thoả thuận một mức tín dụng nhất định duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định. Ngân hàng không xác định kỳ hạn trả nợ cho
từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng (nghĩa là nếu dư nợ vay của
khách hàng lên tới mức tối đa cho phép thì Ngân hàng không giải ngân nữa). Một hợp
đồng tín dụng được sử dụng cho cả quý. Cuối quý hợp đồng tín dụng được thanh lý,
sang quý sau nếu khách hàng muốn vay phải nộp một bộ hồ sơ xin vay mới. Phương
thức này áp dụng đối với khách hàng vay thường xuyên và được Ngân hàng tín nhiệm.
b) Cho vay trung và dài hạn
¾ Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp: phương thức này có thời hạn

trên 1 năm, tiền vay được thanh toán dần trong từng kỳ
- Cho vay kỳ hạn: bao gồm các phương thức tài trợ cho tài sản lưu động thường
xuyên, mua sắm các bất động sản phục vụ sản xuất kinh doanh, liên kết trong kinh
doanh, tài trợ thanh toán các khoản nợ khác..
- Cho vay tuần hoàn: Ngân hàng cam kết dành cho khách hàng một hạn mức tín
dụng trong một thời hạn nhất định. Cam kết này có thể kéo dài từ 1 đến 3 năm thậm
- 17 -


chí có thể đến 5 năm, nếu khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp đồng tín
dụng thì hạn mức sẽ được tiếp tục (gia hạn một kỳ hạn bằng kỳ hạn gốc).
¾ Cho vay theo tính chất bảo đảm
Cho vay có bảo đảm:
- Bảo đảm bằng tài sản thế chấp: khách hàng thế chấp cho Ngân hàng sử dụng
bất động sản (hoặc giá trị quyền sử dụng bất động sản hợp pháp) thuộc sỡ hữu của
mình, để đảm bảo thực hịên nghĩa vụ với Ngân hàng. Vấn đề thế chấp tài sản bị chi
phối bởi luật dân sự và luật đất đai. Theo hai luật này có hai loại thế chấp: thế chấp bất
động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
- Bảo đảm bằng tài sản cầm cố: khách hàng giao tài sản là các động sản thuộc
sở hữu của mình cho Ngân hàng để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động
sản cầm cố có thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu, hoặc là loại tài sản cần
đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài sản không đăng ký quyền sỡ hữu, khi cầm cố tài
sản phải được giao nộp cho Ngân hàng.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: tài sản hình thành từ vốn vay là
tài sản của khách hàng, mà giá trị của tài sản được hình thành từ một phần hay toàn bộ
khoản vay của Ngân hàng. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách
hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó đối với Ngân hàng.
- Bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh: bảo lãnh là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh)
cam kết với Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng (bên được

bảo lãnh) nếu khi đến hạn khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ (bảo lãnh
bằng tài sản của bên bảo lãnh hoặc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội)
Ngoài ra, nghiệp vụ chiết khấu các chứng từ ghi nợ cũng là một hình thức cho
vay có bảo đảm của Ngân hàng: Nghịêp vụ này phát sinh khi chứng từ chưa đến hạn
thanh toán, nhưng người sở hữu nó đang cần vốn và đem đến Ngân hàng xin chiết
khấu. Ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp và khả năng thanh toán của chứng từ, nếu
chứng từ hợp lệ Ngân hàng thông báo lãi suất chiết khấu và mức hoa hồng cho khách
hàng. Trường hợp người sở hữu chứng từ không đồng ý bán đứt cho Ngân hàng thì
Ngân hàng có thể cho vay chiết khấu (không thực hiện việc ký chuyển nhượng), khi
- 18 -


×