Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

xác định đặc tính gây bệnh của trypanosoma evansi gây nhiễm thực nghiệm trên khỉ macaca mulatta và đặc điểm bệnh lý của khỉ được gây nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.35 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN CẦU

XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH GÂY BỆNH CỦA TRYPANOSOMA
EVANSI GÂY NHIỄM THỰC NGHIỆM TRÊN KHỈ
MACACA MULATTA VÀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA KHỈ ĐƯỢC GÂY NHIỄM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN CẦU

XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH GÂY BỆNH CỦA TRYPANOSOMA
EVANSI GÂY NHIỄM THỰC NGHIỆM TRÊN KHỈ
MACACA MULATTA VÀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA KHỈ ĐƯỢC GÂY NHIỄM


CHUYÊN NGÀNH

: THÚ Y

MÃ SỐ

: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHẠM NGỌC THẠCH

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Cầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới: PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch, Trưởng bộ môn Nội - Chẩn - Dược - Độc
chất, Khoa Thú y, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, các thầy cô
giảng dạy và nghiên cứu trong Khoa Thú y; Bộ môn Nội - Chẩn - Dược - Độc
chất, Khoa Thú y, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp cùng gia đình đã giúp đỡ,
động viên tôi hoàn thành chương trình học tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Cầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii


Mục lục

iv

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix

Danh mục các từ viết tắt

x

MỞ ĐẦU

1

1 Đặt vấn đề

1

2 Mục tiêu của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU


3

1.1 Lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng, bệnh Tiên mao trùng do
3

T.evansi
1.2 Một số hiểu biết về Trypanosoma evansi

5

1.2.1 Vị trí của T.evansi trong hệ thống phân loại động vật học

5

1.2.2 Đặcđiểm hình thái, cấu tạo của T.evansi

6

1.2.3 Một số đặc tính sinh học của Trypanosoma evansi

9

1.3 Những nghiên cứu về miễn dịch Tiên mao trùng

11

1.3.1 Cấu trúc kháng nguyên của T.evansi

11


1.3.2 Miễn dịch học của bệnh Tiên mao trùng

14

1.4 Những nghiên cứu về dịch tễ học Tiên mao trùng

17

1.4.1 Phân bố địa lý của Tiên mao trùng

17

1.4.2 Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh Tiên mao trùng

19

1.4.3 Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh

22

1.5 Biến đổi bệnh lý của gia súc mắc bệnh tiên mao trùng do T.evansi

23

1.5.1 Đặc điểm bệnh lý

23

1.5.2 Triệu chứng của gia súc mắc bệnh Tiên mao trùng do T.evansi


25

1.5.3 Bệnh tích của bệnh Tiên mao trùng

26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


1.6 Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trâu, bò mắc bệnh Tiên mao
trùng do T.evansi

27

1.7 Chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng

29

1.7.1 Chẩn đoán lâm sàng

29

1.7.2 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm

29

1.8 Phòng trị bệnh Tiên mao trùng


32

1.8.1 Phòng bệnh

32

1.8.2 Điều trị bệnh

34

CHƯƠNG 2 ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

2.1 Địa điểm nghiên cứu

36

2.2 Thời gian nghiên cứu

36

2.3 Đối tượng nghiên cứu

36

2.4 Nguyên liệu nghiên cứu


36

2.4.1 Động vật thí nghiệm

36

2.4.2 Giống Trypanosoma evansi

36

2.5 Nội dung nghiên cứu

37

2.5.1 Kiểm tra sự có mặt của Trypanosoma evansi trong máu của khỉ sau
khi gây nhiễm (12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ).

37

2.5.2 Theo dõi sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng và chỉ tiêu lâm
sàng của khỉ sau khi gây nhiễm (12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72
giờ, 96 giờ, 120 giờ).

37

2.5.3 Khảo sát sự biến đổi chỉ tiêu sinh lý máu ở khỉ Macaca Mulatta sau
khi gây nhiễm (12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ).

37


2.5.4 Khảo sát sự biến đổi chỉ tiêu sinh hóa máu ở khỉ Macaca
Mulatta sau khi gây nhiễm (12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96
giờ, 120 giờ).
2.6 Phương pháp nghiên cứu

37
37

2.6.1 Gây nhiễm thực nghiệm T.evansi trên động vật thí nghiệm

37

2.6.2 Các phương pháp tiến hành phát hiện Tiên mao trùng

38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


2.6.4 Xác định một số chỉ tiêu sinh lý máu khỉ

38

2.6.5 Các chỉ tiêu sinh hóa máu

39

2.6.5 Phương pháp xử lý số liệu


40

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

41

3.1 Đặc tính gây bệnh của Trypanosoma evansi

trên khỉ

Macaca

Mulatta

41

3.2 Kết quả theo dõi diễn biến thân nhiệt và biểu hiện lâm sàng ở khỉ
Macaca Mulatta sau khi gây nhiễm Trypanosoma evansi

42

3.2.1 Kết quả theo dõi diễn biến thân nhiệt khỉ Macaca Mulatta sau
42

khi gây nhiễm Trypanosoma evansi
3.2.2 Kết quả theo dõi biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của khỉ
Macaca Mulatta được gây nhiễm T.evansi

45


3.3 Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của khỉ sau khi gây nhiễm
48

T.evansi
3.3.1 Số lượng hồng cầu

48

3.3.2 Tỉ khối huyết cầu

50

3.3.3 Thể tích trung bình của hồng cầu

51

3.3.4 Hàm lượng huyết sắc tố

51

3.3.5 Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu

53

3.3.6 Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu của khỉ sau khi gây
nhiễm T.evansi

53


3.3.7 Hàm lượng đường huyết và độ dự trữ kiềm trong máu khỉ sau
gây nhiễm T.evansi

57

3.3.8 Hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần protein trong huyết
thanh của khỉ được gây nhiễm T.evansi

61

KẾT LUẬN

66

1 Khỉ Macaca Mulata là động vật mẫn cảm với T.evansi và mắc bệnh
ở thể cấp tính.

66

2 T.evansi gây biến đổi hầu hết các chỉ tiêu lâm sàng cuả khỉ Macaca
Mulatta
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

66

Page vi


3 Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu xuất hiện ở khỉ Macaca Mulatta sau
gây nhiễm T.evansi


66

4 Phần lớn các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của khi bị gây nhiễm
T.evansi đều bị biến đổi rõ rệt so với trước khi gây nhiễm.

66

5 Những tổn thương bệnh lý thường thấy ở khỉ Macaca Mulatta được
gây nhiễm Trypanosoma evansi

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

PHỤ LỤC

71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1


Trang

Tên bảng

Sự phát triển của Trypanososma evansi trong máu khỉ Macaca
Mulatta sau gây nhiễm

41

3.2

Thân nhiệt khỉ Macaca Mulatta được gây nhiễm T.evansi (n=5)

44

3.3

Biểu hiện lâm sàng ở khỉ Macaca Mulatta sau gây nhiễm T.evansi (n=5)

45

3.4

Bệnh tích đại thể ở khỉ Macaca Mulatta sau gây nhiễm T.evansi (n=5)

47

3.5

Một số chỉ tiêu về chất lượng hồng cầu của khỉ sau khi gây nhiễm

T.evansi (n = 5)

3.6

49

Hàm lượng huyết sắc tố và lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu
của khỉ sau gây nhiễm T.evansi (n=5)

3.7

52

Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở khỉ sau khi gây nhiễm
T.evansi (n = 5)

3.8

55

Hàm lượng đường huyết và độ dự trữ kiềm trong máu khỉ sau khi
gây nhiễm T.evansi (n = 5)

3.9

58

Protein tổng số và các tiểu phần protein trong huyết thanh của khỉ
sau khi gây nhiễm T.evansi (n = 5)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

63

Page viii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Cấu tạo của Trypanosoma

8

3.1

T.evansi trong máu khỉ được được gây nhiễm

41

3.2

T.evansi trong tiêu bản máu khỉ gây nhiễm


41

3.3

Diễn biến thân nhiệt của khỉ Macaca Mulatta sau khi gây nhiễm
T.evansi (n=5)

45

3.4

Khỉ có triệu chứng thần kinh trước khi chết.

46

3.5

Bệnh tích mổ khám khỉ sau năm ngày gây nhiễm T.evansi.

46

3.6

Phổi xuất huyết, sưng, nhục hóa

47

3.7

Tim nhão,có lấm tấm xuất huyết


47

3.8

Số lượng hồng cầu của khỉ sau gây nhiễm T.evansi (n=5)

50

3.9

Số lượng bạch cầu của khỉ sau gây nhiễm T.evansi

56

3.10

Biểu diễn hàm lượng đường huyết ở khỉ Macaca Mulatta sau gây
nhiễm Trypanosoma evansi (n=5)

3.11

59

Biểu diễn độ dự trữ kiềm ở khỉ Macaca Mulatta sau gây nhiễm
T.evansi (n=5)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

61


Page ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CATT

Card Agglutination Testfor Trypanosomiasis

CS

Cộng sự

EDTA

Ethylene diaminete traacetic acid

ELISA

Enzyme Linked Immuno sorbent Assay

ISG

Invanant Surface Glycoprotein

LATEX

Latex Agglutination Test


PCR

Polymerase Chain Reaction

SAT

Slide Agglutination Test

T.evansi

Trypanosoma evansi

TMT

Tiên mao trùng

VAT

Variant Antigennic Types

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page x


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, các dịch bệnh nguy hiểm trên người và gia súc, gia cầm diễn biến
ngày càng phức tạp. Trong đó, bệnh Tiên mao trùng do kí sinh trùng đường máu
Trypanosoma evansi gây ra có thể làm cho con vật gầy còm, thiếu máu, làm mất

dần khả năng sản xuất và khả năng sinh sản, đồng thời cũng làm giảm sức đề
kháng của con vật tạo cơ hội cho các bệnh truyền nhiễm kế phát.
Ngoài những vật nuôi quan trọng thường được quan tâm nghiên cứu thì
khỉ là một trong những loài động vật mẫn cảm với T.evansi. Trong đó có khỉ
Macaca Mullata thuộc họ khỉ Cercopi thecidae trong bộ linh trưởng Primates.
Trên thế giới, khỉ vàng phân bố ở Miến Điện, Ấn Độ, Nê Pan, Thái Lan, Lào và
miền nam Trung Quốc…Ở Việt Nam, khỉ vàng phân bố rộng ở các tỉnh miền núi,
trung du như Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang và Ninh Bình.
Khỉ không chỉ là nguồn dược liệu quan trọng trong Đông và Tây y mà
còn là loài động vật bậc cao rất gần gũi với con người về nguồn gốc và giải phẫu
nên đã được dùng làm đối tượng nghiên cứu về hệ thần kinh, sự vận động, khả
năng sinh sản, các bệnh ở hệ tim mạch và bệnh tiểu đường. Vì vậy, Viện Vệ sinh
dịch tễ thường dùng một số lượng lớn khỉ làm động vật thí nghiệm để sản xuất
vaccine Sabin phòng bại liệt cho trẻ em và các loại vaccine chống dịch sởi, viêm
gan A, B, C. Đến nay, nước ta đã sản xuất được vaccine chống virut H5N1 thử
nghiệm thành công trên động vật và đang xin phép thử nghiệm trên người.
Holland W. G et al. (2002), đã kiểm tra và phát hiện các thú hoang châu Á
nhiễm Trypanosoma evansi tự nhiên: hươu sao ở đảo Maurice; nai Cervus ở
Indonesia; cừu hoang và hoẵng, linh dương ở Kazakistan, tinh tinh ở đảo Sumatra;
chuột Hamster ở Ấn Độ; khỉ Maracus rheusus ở một số nước. Ở Nam Mỹ và Trung
Mỹ có một số loài thú cũng bị mắc bệnh Tiên mao trùng do T.evansi gây ra ở thể
cấp tính và chết bao gồm: chó rừng, khỉ ở Venezuela;, nai đuôi trắng, hươu ở
Panama và Colombia. Ngoài ra các tác giả còn phát hiện một số ổ dịch ở hổ, báo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


nuôi ở vườn bách thú Ấn Độ.
Ngoài những động vật bị nhễm T.evansi tự nhiên, trong phòng thí nghiệm

có thể truyền bệnh Tiên mao trùng cho các loại động vật nhỏ, chuột nhắt trắng,
chuột cống trắng, thỏ, chuột lang, chồn, cầy hương, chó, mèo, trong đó chuột
nhắt trắng, chuột cống trắng đặc biệt mẫn cảm với T.evansi (Lapage.G,1968).
Để có thông tin khoa học về đặc tính gây bệnh của T.evansi gây bệnh thực
nghiệm trên khỉ và đặc điểm bệnh lý của khỉ được gây bệnh. Chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“Xác định đặc tính gây bệnh của Trypanosoma evansi gây nhiễm thực
nghiệm trên khỉ Macaca Mulatta và đặc điểm bệnh lý của khỉ được gây
nhiễm”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được đặc tính gây bệnh của Trypanosoma evansi trên khỉ
Macaca Mulatta gây bệnh thực nghiệm.
- Xác định được sự biến đổi bệnh lý (các chỉ tiêu huyết học, triệu chứng
lâm sàng và bệnh tích đại thể ở các cơ quan) của khỉ Macaca Mulatta gây nhiễm
T.evansi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng, bệnh Tiên mao trùng do T.evansi
Năm 1837, Donne phát hiện một loài Trychomonas trong ruột người.
Năm 1841, Valentin tìm ra trùng roi Trypanosoma đầu tiên trong máu một loài
cá. Sau đó, các loài Tiên mao trùng khác được phát hiện trong máu nhiều loài
động vật, trong các loài được phát hiện thì loài T.evansi ký sinh và gây bệnh cho
động vật đóng vai trò quan trọng.
Năm 1843, Gruby đã phát hiện thấy Tiên mao trùng trong máu ếch, đặt

tên là Eryganosoma sanguinis. Tiếp sau đó nhiều loài Tiên mao trùng khác lần
lượt được phát hiện ký sinh gây bệnh cho động vật có vú và người.
Năm 1880, Griffilt Evans tìm thấy loài Tiên mao trùng gây bệnh trong
máu la, ngựa, lạc đà ở bang Punjab - Ấn Độ. Nó được xác định là một thủ
phạm gây ra bệnh chung cho ngựa, la, lạc đà, trâu ở Ấn Độ được gọi chung
là bệnh “Surra”.
Năm 1919, Boreeho và Bernard tiến hành kiểm tra Tiên mao trùng cho
506 bò và thấy 1,2% bò có Tiên mao trùng mà vẫn khỏe mạnh bình thường.
Bệnh Tiên mao trùng đã được phát hiện ở hầu hết các tỉnh thuộc Bắc Bộ:
Bắc Cạn, Cao Bằng, Lai Châu, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La,
Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Yên, Yên Bái, Nam Định, Hà Tây, Ninh Bình,…
Houdemer cũng đã thống kê những gia súc bị bệnh và chết do Tiên mao trùng từ
1920-1925 với tổng số 424 con, trong đó: ngựa 402 con, tỉ lệ chết 95%; bò 4 con
và tỉ lệ chết là 1%; trâu 14 con và tỉ lệ chết là 3%; chó 4 con và tỉ lệ chết là 1%
(Houdmer, E.F. 1925).
Năm 1955, Trịnh Văn Thịnh cho biết: Các nhà khoa học đã phát hiện ổ
dịch Tiên mao trùng ở Việt Bắc và Tây Bắc làm chết 2 bò, ngựa. Cũng tại đây
năm 1956 lại xảy ra ổ dịch làm chết 56 con trong số bò ngựa ốm.
Năm 1972, Nguyễn Hữu Nha phát hiện ổ dịch Tiên mao trùng ở bò ngoại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


(lang trắng đen) tại nông trường Thái Bình (Quảng Ninh) làm thiệt hại 32 bò.
Cũng năm 1972, Phạm Sỹ Lăng công bố kết quả điều tra tại 15 huyện thuộc Hà
Nội, Nam Hà, Quảng Nam, Thanh Hóa, Bắc Thái với 2.457 trâu, số trâu nhiễm
Tiên mao trùng là 251 con chiếm tỉ lệ 9,6%; và 364 bò có 15 con nhiễm Tiên
mao trùng chiếm tỉ lệ 4%.
Năm 2002, Holland W.G đã nghiên cứu lịch sử phát triển, hình thái, tính

chất sinh vật học của Tiên mao trùng và đi đến kết luận: tất cả đều là chủng gốc
châu Á, gốc châu Phi, gốc châu Mỹ và gốc châu Âu của một loài duy nhất
T.evansi.
Lapage.G. (1968) đã ghi nhận những loài TMT chính ký sinh ở động vật
có vú và người như sau:
1. Trypanosoma evansi, ký sinh ở động vật có vú.
2. Trypanosoma brucei, ký sinh ở động vật có vú.
3. Trypanosoma equiperdum, ký sinh ở ngựa, la.
4. Trypanosoma gambiense, ký sinh ở người.
5. Trypanosoma congolense, ký sinh ở động vật có vú.
6. Trypanosoma vivax, ký sinh ở động vật có vú.
7. Trypanosoma cruzi, ký sinh ở người.
8. Trypanosoma rhodesiense, ký sinh ở người.
9. Trypanosoma simiae ký sinh ở lợn.
Tiên mao trùng chưa rõ tác hại gây bệnh:
10. Trypanosoma lewisi, ký sinh ở động vật gậm nhấm.
11. Trypanosoma theileri, ký sinh ở trâu, bò.
12. Trypanosoma melophagium, ký sinh ở dê, cừu.
Trong số các loài Tiên mao trùng kể trên thì Trypanosoma evansi là loài
phổ biến nhất, phân bố khắp nơi trên thế giới, gây bệnh cho hầu hết các loài động vật
có vú trừ người, chiếm ưu thế ở vùng cận đông châu Á và châu Mỹ La tinh.
Ở nước ta hiện nay đã tìm thấy ba loài TMT đó là:
1. Trypanosoma evansi, ký sinh ở động vật có vú.
2. Trypanosoma theileri, ký sinh ở trâu, bò.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


3. Trypanosoma lewisi, ký sinh ở chuột.

1.2. Một số hiểu biết về Trypanosoma evansi
1.2.1. Vị trí của T.evansi trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Levine et al. (1980) (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương. 1997),
vị trí của Tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như
sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Donein, 1901
Loài Trypanosoma (H) leisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trvpanosoma (D) uniform
Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) siminae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambience
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Trong các loài Tiên mao trùng trên, có 7 loài được tổ chức Thú y Thế giới
(OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là:
T.brucei, T.congolense, T.cruzi, T.evansi, T.gambiense, T.siminae, T.vivax.
1.2.2. Đặcđiểm hình thái, cấu tạo của T.evansi
* Đặc điểm hình thái của T.evansi
Trypanosoma evansi được xếp vào loại đơn hình thái (Monomorpha)
Killick-Kendrick, R. (1964), đã gặp những thể bị biến mất thể cơ động
(diskinetoplas). Sau khi sử dụng thuốc điều trị Berenil, Prothidium, Trypanosoma
evansi khó nuôi cấy trong môi trường, những thay đổi tính kháng nguyên mất
độc lực, không gây bệnh cho cả những động vật dị cảm.
Chen Quijun (1992) cho biết T.evansi được xếp vào loại đơn hình thái.
Trypanosoma evansi hình suốt chỉ hay hình thoi, ở giữa có nhân, không có
Cytochrome. Cuối thân có kinetoplast và kinetosome, màng rung động rộng, gấp
nếp rõ. Trong nguyên sinh chất có những hạt nhỏ bắt màu trắng.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Khuê và cs. (1996), T.evansi là
loại ký sinh trùng ký sinh ngoài hồng cầu, có hình thoi, dài 18-34 µm, giữa thân
có một roi bắt nguồn là thể hình roi, cách đuôi khoảng 1,5 µm. Roi này chạy dọc
thân tạo thành nhiều màng rung động, cuối cùng roi này lơ lửng ở phần đầu thành
roi tự do dài 6 µm. Nhờ có roi, màng rung động mà T.evansi chuyển động được
trong máu động vật. Tiêu bản máu nhuộm Giemsa, nguyên sinh chất bắt màu
xanh nhạt. Nhân bắt màu hồng. Tiên mao trùng ký sinh trong máu hoặc ở một số

tổ chức của động vật có xương sống, được truyền từ động vật bệnh sang động vật
khoẻ theo phương thức cơ giới nhờ những côn trùng hút máu họ mòng
Tabanidae, họ ruồi Stomoxydinae.
Lê Ngọc Mỹ và cs. (1996 - 2000), đã quan sát thấy Trypanosoma evansi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


hoàn toàn không có thể cơ động (diskinetoplast) sau khi sử dụng hoá dược
Prothridium, Berenil điều trị trên động vật thí nghiệm.
Một số loài Tiên mao trùng có thể quan sát thấy nhiều hình thái trong quá
trình phát triển ở ký chủ trung gian, ký chủ cuối cùng. Hình thái Tiên mao trùng
thường gặp là:
1. Thể Crithidia: thể cơ động ở trước, gần thân, từ thể cơ động xuất phát
một roi, giới hạn một màng rung động ngắn, roi tự do ở phía trước.
2. Thể Leptomonas: thể cơ động hoàn toàn ở phía trước, từ thể cơ động
xuất hiện một roi tự do, không có màng rung động.
3. Thể Leishmania: hình bầu dục hay hình cầu có một nhân to, một bào tử
thể hình gậy, từ đó xuất phát mội cái roi chưa thành hình kết thúc ở giữa thân.
4. Thể Trypanosoma: hình dạng bình thường, nhưng có roi dính vào thân, chạy
thẳng lên phía trước, không tạo thành màng rung.
Hiện nay người ta đã đưa ra những khái niệm để phân biệt hình thái
của Tiên mao trùng theo 6 dạng:
1. Trypamastigote: Tiên mao trùng có hình dạng bình thường.
2. Spimastigote: Tiên mao trùng có hình thái như Crithidia.
3. Chosnomastigote: Tiên mao trùng có roi chạy thẳng theo thân, không
tạo thành màng rung động, không có những nếp gấp khúc.
4. Promastigote: Tiên mao trùng có hình thái giống như Leptomonas.

5. Amastigote: Tiên mao trùng có hình thái giống như Leishmanian.
6. Phaeromastigote: Tiên mao trùng có hình thái giống như Leishmania
nhưng có roi có một đoạn tự do ngoài thân.
* Đặc điểm cấu tạo của T.evansi
Nhìn chung, cấu trúc từ ngoài vào trong của Tiên mao trùng được chia
thành 3 phần chính:
- Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 - 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp ngoài
và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa). Lớp vỏ ngoài
cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến đổi (Vanant Glycoprotein
Surface -VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp song song dọc theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


chiều dài thân Tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp của các cặp vi ống nên Tiên mao
trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh (Nguyễn Quốc Doanh, 1998).
- Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh chất
có chứa các nội quan: ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng,
mitochrondno, reticulum (lưới nội bào), mạng lưới golgi và đặc biệt là kinetoplast
(thể cơ động) - là nơi roi sinh ra và chứa DNA và cũng là một điểm rất riêng của Tiên
mao trùng. Lượng KADN chiếm khoảng 10 - 20% DNA của toàn bộ cơ thể, bao gồm
2 loại cấu trúc vòng DNA đó là: vòng lớn (maxicircles) và vòng nhỏ (minicircles).

Hình 1.1: Cấu tạo của Trypanosoma
A - Roi
B - Tổ hợp cytoskeleton

H - Phần thân chính
I - Bộ máy Golgi


C - Nhân
D - Ty thể
E - Thể cơ động kinetoplast
F - Thể đặc

J - Lưới nội sinh chất
K - Màng rung
L - Nơi tiếp xúc của roi với màng rung
M - Nơi tiếp xúc của roi với thân

G - Túi tiên mao
Vòng nhỏ có kích thước 1Kb và có khoảng 1000 bản sao. Bản sao mật mã di
truyền của chuỗi vòng nhỏ mã hoá cho “Guide RNA” có chức năng điều khiển
quá trình sao mã và giải mã của maxicircle. Số lượng vòng lớn vào khoảng 20-25
và kích thước trung bình của mỗi vòng khoảng 20Kb tuỳ theo loài. Các DNA của
maxicircle là giống nhau và có chứa các gen mã hoá cho các enzym giúp cho quá
trình trao đổi chất của Tiên mao trùng. Nhưng một điều đặc biệt là Trypanosoma

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


evansi lại không có DNA maxicircle. Điều đó giải thích tại sao trong vòng đời
phát triển của mình, Trypanosoma evansi không có khả năng nhân lên trong vật
chủ môi giới truyền bệnh giống T.brucei hay T.equiperdum.
- Nhân: nhân Tiên mao trùng có chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng.
Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân,
về phía cuối thân còn có thể kinetoplast chứa AND (KADN). Từ kinetoplast có

một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự do.
Roi của Tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong roi có
9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều dài
roi (Nguyễn Quốc Doanh, 1998).
Phạm Sỹ Lăng (1982), cho biết: Trypanosoma evansi

thuộc giống

Trypanosoma,nó có hình suốt chỉ thon, mảnh, hai đầu tròn hoặc nhọn. Thân là
một khối nguyên sinh chất, giữa có một nhân, cuối thân có một thể cơ động
(kinetoblast), hay còn gọi là hạch cơ động. Từ thể cơ động hoặc gần thể cơ động
xuất hiện một roi đính vào thân, chạy dọc lên phía trước tạo thành màng rung
động nhiều nếp gấp do có một đoạn tự do ở phía trước. Cũng có Tiên mao trùng
trong giai đoạn phát triển không có roi.
Theo Ventura R.M et al. (2002), cấu trúc cơ bản của T.evansi cũng giống
như cấu trúc của các loài Tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Tế
bào có hình suốt chỉ là nhờ các vi ống xếp song song nằm dọc theo chiều dài
dưới màng tế bào. Chuyển động liên tục của Tiên mao trùng được hoạt hoá bởi
một roi bắt nguồn từ thể cơ động. Ở chỗ roi nhập vào thân tế bào có một chỗ lõm
trên bề mặt tế bào gọi là túi roi. Chính phần này của màng tế bào là nơi thực hiện
các quá trình bài tiết, quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng của Tiên mao trùng.
1.2.3. Một số đặc tính sinh học của Trypanosoma evansi
Đặc tính sinh học của T.evansi là cơ sở khoa học để tìm ra các biện pháp
tiêu diệt mầm bệnh cũng như nuôi cấy mầm bệnh ở ngoài cơ thể động vật. Đồng
thời cũng có thể chủ động về giống T.evansi trong nghiên cứu và sản xuất kháng
nguyên phục vụ cho công tác chẩn đoán bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1967), T.evansi được truyền từ động vật này
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



sang động vật khác bằng phương thức cơ giới, chủ yếu nhờ các loài ruồi họ
Stomoxydinae và các loài mòng họ Tabanidae. Trong chu kỳ phát triển của
T.evansi không có giai đoạn phát triển trong ký chủ trung gian như một số
loài Tiên mao trùng khác. T.evansi sau khi theo máu vào cơ thể ruồi mòng, nó
vẫn sống và hoạt động đến giờ thứ 53, thời gian hoạt động mạnh nhất từ giờ
thứ nhất đến giờ thứ 34, trung bình là 24 giờ, sự hoạt động của T.evansi yếu
và giảm dần từ giờ thứ 35 đến giờ thứ 42. Từ 46 - 53 giờ sau thì T.evansi
ngừng hoạt động.
Theo Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương (1997), T.evansi ký sinh
trong máu, đôi khi trong tổ chức nhiều loại động vật có vú, trong quá trình tiến
hoá đi vào ống tiêu hoá của những loài động vật không xương sống khác, chúng
tự nuôi dưỡng bằng cách thẩm thấu các chất dinh dưỡng có trong huyết thanh
của máu hay dịch thể mà chúng sống trong đó. T.evansi ký sinh trong máu nhiều
loại động vật, chúng sinh sản bằng cách trực phân theo chiều dọc. Đầu tiên
T.evansi tăng thể tích, thể cơ động phân chia, nhân cũng phân chia theo. Tuỳ
theo sự phân chia, T.evansi có thể phân thành hai hoặc bốn T.evansi mới, hình
thành một cái roi mới. Sau đó nguyên sinh chất sẽ phân chia, bắt đầu từ phía
trước giữa cái roi, sự phân chia tiếp tục cho đến phía sau thân thể. Hai cơ thể
mới sinh còn dính với nhau một thời gian ở phía sau thân của chúng, rồi tách
hẳn nhau ra. Bình thường hai cơ thể này bằng nhau, nhưng cũng có khi một bé
một lớn. Sự phân chia này chỉ thực hiện trong máu động vật có vú.
Theo Phan Địch Lân (2004), T.evansi sống trong máu (huyết tương, ngoài
hồng cầu) của nhiều loài động vật như trâu, bò, ngựa, chó, mèo, lạc đà, voi,
hươu, hoẵng, thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch.
Trong thời gian sống trong máu, T.evansi tiết ra độc tố Trypanotoxin tác
động vào các cơ quan nội tạng của con vật và gây những biến đổi bệnh lý.
Theo Novy MeNeal and Nicole, T.evansi có thể nuôi cấy trong bào thai
gà, môi trường dịch tổ chức, Trypanosoma evansi rất khó nuôi cấy trong môi

trường, trong một số điều kiện đặc biệt chúng có thể phát triển trong môi trường,
nhưng nó thay đổi tính kháng nguyên, mất độc lực, không gây bệnh cho các động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


vật dị cảm, đặc tính này đã được dùng để phân biệt với loài Trypanosoma brucei,
đây là loài rất khó phân biệt với Trypanosoma evansi về hình thái, khả năng gây
bệnh.
T.evansi nuôi cấy trong phòng thí nghiệm không có kết quả, nuôi cấy ở
nhiệt độ thấp T.evansi có hình dạng tương tự như đang phát triển đã tìm thấy ở
ruồi Tse tse. Trypanosoma evansi không có khả năng gây nhiễm cho động vật
khi nuôi cấy. Những chủng đơn hình thái của Trypanosoma brucei bị mất khả
năng phát triển trong ký chủ trung gian cũng không nuôi cấy được (Toure and
S.M.,1979).
1.3. Những nghiên cứu về miễn dịch Tiên mao trùng
1.3.1. Cấu trúc kháng nguyên của T.evansi
Kháng nguyên của T.evansi gồm hai loại: kháng nguyên ổn định (kháng
nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi.
* Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Trong quá trình ký sinh trong cơ thể vật chủ, phần lớn các thành phần
kháng nguyên của Tiên mao trùng không bị biến đổi. Bằng phương pháp điện di
miễn dịch huyết thanh thỏ tối miễn dịch với T.evansi, các nhà khoa học đã phát
hiện tới 30 thành phần kháng nguyên khác nhau. Tất cả các loại Tiên mao trùng
thuộc cùng một nhóm hầu như có cùng một loại kháng nguyên ổn định và chúng
giống nhau một phần với các chủng Tiên mao trùng khác nhóm. Thí dụ như
T.brucei thuộc giống phụ Trypanozoon, loài T.congolense thuộc giống phụ
Nannomonas đến 60% giống nhau, T.vivax thuộc giống phụ Duttonella có miễn
dịch chéo với Trypanozoon và Nannomonas.

Có ba loại kháng nguyên không biến đổi (ISG: Invanant Surface
Glycoprotein) ở màng nguyên sinh chất của tế bào. Loại ISG 65, ISG 75 được
phân bố trên toàn bộ màng tế bào ước lượng số lượng khoảng 50.000 - 60.000
phân tử giống nhau. Ở T.evansi sống, kháng nguyên này không thể kết hợp được
với kháng thể của vật chủ (Johanson HC et al., 2008). Do cấu trúc không gian ba
chiều và đặc tính ưa nước, các ISG này nằm chen vào phần VSG. Bằng phương
pháp miễn dịch huỳnh quang và phương pháp đánh dấu iode màng tế bào Tiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


mao trùng, có thể phát hiện và phân lập được các phân tử này. Loại thứ ba, ISG
100 gần đây mới phát hiện. Chúng có đặc tính ưa nước và không thể kết hợp được
với kháng thể của vật chủ.
* Kháng nguyên biến đổi
Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt
VSG (Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất hiện
kháng nguyên biến đổi của Tiên mao trùng và cơ chế di truyền của kháng
nguyên biến đổi.
Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà các nhà khoa học đã phát hiện
ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Lớp áo bề mặt của Tiên mao trùng
có thành phần là glycoprotein bao phủ toàn bộ bề mặt tế bào bằng một lớp phân
tử giống nhau (mỗi Tiên mao trùng có 107 phân tử). Lớp áo bề mặt này kích thích
cơ thể vật chủ tạo ra kháng thể đặc hiệu với từng type kháng nguyên biến đổi
VAT (Variable Antigen Type). Kháng nguyên biến đổi có tính miễn dịch cao,
chiếm khoảng 10% protein của Tiên mao trùng. Loại kháng nguyên này kích
thích tạo kháng thể đặc hiệu đối với từng loại sinh ra nó. Đối với kháng nguyên
biến đổi, chỉ mình nó có khả năng kích thích tạo ra miễn dịch chủ động. Người ta
ước lượng rằng, một con TMT có ít nhất vài trăm hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5

- 10% số gen của Tiên mao trùng cung cấp cho kháng nguyên bề mặt này.
Các tác giả nghiên cứu về miễn dịch học cho rằng, Tiên mao trùng biến
đổi kháng nguyên bề mặt để né tránh miễn dịch đặc hiệu của vật chủ. Tuy nhiên,
sự biến đổi kháng nguyên bề mặt của ký sinh trùng đã có ngay ở pha đầu tiên của
quá trình nhiễm (trước khi xuất hiện đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật chủ).
Theo Holland W.G et al. (2002), hiện tượng biến đổi kháng nguyên bề
mặt của Tiên mao trùng còn thấy ở gia súc đã bị tiêm thuốc làm suy giảm
miễn dịch.
De Meeus T et al. (2007) bằng nghiên cứu trên invitro đã quan sát thấy
sự biến đổi kháng nguyên theo một trình tự giống như sự biến đổi kháng
nguyên ở invivo.
Người ta đã nhận thấy rằng ở đỉnh cao của sóng Tiên mao trùng đầu tiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


hầu như có cùng một loại type kháng nguyên biến đổi (VAT) sau khi ruồi, mòng
mang mầm bệnh truyền bệnh cho gia súc. Các VAT sớm được gọi là các VAT
trội có đặc tính của kho kháng nguyên đã cho. Các type kháng nguyên biến đổi
(VAT) xuất hiện theo một trật tự nửa xác định. Nghĩa là các VAT sớm có xu
hướng xuất hiện thành các VAT mới được phát hiện cách nhau vài ngày, nhưng
nhịp điệu này không duy trì được ở giai đoạn nhiễm muộn. Có lẽ là do miễn dịch
bảo hộ của vật chủ dẫn đến Tiên mao trùng phải tái tạo ra VAT ngoại lệ (ít trội).
Một số nghiên cứu đã áp dụng các kỹ thuật IFAT, Trypanolyse để định
VAT trong một quần thể dị loại và nghiên cứu sự biến đổi kháng nguyên của
T.brucei đã phân dòng. Từ sóng Tiên mao trùng đầu tiên, một quần thể Tiên mao
trùng có tính đồng gen khoảng 99% và tạo thành một loại kháng nguyên chính:
loại đồng gen (homotype). Ngoài ra còn phát hiện thấy nhiều loại kháng nguyên
khác dị loại (heterotype). Sau khi hệ thống miễn dịch loại bỏ kháng nguyên đồng

loại, kháng nguyên dị loại tăng nhanh. Các sóng Tiên mao trùng kế tiếp nhau có
thể chứa nhiều VAT chủ yếu và chúng sẽ bị thải loại nhanh và thay thế loại VAT
khác và các VAT này loại thải ở mức độ chậm hơn.
Những quan điểm này là hoàn toàn mới để lý luận về sự xuất hiện kháng
nguyên biến đổi của Tiên mao trùng. Như vậy, quan điểm về sự biến đổi kháng
nguyên lớp vỏ của Tiên mao trùng cho đến nay vẫn chưa thống nhất.
- Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Khi kháng thể đặc hiệu kết hợp với phân tử của kháng nguyên bề mặt
(VSG), làm tiêu tan Tiên mao trùng thì đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy
sự hoạt hoá của gen. Kết quả là các phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi
hoàn toàn bằng các phân tử VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước đã
không còn tác dụng đối với kháng nguyên mới này.
Các VSG được mã hoá nhờ các gen chuyên biệt. Từ kho chứa hàng nghìn
gen khác nhau, một gen VSG được hoạt hoá một cách chọn lọc, dẫn đến tổng
hợp ra một loại kháng nguyên VSG. Gen hoạt hoá này nhờ men ARN được
sao chép thông qua ARN thông tin (ARNm). Nơi sao chép gọi là điểm biểu
hiện gen (expression side). Điểm này thường nằm ở phía cuối của nhiễm sắc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


thể (chromosome), ở chỗ telemere. Tuy nhiên, điểm biểu hiện đôi khi bị hoạt
hoá và cùng lúc này có tới hai chục điểm có chức năng tiềm tàng chuẩn bị
hoạt hoá cùng tồn tại trong bộ gen của Tiên mao trùng. ADN của Tiên mao
trùng được tạo bởi nhiều nhiễm sắc thể, mỗi nhiễm sắc thể có telomere nằm
trên nó và chứa nhiều gen VSG.
Mỗi bên VSG mới tạo ra một loại kháng nguyên VSG mới. Trong bộ gen
của Tiên mao trùng tồn tại một số lớn gen VSG, các gen này sử dụng nhiều cơ
chế sắp xếp khác nhau, do vậy Tiên mao trùng đã tạo ra nhiều VSG khác nhau ở

gia súc bị bệnh mãn tính.
Quá trình tái tạo ra các VAT mới là do có sự thay đổi mẫu gen nhờ vào sự
chuyển hoá gen ở điểm biểu hiện. Bên cạnh đó có các gen VSG ở telomere tích
tụ các đột biến thích hợp làm thay đổi đặc biệt ADN ở vùng này. Tuy nhiên phần
lớn các telomere này không giống nhau về các điểm biểu hiện. Do vậy, cơ chế
biến dổi theo hai cách:
Cách thứ nhất là sử dụng lần lượt các điểm biểu hiện khác nhau không có
sự sắp xếp của ADN. Các điểm biểu hiện khác nhau sẽ mang các gen VSG khác
nhau, sự luân phiên này dẫn đến sự thay đổi type kháng nguyên. Cơ chế này quan
sát được chủ yếu ở giai đoạn đầu của quá trình nhiễm. Có lẽ ở giai đoạn đầu
chưa có một đáp ứng miễn dịch của vật chủ đối với VSG và chính điều đó không
gây ra một cản trở hoạt hoá một cách tự nhiên của các điểm biểu hiện này.
Cách thứ hai là tập hợp lại các đoạn ADN khác nhau để tái tổ hợp gen, mà
việc tái tổ hợp này cho phép thay thế hoàn toàn hoặc từng phần gen. Protein
biến đổi được hoạt hoá bằng một loại gen mới. Việc thay thế này có thể là một
sự thay đổi do sự tái tổ hợp lẫn nhau giữa các telomere. Nhưng trường hợp
này quan sát thấy rất hãn hữu. Còn trường hợp khác, việc thay thế thường diễn
ra là dựa vào sự chuyển đổi của gen chứ không dựa vào tái tổ hợp lẫn nhau.
Trường hợp này được diễn giải như sau: một gen hoạt hoá được thay thế bằng
bản sao chép của một gen khác. Do có sự thay thế một phần của gen nên tạo ra
loại gen phức hợp và đặc trưng.
1.3.2. Miễn dịch học của bệnh Tiên mao trùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


×