TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN VÀ TRUNG HẠN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN XUÂN VĨNH
Tháng 05/2009
TRẦN CẨM HOA
Mã số SV : 4054101
Lớp: KTNN 1 K31
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa
học nào.
Ngày…tháng 05năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Cẩm Hoa
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô tại trường, đặc biệt
là thầy cô khoa kinh tế & Quản trị kinh doanh đã tận tâm chỉ dạy chúng em. Cám ơn Ban
lãnh đạo khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã tạo cơ hội cho em tới cơ quan thực tập
để hoàn thành luận văn. Cám ơn thầy Nguyễn Xuân Vinh đã nhiệt tình hướng dẫn em
hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa em xin thành thật cám ơn quý thầy cô ở trường Đại Học Cần Thơ, xin
chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong cuộc sống và công việc.
Cám ơn Ban lãnh đạo ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hậu Giang, đặc biệt là
các cán bộ phòng tín dụng đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế để hoàn thành đề tài
của mình, em xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng Đầu
tư và Phát triển chi nhánh Hậu Giang.
Xin thân ái kính chào!
Ngày…tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Cẩm Hoa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: Nguyễn Xuân Vinh
Học vị: Thạc sĩ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.
Sinh viên thực hiện: Trần Cẩm Hoa. MSSV: 4054101
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp.
Tên đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hậu Giang
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Hình thức:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
7. Kết luận:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …. tháng 05 năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Xuân Vinh
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày Tháng…. Năm 2009
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Ngày Tháng…. Năm 2009
Giáo Viên Phản Biện
DANH MỤC BẢNG
TRANG
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2006 đến 2008
29
Bảng 02: Tình hình nguồn vốn của BIDV – Hậu Giang qua 3 năm 33
Bảng 03: Nguồn vốn huy động của BIDV – Hậu Giang 36
Bảng 04: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn 39
Bảng 05: Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn 40
Bảng 06: Tình hình hoạt động tín dụng trung hạn 42
Bảng 07: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 46
Bảng 08: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 48
Bảng 09: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế 50
Bảng 10: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 53
Bảng 11: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 56
Bảng 12: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế 59
Bảng 13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 62
Bảng 14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trung hạn 64
DANH MỤC HÌNH
TRANG
Sơ đồ 01: Bộ máy tổ chức và quản lý của ngân hàng 23
Hình 01: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
(2006 – 2008) 29
Hình 02: Biểu đồ tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 34
Hình 03: Biểu đồ nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm 36
Hình 04: Biểu đồ tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn 40
Hình 05: Biểu đồ tình hình hoạt động tín dụng trung hạn 43
Hình 06: Biểu đồ doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 46
Hình 07: Biểu đồ doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 48
Hình 08: Biểu đồ tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế 51
Hình 09: Biểu đồ doanh số cho vay theo ngành kinh tế 54
Hình 10: Biểu đồ doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 57
Hình 11: Biểu đồ tình hình dư nợ theo ngành kinh tế 59
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
NHĐT & PT: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
TP khác: Thành phần khác
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
CBTD: Cán bộ tín dụng
CB – CNV: Cán bộ - công nhân viên
KBNN: Kho bạc Nhà nước
Đvt: Đơn vị tính
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 1 SVTH: Trần Cẩm Hoa
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau một thời gian dài tích cực đổi mới, thực hiện tốt công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Đất nước ta đã ngày một phát triển hơn, công nghệ ngày càng hiện đại
cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO thì nền kinh tế nước ta càng có những
tăng trưởng vượt bậc cũng như đang đứng trước những cơ hội và thách thức vô
cùng to lớn. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước không ngừng nỗ lực đổi
mới nâng cao chất lượng hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh. Muốn làm
được điều đó thì các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt mọi mặt về tài chính, lao
động, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, cơ sở hạ tầng,…Trong các yếu tố trên
thì nhu cầu về nguồn tài chính là yếu tố hàng đầu rất quan trọng quyết định đến
sự thành công của một doanh nghiệp. Hiện nay, cùng với sự ra đời của hàng loạt
các công ty, nhà máy, các doanh nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp,…thì
nguồn tài chính lại càng quan trọng hơn. Nó phải rất lớn để đáp ứng được toàn bộ
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế đó.
Trong bối cảnh như vậy, sự có mặt của ngành Ngân hàng là rất thiết thực,
đã thể hiện rất tốt vai trò của mình, đã có những đóng góp xứng đáng cho công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế nói chung và quá trình đổi mới phát
triển các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nói riêng. Ngành Ngân hàng đã
thực sự là chiếc cầu nối rất quan trọng, là trung tâm thu hút các nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội và phân bổ hợp lý các nguồn vốn này cho các đối tượng có nhu
cầu sử dụng.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là phổ biến nhất,
nó tạo ra một giá trị rất lớn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng
xảy ra nhiều rủi ro. Chính vì vậy, các Ngân hàng càng phải tích cực hoạt động
hơn nữa để ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro.
Là một trong những Ngân hàng hàng đầu trong hệ thống các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thực hiện
tốt các mục tiêu mà ngành Ngân hàng đặt ra. Hoạt động đúng với tên gọi của
mình Đầu tư và Phát trển và tuy là một chi nhánh còn non trẻ nhưng Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 2 SVTH: Trần Cẩm Hoa
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hậu Giang đã không ngừng nỗ lực và
ngày càng nâng cao lòng tin, uy tín của Ngân hàng trong lòng khách hàng. Trong
các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn là
phổ biến nhất. Đây là một trong những hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cao cho
Ngân hàng. Nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động luôn là vấn đề mà các Ngân
hàng quan tâm. Để hiểu rõ và có nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng của chất
lượng tín dụng ngắn hạn và trung hạn đối với Ngân hàng nên em đã chọn đề tài:
“Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hậu Giang” làm luận văn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hậu Giang qua 3 năm 2006,
2007 và 2008. Qua đó đề ra một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển tín dụng
ngắn hạn và trung hạn tại ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
qua 3 năm (2006-2008).
- Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng qua 03 năm.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hậu Giang trong 3 năm
2006, 2007 và 2008 thông qua việc phân tích các doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, tình hình dư nợ theo ngành kinh tế và theo thành phần kinh tế và thông qua
các chỉ tiêu tài chính.
- Từ những nội dung phân tích trên đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại Ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hậu Giang, địa chỉ: số 392/3 Ấp Tân Phú, Xã Tân Phú Thạnh, Huyện
Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 3 SVTH: Trần Cẩm Hoa
1.3.2 Thời gian
Các số liệu được thu thập trong thời gian từ năm 2006-2008
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về các hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hậu Giang.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài các tài liệu được thu thập trực tiếp
tại Ngân hàng, các bài báo, các trang web nói về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hậu Giang em đã tham khảo một số tài liệu khác có liên
quan như:
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn ở Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Quận Cái Răng của sinh viên Đinh Thanh
Chí, lớp Tài chính – Tín dụng 02, khóa 29.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng các phương pháp so sánh số tương đối,
so sánh số tuyệt đối, tính tỷ trọng để đánh giá giữa các năm. Ngoài ra còn áp
dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cho từng đối tượng phân tích.
Nội dung: đề tài chủ yếu tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng
ngắn hạn và trung hạn theo thành phần kinh tế, theo địa bàn từ đó đánh giá hiệu
quả hoạt động tín dụng tại đơn vị và đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Hậu Giang của sinh viên Lê Nguyễn Nga Sương, lớp kế
toán 6B.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài thu thập số liệu trực tiếp từ Ngân hàng, qua
các giáo trình các bài báo có liên quan và sử dụng các phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp bình quân số học, phương pháp tỷ trọng, các phương pháp so
sánh để phân tích.
Nội dung: Phân tích và đánh giá về thực trạng tín dụng tại Ngân hàng qua
các năm 2005, 2006 và 2007. Từ việc phân tích đề tài đã cho thấy được tình hình
hoạt động tín dụng của Ngân hàng, tình hình huy động vốn cũng như thấy được
những thuận lợi, khó khăn, những vấn đề còn tồn động và đưa ra những hướng
giải quyết để hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng tốt hơn.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 4 SVTH: Trần Cẩm Hoa
Qua quá trình lược khảo tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu giúp
chúng ta có được những cơ sở vững chắc trước khi tiến hành thực hiện đề tài của
mình. Việc tìm hiểu các phương pháp nghiên cứu, nội dung cũng như cách trình
bày số liệu của các đề tài trên đã cho thấy những hướng giải quyết vấn đề khá
hiệu quả và giúp chúng ta phát huy tốt các điểm mạnh của các đề tài trước cũng
như có những hướng phân tích sâu hơn dựa trên tình hình thực tế của Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 5 SVTH: Trần Cẩm Hoa
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
- Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các pháp nhân, thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người
cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,…dựa vào lời hứa thanh toán
lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người đi vay)
Như vậy, tín dụng được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng chúng
cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và quan hệ
này được ràng buộc trên sơ sở pháp luật hiện hành.
2.1.1.2 Phân loại
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn cho vay đến 01 năm và được sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân. Đối với Ngân hàng Thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao nhất.
- Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 01 năm đến 05 năm. Thường được sử dụng
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 6 SVTH: Trần Cẩm Hoa
các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công
nghiêp,…
- Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 05 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định
Là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định. Loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
Là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác
tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng
Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cho cá nhân.
- Tín dụng học tập
Là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập của sinh viên.
Căn cứ vào chủ thể tham gia
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là
người đi vay.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 7 SVTH: Trần Cẩm Hoa
Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Tín dụng không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp hoặc
cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng.
2.1.1.3 Chức năng của tín dụng
Gồm các chức năng sau:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà các nguồn vốn tiền tệ được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển kinh tế. Vì thế tập trung và phân phối tiền tề là hai mặt hợp
thành chức năng cốt lõi của tín dụng:
+ Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: Tín dụng là nơi tập trung những nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội.
+ Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: đây là mặt cơ bản của chức năng này,
tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất và lưu thông
hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy được chức năng tiết
kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội, đều này thể hiện qua các mặt
sau đây:
+ Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công
cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng, các loại check, các
phương thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… thay thế một
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 8 SVTH: Trần Cẩm Hoa
số lượng tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước đây và
tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm các chi phí có liên quan như in tiền, đúc
tiền, vận chuyển, bảo quản…
+ Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng Ngân hàng đã mở
ra một khả năng lớn cho việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua
Ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua Ngân hàng ngày
càng mở rộng giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển.
Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có
tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: đây là hệ quả của các
chức năng trên, cụ thể:
+ Thông qua kế hoạch huy động và cho vay của Ngân hàng sẽ phản ánh
được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi
trong toàn xã hội, nhu cầu của nền kinh tế.
+ Mặt khác qua các điều kiện cho vay, Ngân hàng có điều kiện nhìn
tổng quát vào cấu trúc tài chính của từng đối tượng vay vốn. Từ đó, phát hiện kịp
những trường hợp vi phạm chế độ quản lý của nhà nước, ngăn chặn những hiện
tượng tiêu cực lãng phí.
2.1.1.4 Vai trò của tín dụng
Tín dụng là công cụ tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các ngành kinh
tế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống công ăn việc làm cho người dân và ổn định xã
hội.
2.1.2 Một số quy định trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
2.1.2.1 Điều kiện vay vốn
- Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 9 SVTH: Trần Cẩm Hoa
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ
khả thi.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
- Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc cư trú thường xuyên (đối với
đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở.
2.1.2.2 Đối tượng vay vốn
Ngân hàng cho vay đối với những khách hàng sau:
- Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật dân sự.
- Cá nhân
- Hộ gia đình
- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
2.1.2.3 Các nguyên tắc tín dụng
Hoạt động của tín dụng Ngân hàng tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận.
Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh
doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn
không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục
đích thể hiện sự thất tín của bên vay và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho tiền vay. Do đó,
tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 10 SVTH: Trần Cẩm Hoa
phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành
động của bên vay về phương diện này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay
của Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không
thể nói đến sự tồn tại và phát triển các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế
của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn.
Việc thỏa thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện
cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám
sát hoạt động của các Ngân hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng
vốn vay Ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn
trong thời gian nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng
và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao
quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên
vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi
tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của
tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo
thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo
cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng
được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các
Ngân hàng không thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả
được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.
2.1.2.4 Mức cho vay
- Mức cho vay tối đa không quá 70% giá trị tài sản đã được xác định và ghi
trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 11 SVTH: Trần Cẩm Hoa
- Đối với tài sản là kim khí, đá quý: Mức cho vay không quá 80% giá trị tài
sản đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh.
- Đối với tài sản đảm bảo là trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác: Mức cho vay so với giá trị tài sản
đảm bảo trên nguyên tắc giá trị tài sản bảo đảm vào thời điểm nợ vay đến hạn đủ
để thanh toán toàn bộ số tiền vay, tiền lãi và các khoản phí khác (nếu có).
- Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Mức cho vay tối đa bằng 70% vốn
đầu tư của dự án hoặc phương án vay vốn.
2.1.2.5 Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ và
doanh số cho vay trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho
năm, quý, tháng.
Ngân hàng công bố biểu lãi suất cho vay của Ngân hàng cho khách hàng
biết.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ,
cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi
suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước và Quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Hậu Giang về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc Ngân hàng
quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
tín dụng.
2.1.2.6 Quy trình cho vay vốn tín dụng tại Chi nhánh
Bước 01: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Kiểm tra
tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
- Giấy đề nghị vay vốn.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 12 SVTH: Trần Cẩm Hoa
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính.
- Hồ sơ về dự án vay vốn
Bước 02: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
- Cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thẩm định về năng
lực pháp lý của khách hàng, về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính năng lực
hoạt động và uy tín của khách hàng.
- Sau khi tiến hành thẩm định, cán bộ tín dụng lập tờ trình trình trưởng
phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm:
+ Kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, những nội dung cán bộ tín dụng
đã nêu trong tờ trình.
+ Bổ sung thêm những thông tin về khách hàng và dự án (nếu có), có ý
kiến độc lập đề xuất cho vay hay không cho vay, cho vay có bảo đảm hay không
có bảo đảm bằng tài sản, mức bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
Ý kiến của Trưởng phòng phải ghi trực tiếp vào tờ trình và chịu trách nhiệm
về những thông tin, ý kiến đánh giá, đề xuất đưa ra trong tờ trình.
- Sau khi nhận được ý kiến của Trưởng phòng, cán bộ tín dụng chịu trách
nhiệm:
+ Tập hợp lại hồ sơ tín dụng.
+ Tờ trình của phòng tín dụng và ý kiến của các phòng chức năng khác
(Phòng nguồn vốn, phòng thẩm định,…) trình Ban lãnh đạo quyết định.
Bước 03: Quyết định cho vay hay phê duyệt cho vay và ký hợp đồng tín
dụng
(1) Xét duyệt cho vay
Lãnh đạo căn cứ vào quy định về thẩm quyền xét duyệt cho vay của Chi
nhánh để quyết định:
- Trực tiếp xem xét và quyết định.
- Đưa ra hội đồng tín dụng.
Việc đưa ra các điều kiện (mức tiền, quy mô dự án, tính chất phức tạp…).
Đối với dự án phải đưa ra hội đồng tín dụng do Giám đốc Chi nhánh quyết định.
(2) Trách nhiệm của lãnh đạo Chi nhánh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 13 SVTH: Trần Cẩm Hoa
- Xem xét tờ trình của các phòng ban tham gia thẩm định và ý kiến của hội
đồng tín dụng (nếu có) quyết định.
- Ghi ý kiến độc lập và ký trên tờ trình của phòng tín dụng.
- Quyết định cho vay: quyết định của lãnh đạo phải thể hiện rõ các ý kiến
sau:
+ Chấp thuận cho vay, các điều kiện đề nghị khách hàng phải thực hiện
trước khi ký hợp đồng tín dụng và trước khi giải ngân.
+ Hoặc đề nghị các phòng tham gia thẩm định giải trình thêm các vướng
mắc.
+ Từ chối không cho vay phải đưa ra lý do từ chối.
Trường hợp vượt quyền phán quyết của Chi nhánh: Phòng tín dụng lập tờ
trình để lãnh đạo trình Hội Sở chính xem xét quyết định theo đúng quy định.
- Thông báo cho khách hàng.
- Ký hợp đồng tín dụng.
Bước 04: Giải ngân, kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn và trả
nợ của khách hàng.
Bước 05: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh
Bước 06: Kết thúc hợp đồng tín dụng
- Tất toán khoản vay
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay
- Lưu hồ sơ.
Nhận xét:
Nhìn chung, quy trình cho vay vốn tín dụng tại Chi nhánh được thực hiện
khá chặt chẽ. Công việc được phân công rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, từng
phòng chức năng. Mỗi thành viên phụ trách một phần nhỏ trong quy trình và chịu
trách nhiệm về những gì đã thực hiện. Tuy nhiên, không vì thế mà các CBTD
tránh né công việc mà trái lại họ cần phải thực hiện nghiêm chỉnh và phối hợp
chặt chẽ với nhau để quy trình được nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay
vốn của khách hàng. Làm được như vậy tức là đã đảm bảo an toàn chất lượng tín
dụng và cũng góp phần hạn chế được những rủi ro về tín dụng phát sinh.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 14 SVTH: Trần Cẩm Hoa
2.1.3 Rủi ro tín dụng
Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là
rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng
một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và
có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Đối với bản thân Ngân hàng
Có thể là các thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của ngân hàng. Tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách
hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán, dần làm cho ngân hàng bị lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
- Đối với nền kinh tế xã hội
Rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó có
khả năng phát sinh lây lang sang các ngân hàng khác, tạo tâm lý sợ hãi cho người
dân và họ sẽ đưa nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có
thể đưa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng do thiếu khả năng thanh toán. Khi
đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.4 Phân loại nợ
Theo quyết định 493/2005/QD – NHNN và quyết định sữa đổi bổ sung số
18/2007/QD – NHNN việc phân loại nợ được xác định như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều sáu
QĐ/18/2007/QĐ - NHNN)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 15 SVTH: Trần Cẩm Hoa
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (khoản 2 điều sáu
QĐ/18/2007/QĐ - NHNN)
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2 theo qui định; các khoản nợ được miễn giảm
lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều sáu
QĐ/18/2007/QĐ - NHNN)
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (khoản 2 điều sáu
QĐ/18/2007/QĐ - NHNN)
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba
trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử
lý.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản 3 điều sáu
QĐ/18/2007/QĐ - NHNN)
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, đo lường rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng
Trong hoạt động của ngân hàng, mục tiêu chính là làm thế nào để nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng, bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh Trang 16 SVTH: Trần Cẩm Hoa
không kém phần quan trọng, vì thế để đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng ta
dựa vào các chỉ tiêu sau:
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng phát vay trong một khoảng thời gian nào đó không kể món vay đó đã thu
hồi hay chưa, thường xác định theo tháng, quý hoặc năm.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng
hiện cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng phải thu về.
Dư nợ tín dụng là để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng qua các
chỉ tiêu so sánh mức độ tăng giảm qua các năm.
Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, chỉ tiêu này cho ta biết được số tiền mà ngân hàng thu được
trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn
thì công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau: