Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chất lượng dịch vụ môi trường tại một số đô thị tỉnh lạng sơn của công ty tnhh huy hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 106 trang )

MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục viết tắt

v

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

PHẦN I MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3

3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu


3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

4

Cơ sở lý luận về dịch vụ môi trường

2.1.1 Các khái niệm có liên quan ñến ñề tài

4

2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường

12

2.1.3 Phân loại Dịch vụ môi trường

13

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ môi trường

14

2.2


23

Cơ sở thực tiễn của ñề tài

2.2.1 Kinh nghiệm về chất lượng dịch vụ môi trường ñô thị ở một số nước trên
thế giới

23

2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường ñô thị ở một số ñô
thị của Việt Nam

26

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1

30

ðặc ñiểm ñịa bàn tỉnh Lạng Sơn

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên

30

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội


34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.3 Tổng quan về Công Ty TNHH Huy Hoàng

38

3.2

40

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp ñiều tra số liệu

40

3.2.2 Phương pháp tính toán số liệu

42

3.2.3 Phương pháp phân tích

42

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu


43

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

45

4.1

Thực trạng chất lượng dịch vụ môi trường tại một số ñô thị tỉnh Lạng Sơn
của Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàng

45

4.1.1 Thực trạng hoạt ñộng dịch vụ môi trường tại một số ñô thị tỉnh Lạng Sơn
của Công ty TNHH Huy Hoàng

45

4.1.2 Thực trạng chất lượng dịch vụ môi trường tại một số ñô thị tỉnh Lạng Sơn
của Công ty TNHH Huy Hoàng

56

4.1.3 ðánh giá chung về chất lượng dịch vụ môi trường tại một số ñô thị tỉnh
Lạng Sơn của Công ty TNHH Huy Hoàng
4.2

65


Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ môi trường tại một số ñô thị
tỉnh Lạng Sơn của Công ty TNHH Huy Hoàng

67

4.2.1 Các yếu tố khách quan

67

4.2.2 Yếu tố chủ quan

70

4.3

ðịnh hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng dịch vụ môi
trường ñô thị của Công ty TNHH Huy Hoàng, TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn 83

4.3.1 Mục tiêu của Công ty TNHH Huy Hoàng trong những năm tới

83

4.3.2 ðịnh hướng nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường ñô thị của Công ty
TNHH Huy Hoàng trong những năm tới

84

4.3.3 Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường ñô thị
của Công ty TNHH Huy Hoàng, TP.Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn


85

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

92

5.1

Kết luận

92

5.2

Kiến nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

ðVT

ðơn vị tính

PTSX

Phát triển sản xuất

SX

Sản xuất

TSCð

Tài sản cố ñịnh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CNV

Công nhân viên


HQKD

Hiệu quả kinh doanh

HQKT

Hiệu quả kinh tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KCN

Khu công nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NVL

Nguyên vật liệu

VCð

Vốn cố ñịnh

VLð


Vốn lưu ñộng

XDCB

Xây dựng cơ bản

CN - XD

Công nghiệp - Xây dựng

TM - DV

Thương mại - Dịch vụ

GTSX

Giá trị sản xuất

SL

Số lượng

Tr.ñ

Triệu ñồng

TT

Thứ tự


ðTXD

ðầu tư xây dựng

CTR

Chất thải rắn

CS

Cộng sự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Lượng phát sinh rác thải ở một số nước trên thế giới

23


2.2

CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước

25

3.1

ðất ñai và dân số tỉnh Lạng Sơn

31

3.2

Tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh qua các năm (GDP)

36

4.1

Kết quả thu gom rác thải của Công ty qua các năm

46

4.2

Kết quả xử lý rác thải của Công ty qua các năm

48


4.3

Doanh thu từ các dịch vụ của Công ty TNHH Huy Hoàng qua các năm

51

4.4

Chi phí và cơ cấu chi phí hoạt ñộng dịch vụ của Công ty

54

4.5

Kết quả hoạt ñộng dịch vụ của Công ty qua các năm

55

4.6

Tỷ lệ rác thải ñược thu gom và xử lý qua các năm

59

4.7

Bán kính bình quân trên một ñiểm dịch vụ của Công ty

60


4.8

Dân số bình quân trên một ñiểm phục vụ của Công ty

61

4.9

ðánh giá của khách hàng về chất lượng phục vụ

62

4.10

ðánh giá của khách hàng về bố trí sử dụng thùng rác

65

4.11

ðơn giá thanh toán vệ sinh môi trường ñô thị

69

4.12

Cơ cấu ñộ tuổi lao ñộng của Công ty năm 2014

70


4.13

Trình ñộ nghiệp vụ lao ñộng của Công ty năm 2014

71

4.14

ðánh giá của nhân viên Công ty về công việc

72

4.15

Giá trị tài sản cố ñịnh của Công ty qua các năm

76

4.16

Tình hình sử dụng vốn của Công ty qua các năm

78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



DANH MỤC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

3.1

Bản ñồ hành chính tỉnh Lạng Sơn

37

4.1

Thùng thu gom rác hữu cơ

61

4.2

Thùng thu gom rác vô cơ

61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii



PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống ñược thải ra từ các hoạt ñộng
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt ñộng khác như khám chữa
bệnh, vui chơi giải trí của con người. Bên cạnh những lợi ích to lớn từ quá trình
phát triển kinh tế - xã hội như mức sống người dân ngày càng ñược nâng cao và
công cuộc công nghiệp hóa ngày càng phát triển sâu rộng thì rác thải cũng ñược
thải ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và ña dạng.
Tác ñộng tiêu cực của rác thải nói riêng, vấn ñề ô nhiễm môi trường nói chung
cũng ñã, ñang nẩy sinh và tác ñộng tiêu cực ñến ñời sống xã hội và sức khỏe
người dân ở các quốc gia trên thế giới, trong ñó có Việt Nam là rất rõ ràng nếu
như những chất thải này không ñược quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý ñúng
kỹ thuật.
Rác thải có mối nguy cơ cao và là một trong những nguồn lớn gây ô
nhiễm môi trường chỉ khi con người không quan tâm ñến công tác quản lý, thu
gom và xử lý ñối với chúng. Hiện nay, việc quản lý, thu gom, vận chuyển và xử
lý rác thải là một trong những vấn ñề bức xúc tại khu vực ñô thị và khu công
nghiệp tập trung của nước ta. Vấn ñề bảo vệ môi trường và quản lý rác thải ngày
càng ñược Nhà nước, xã hội và cộng ñồng quan tâm. Tuy nhiên, nếu quản lý và
tái sử dụng hợp lý thì rác thải sinh hoạt cũng là nguồn nguyên liệu ñầu vào rẻ,
phong phú mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần rất lớn trong việc bảo vệ môi
trường và tiết kiệm tài nguyên. Ở nước ta thực tế việc quản lý và xử lý rác thải
mặc dù ñã có nhiều tiến bộ ñáng ghi nhận, nhưng chưa ngang tầm với nhu cầu
ñòi hỏi. ðặc biệt với những nơi phát triển về du lịch, dịch vụ thì càng phải chú
trọng giữ gìn và quan tâm tới vấn ñề môi trường.
Lạng Sơn là tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc có ñường Quốc lộ số 1
chạy qua, là tỉnh biên giới giáp với nước Cộng hòa nhân dân Trung Quốc và có
nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với quá trình ñô thị

hóa, việc quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, ñảm bảo cảnh quan môi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


trường trên ñịa bàn một số ñô thị tỉnh Lạng Sơn cũng ñang trở thành vấn ñề gây
nhiều bức xúc. Dù rằng, hiện tại tỷ lệ thu gom rác thải tại các khu vực ñã ñược
nâng lên, song tỷ lệ rác thải ñược thu gom, vận chuyển ñi xử lý ñúng kỹ thuật
vẫn còn là thách thức, nhất là vấn ñề ô nhiễm môi trường.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàng tỉnh Lạng Sơn là doanh nghiệp
kinh doanh về môi trường và chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Lạng Sơn. Trong những năm qua ñược sự quan tâm của ðảng và
Nhà nước, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy
Hoàng ñã có sự phát triển và lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nhiều năm
liền Công ty ñã ñược Nhà nước, Các Bộ, Ban ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn tặng thưởng Huân chương, Cúp, Bằng khen, giấy khen và ñược Nhà nước
tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lao ñộng thời kỳ ñổi mới (năm 2006). Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển, bên cạnh những thành tích ñã ñạt ñược, Công ty
TNHH Huy Hoàng tỉnh Lạng Sơn vẫn còn tồn tại những bất cập cần tháo gỡ
trong quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, ñặc biệt trong lĩnh vực xử
lý và phân loại chất thải, những bất cập này ñã làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng dịch vụ của Công ty. ðây là vấn ñề mang tính cấp thiết ñối với ngành môi
trường và phù hợp với chuyên ngành ñào tạo của tôi, giúp nâng cao nhận thức
thực tế trong việc vận dụng kiến thức ñã ñược học tại nhà trường vào hoạt ñộng
thực tiễn cụ thể. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài:
“ Chất lượng dịch vụ môi trường tại một số ñô thị tỉnh Lạng Sơn của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến
chất lượng dịch vụ môi trường trên ñịa bàn một số ñô thị tỉnh Lạng Sơn của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàng, từ ñó ñề xuất những biện pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường của Công ty trong giai
ñoạn 2016 - 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ môi
trường ñô thị của doanh nghiệp môi trường.
- ðánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ môi trường trên ñịa bàn một số
ñô thị tỉnh Lạng Sơn của Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàng thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ môi trường ñô thị
của Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàng.
- ðề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng dịch vụ môi
trường trên ñịa bàn một số ñô thị tỉnh Lạng Sơn của Công ty những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Những yếu tố và ñiều kiện liên quan ñến chất lượng dịch vụ môi trường
ñô thị.
- Chất lượng hoạt ñộng dịch vụ môi trường của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Huy Hoàng tại một số ñô thị của tỉnh Lạng Sơn.
- Các Nhà quản lý và Những khách hàng sử dụng các dịch vụ môi trường
của Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàng tại tỉnh Lạng Sơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn ñề liên quan ñến chất lượng
dịch vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàng tại tỉnh Lạng Sơn mà cụ
thể là những nội dung có liên quan ñến quá trình quản lý, thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải sinh hoạt tại một số ñô thị tỉnh Lạng Sơn của Công ty TNHH
Huy Hoàng.
- Phạm vi về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 - 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ môi trường
2.1.1 Các khái niệm có liên quan ñến ñề tài
2.1.1.1 Khái niệm dịch vụ
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ, các khái niệm có thể
quy tụ lại theo các nghĩa sau:
- Theo nghĩa rộng, dịch vụ ñược coi là một ngành kinh tế thứ 3, nên các
hoạt ñộng kinh tế ngoài 2 lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng và Nông, Lâm, Ngư
nghiệp thì các hoạt ñộng trong các lĩnh vực như: Ngành hàng không, thông tin,
thương mại, du lịch, môi trường…là những hoạt ñộng thuộc lĩnh vực dịch vụ.
Ngoài ra theo nghĩa này, có thể coi dịch vụ là toàn bộ các hoạt ñộng mà kết quả
không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất như vận tải, du lịch, thương mại, ngân
hàng, bưu ñiện, bảo hiểm, dịch vụ văn hoá, dịch vụ hành chính, môi trường, tư
vấn pháp luật, tư vấn tình cảm,…
- Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách

hàng trước, trong và sau khi bán hàng, là một việc mà hiệu quả của nó ñáp
ứng một nhu cầu nào ñó của con người. Nó là một hoạt ñộng hay lợi ích cung
ứng nhằm trao ñổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn ñến việc chuyển quyền sở
hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm
vật chất.
Như vậy, dịch vụ là những hoạt ñộng lao ñộng mang tính xã hội, tạo ra
các sản phẩm hàng hoá không tồn tại dưới hình thái vật chất, không dẫn tới việc
chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và ñời sống
sinh hoạt của con người. Những ñặc ñiểm của dịch vụ là tính không mất ñi, tính
vô hình, tính không thể phân chia, tính không ổn ñịnh và khó xác ñịnh chất
lượng, tính không lưu trữ ñược.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.2 Khái niệm dịch vụ môi trường
Dịch vụ môi trường là dịch vụ về quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải ñược tiến hành thông qua mạng lưới môi trường công cộng do các doanh
nghiệp dịch vụ môi trường cung cấp nhằm thực hiện các dịch vụ quản lý, thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải phát sinh trong các hoạt ñộng sinh hoạt ñời sống,
hoạt ñộng sản xuất công nghiệp, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Dịch vụ môi
trường ñược thể hiện ở khái niệm, thành phần và phân loại như sau:
* Khái niệm về chất thải rắn: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất ñược con
người loại bỏ trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội của mình bao gồm các hoạt
ñộng sản xuất, hoạt ñộng ñời sống và duy trì sự tồn tại của cộng ñồng. Trong ñó
quan trọng nhất là chất thải rắn (CTR) sinh ra từ các hoạt ñộng sản xuất, hoạt
ñộng ñời sống. CTR ñô thị bao gồm các chất thải phát sinh từ các hoạt ñộng ở
ñô thị như: CTR từ sinh hoạt (thức ăn, thực phẩm thừa, ñồ gia dụng thải bỏ, túi

ni lon, ñồ nhựa, giấy, lá, cành cây…). CTR từ hoạt ñộng tiểu thủ công nghiệp
như sản xuất hàng mỹ nghệ, ñan lát…Các chất thải này thường ñược thải bỏ lẫn
lộn và ñược thu gom ñến bãi thải ñô thị hoặc các nhà máy ñể xử lý (Trịnh Văn
Tuyên, 2014).
* Thành phần chất thải rắn: Theo tài liệu của EPA - USA, thành phần của CTR
gồm có các thành phần vật lý và hóa học như sau:
- Về thành phần vật lý: Kết quả phân tích thành phần vật lý của CTR sinh
hoạt cho thấy khi chất lượng sống ngày càng cao thì các sản phẩm thải loại như giấy,
carton, nhựa, vải, cao su ngày càng tăng và thành phần các chất thải như kim loại,
thực phẩm ngày càng giảm. Ở nước ta, do khí hậu nhiệt ñới gió mùa nên ñộ ẩm của
CTR cao, thành phần rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy do ñó tỷ
trọng của CTR khá cao, khoảng 1.100 - 1.300 kg/m3.
- Thành phần hóa học: Chất thải rắn ñô thị có các thành phần hóa học gồm
các chất hữu có, tro, carbon, các chất vô cơ khác. Trong CTR thường có khoảng
40 - 60% chất hữu cơ, 5 - 12% hàm lượng tro, carbon cố ñịnh và 15 - 30% các
chất vô cơ khác (Trịnh Văn Tuyên, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


* Phân loại chất thải rắn: Chất thải rắn thường ñược phân loại theo các
hình thức sau:
- Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành, bao gồm: Chất thải rắn sinh
hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nông nghiệp, trong ñó:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Là những chất thải có liên quan ñến quá trình
hoạt ñộng của con người, nguồn tạo thành chất thải rắn chủ yếu là từ các khu dân
cư, trường học, cơ quan, trung tâm dịch vụ thương mại.
+ Chất thải rắn công nghiệp: Là những chất thải phát sinh từ các hoạt

ñộng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cụ thể là: Các phế thải từ vật
liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp (tro, xỉ) trong các nhà máy, xí nghiệp;
Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất như: Bao bì ñóng gói sản phẩm;
Chất thải công nghệ; Các phế thải trong quá trình công nghệ; Các phế thải do quá
trình tháo dỡ công trình; Các vật liệu như kim loại, chất dẻo; ðất ñá, vật liệu xây
dựng trong quá trình dỡ bỏ và xây dựng công trình…
+ Chất thải rắn nông nghiệp: Là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các
hoạt ñộng sản xuất và chế biến nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch cây, con,
các sản phẩm thải ra từ chế biến sản phẩm nông nghiệp (giết mổ, chế biến nông
sản…).
- Phân loại theo mức ñộ nguy hại: Gồm chất thải nguy hại, chất thải y tế
nguy hại, chất thải không nguy hại, cụ thể là:
+ Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hóa chất có gây phản ứng, ñộc hại,
chất thải sinh học thối rữa, các chất dễ gây cháy nổ, các chất phóng xạ, các chất
nhiễm khuẩn có nguy cơ ñe dọa tới sức khỏe con người, ñộng vật và cây cỏ.
Nguồn gốc phát sinh của chất thải nguy hại chủ yếu là từ các hoạt ñộng của sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và hoạt ñộng y tế.
+ Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hay hợp chất có
một trong các ñặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác
gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người. Chất thải y tế nguy hại phát
sinh chủ yếu từ các hoạt ñộng chuyên môn trong bệnh viện, trạm xá…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


+ Chất thải không nguy hại: Là những chất thải không chứa các chất hay
hợp chất có một trong các ñặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các
chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.

- Phân loại theo trạng thái chất thải: Theo cách phân loại này, chất thải
ñược phân ra thành các loại: Chất thải ở trạng thái rắn, chất thải ở trạng thái lỏng
và chất thải ở trạng thái khí, cụ thể là:
+ Chất thải ở trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các
cơ sở sản xuất, chế biến trong hoạt ñộng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…ở
trạng thái rắn.
+ Chất thải ở trạng thái lỏng: Là những chất thải ở các dạng như phân bùn
ở cống rãnh, bể phốt, nước thải từ các nhà máy, khu công nghiệp, làng nghề…
+ Chất thải ở trạng thái khí: Bao gồm các khí thải từ các nhà máy, khu
công nghiệp, làng nghề, từ các ñộng cơ ñốt trong của các máy ñộng lực (Trịnh
Văn Tuyên, 2014).
* Nguồn gốc phát sinh rác thải: Rác thải ñược phát sinh từ các nguồn như sau:
- Rác thải ở trạng thái rắn: Chủ yếu phát sinh từ các khu dân cư, các trung tâm
dịch vụ thương mại, khu du lịch, các công sở, trường học và công trình công cộng…
- Rác thải ở trạng thái lỏng: Chủ yếu phát sinh từ các khu công nghiệp, các
nhà máy xí nghiệp, các ñường ống thoát nước của các ñô thị.
- Rác thải ở trạng thái khí: chủ yếu phát sinh từ các nhà máy, khu công
nghiệp, làng nghề, từ các ñộng cơ ñốt trong của các máy ñộng lực (Trịnh Văn
Tuyên, 2014).
2.1.1.3 Khái niệm về chất lượng dịch vụ môi trường
Dịch vụ môi trường thường ñược thể hiện ở chất lượng thu gom, xử lý
chất thải rắn và kỹ thuật thu gom, xử lý chất thải rắn. Chất lượng dịch vụ môi
trường thể hiện bởi một số khái niệm cơ bản sau:
* Thu gom chất thải rắn: Thu gom CTR là quá trình tập hợp CTR từ nơi phát
sinh ñến các ñiểm trung chuyển và cuối cùng là ñưa ñến ñiểm tập kết ñể xử lý.
Thu gom chất thải rắn chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Khí hậu thời tiết: Nhiệt ñộ, ñộ ẩm, mưa bão….
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



- ðịa hình: Vùng núi, ñồng bằng, vùng trũng, vùng cao…
- Quy hoạch: Quy hoạch vùng, ñô thị, khu dân cư, các công trình công
cộng, cơ sở hạ tầng…
- Phương tiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
- Kinh phí phục vụ cho thu gom, vận chuyển rác thải và chi trả lương cho
công nhân.
- Ý thức của những người tham gia quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải, thái ñộ của người dân về ý thức giữ vệ sinh chung, hợp tác với cơ quan
chuyên trách thu gom, xử lý rác (Nguyễn Văn Phước, 2006).
* Xử lý chất thải rắn: Là phương pháp làm giảm khối lượng và tính ñộc hại của rác
thải hoặc chuyển rác thải thành vật chất khác ñể tận dụng thành tài nguyên thiên
nhiên. Khi xử lý rác thải rắn cần quan tâm ñến một số vấn ñề sau:
- Thành phần, tính chất của chất thải, nhất là chất thải rắn sinh hoạt.
- Khối lượng chất thải rắn cần ñược xử lý.
- Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng khi ñược xử lý.
- Yêu cầu ñối với bảo vệ môi trường (Nguyễn Văn Phước, 2006).
* Các kỹ thuật thu gom, xử lý chất thải
a) Thu gom chất thải
Chất thải thường ñược thu gom bởi 2 hình thức là thu gom sơ cấp và thu
gom thứ cấp, cụ thể là:
- Thu gom sơ cấp: Chất thải ñược người dân tự thu gom vào các thùng, túi
chứa hoặc ñược công nhân thu gom tại ñường phố, khu công cộng…sau ñó ñược
công nhân thu gom vào các thùng rác ñẩy tay cỡ nhỏ.
- Thu gom thứ cấp: Rác thải sau khi ñã ñược thu gom vào thùng rác sẽ
ñược vận chuyển ñến các xe ép rác chuyên dụng và ñược vận chuyển ñến nơi xử
lý rác hoặc ñược chuyển ñến khu vực tập trung rác, nơi có ñặt container chứa rác
ñể Công ty môi trường ñô thị hoặc cơ sở tham gia làm dịch vụ môi trường có xe
chuyên dụng chở container ñến nơi xử lý rác.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


b) Phương pháp xử lý rác
ðể xử lý rác thải thu gom ñược, các doanh nghiệp, cơ sở tham gia làm
dịch vụ về môi trường thường dùng những phương pháp xử lý hóa học, sinh học,
cơ học, chôn lấp hợp vệ sinh hoặc ñốt (Nguyễn Văn Phước, 2006).
* Khái niệm chất lượng dịch vụ
Các nhà nghiên cứu nước ngoài ñã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu
về chất lượng dịch vụ. Năm 1982, Lehtinen cho rằng chất lượng dịch vụ phải
ñược ñánh giá trên cả hai khía cạnh là quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả của
dịch vụ. Năm 1984, Gronroos ñề nghị hai lĩnh vực của chất lượng dịch vụ là chất
lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng trong ñó chất lượng kỹ thuật liên quan
ñến những gì ñược phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng ñược phục vụ
ra sao. Năm 1985, Parasuraman và nhóm cộng tác ñã nghiên cứu khá toàn diện
về chất lượng dịch vụ và ñịnh nghĩa chất lượng dịch vụ như sau: “Chất lượng
dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong ñợi của khách hàng và nhận thức của họ
khi ñã sử dụng qua dịch vụ”. Sau thời gian dài nghiên cứu và kiểm ñịnh,
Parasuraman và nhóm nghiên cứu ñã ñưa ra kết luận về các vấn ñề cơ bản tạo
nên chất lượng dịch vụ, ñó là:
- Sự tin cậy: Thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và ñúng
thời hạn ngay từ lần ñầu tiên.
- Khả năng ñáp ứng: Thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp kịp thời cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ: Thể hiện qua trình ñộ chuyên môn và cung cách phục
vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
- Sự ñồng cảm: Thể hiện sự quan tâm chăm sóc ñến từng cá nhân khách hàng.

- Phương tiện hữu hình: Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân
viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Khách hàng ñánh giá mức ñộ thoả mãn qua cảm nhận của họ về chất
lượng của sản phẩm dịch vụ và cả chất lượng phục vụ của nhân viên với khách
hàng trước, trong và sau khi cung cấp sản phẩm dịch vụ ñó. Như vậy chất lượng
dịch vụ phải là sự cam kết ràng buộc trách nhiệm của nhà cung cấp với khách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


hàng khi họ sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình. Sự ràng buộc này cụ thể bằng
các văn bản qui ñịnh mang tính chất pháp lý mà các doanh nghiệp cần phải có, và
dịch vụ môi trường ñã có sự cam kết ràng buộc nói trên về chất lượng mà mình
cung cấp qua các chỉ tiêu nhanh chóng, chính xác, an toàn, toàn diện và ổn ñịnh.
* Các tiêu chí ñánh giá chất lượng dịch vụ môi trường
Chất lượng dịch vụ môi trường ñược biểu hiện trên hai mặt là chất lượng
sản phẩm và chất lượng phục vụ. Cụ thể là:
- Chất lượng sản phẩm
Là toàn bộ tính năng của sản phẩm phù hợp với ñiều kiện kỹ thuật nhất
ñịnh nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất ñịnh của xã hội. ðối với sản phẩm
ngành môi trường, những tính năng thể hiện chất lượng bao gồm: Sự an toàn,
chính xác, nhanh chóng, toàn diện và ổn ñịnh.
Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm trở thành tiền ñề cho
hiệu quả hoạt ñộng và phát triển của các doanh nghiệp môi trường, làm tăng
doanh thu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy mọi hoạt ñộng của
doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống và nâng cấp cho
khách hàng các dịch vụ ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Ngày nay trong ñiều kiện cạnh tranh thì khách hàng ñược coi là “Thượng
ñế”. Các thượng ñế thường rất khó tính và luôn ñòi hỏi phục vụ cũng như chất

lượng sản phẩm ngày càng cao và không ngừng phát triển. Do vậy các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nói chung, dịch vụ môi trường nói riêng phải không
ngừng ñổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở ñiều kiện kinh tế, cơ sở
hạ tầng hiện có. Vấn ñề này các doanh nghiệp cần phải thường xuyên ñánh giá
ñúng tình hình chất lượng và có những biện pháp kịp thời ñể ñảm bảo chất
lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Chất lượng phục vụ
Chất lượng phục vụ là một trong hai yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch
vụ môi trường, nó thể hiện sự tiện lợi của phương tiện phục vụ dịch vụ môi
trường ñối với khách hàng sử dụng, tinh thần thái ñộ phục vụ của nhân viên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Công ty như: Sự vui vẻ, hoà nhã, tận tình, nhanh chóng…., tạo bầu không khí tin
tưởng, hấp dẫn khách hàng.
ðối với khách hàng sử dụng dịch vụ môi trường, chất lượng sản phẩm và
chất lượng phục vụ là ñồng nhất. ðiều quan trọng ñối với khách hàng là mức ñộ
thông tin nhu cầu của họ, mức ñộ sẵn sàng và khả năng cung cấp các dịch vụ vệ
sinh môi trường một cách thuận tiện về thời gian và ñịa ñiểm với chất lượng cao.
Như vậy chất lượng phục vụ vệ sinh môi trường không chỉ là sự tuân thủ các ñặc
tính quy ñịnh của sản phẩm mà còn là sự tuân thủ những yêu cầu dịch vụ ñặt ra.
Giữa hai ñặc ñiểm này có sự khác biệt rất lớn. Một trong những công ñoạn của
quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý vệ sinh môi trường không ñảm bảo ñúng
thời gian, quy trình, hay sự thiếu ân cần, lịch sự của nhân viên khi làm nhiệm vụ
thì trong trường hợp trên dịch vụ không thể ñạt ñược chất lượng cao.
Chất lượng phục vụ thường ñược ñánh giá bằng các chỉ tiêu:
- Mức ñộ gần lại của mạng lưới với người sử dụng: Tức là bán kính phục

vụ bình quân càng nhỏ chứng tỏ các ñiểm dịch vụ càng gần với người sử dụng,
chất lượng phục vụ là tốt và ngược lại.
- Thời gian phục vụ trung bình: ðược ñánh giá bằng thời gian phục vụ
trung bình của một quy trình phục vụ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt và
ngược lại.
- Chất lượng giải quyết những vấn ñề ñòi hỏi của khách hàng: ðể giải
quyết những vấn ñề ñòi hỏi của khách hàng thì nhiệm vụ của công nhân viên môi
trường là không gây nên căng thẳng mà phải cố gắng với tất cả khả năng, tìm
nguyên nhân và cách giải quyết ñể làm hài lòng khách hàng.
- Tính lịch sự: Thể hiện sự văn minh, khiêm tốn, chu ñáo, thông cảm,
phong cách phục vụ trong giao tiếp với khách hàng (Nguyễn Trung Việt, Trần
Thị Mỹ Diệu, 2007).
* Nội dung nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường
- Nâng cao chất lượng kỹ thuật
+ Các CTR phải ñược thu gom, vận chuyển ñi nhanh chóng, chính xác,
ñúng ñịa chỉ, an toàn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


+ Quy trình dịch vụ quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR ñảm bảo
tính ña dạng, tiện lợi, ñáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Nâng cao chất lượng phục vụ
+ Tạo ra bán kính phục vụ gần nhất với khách hàng.
+ Chất lượng thu gom, vận chuyển tốt, nhanh chóng.
+ Thái ñộ phục vụ khách hàng của nhân viên môi trường: Văn minh, lịch
sự (Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu, 2007).
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường
* Vai trò: Ngay khi nền kinh tế nước ta chuyển sang vận hành theo cơ chế thị

trường khi phân chia nền kinh tế thành 3 nhóm ngành cơ bản: Nông, Lâm nghiệp,
Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ, người ta xem môi trường là một
ngành dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Khi nền kinh tế
ngày càng phát triển thì tỷ trọng dịch vụ nói chung và dịch vụ môi trường sẽ càng
cao trong tổng thu nhập quốc dân, do vậy nhu cầu về dịch vụ môi trường sẽ ngày
càng cao.
* Ý nghĩa của dịch vụ môi trường: Cũng như các ngành dịch vụ khác, dịch vụ
môi trường cũng có ý nghĩa về chính trị, kinh tế và xã hội và ñược thể hiện cụ thể là:
- Về chính trị: Dịch vụ môi trường góp phần vào việc thực hiện chủ
trương, ñường lối, chính sách của ðảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Về kinh tế: Góp phần giảm thiểu những lãng phí về tài nguyên trên cơ sở
tận dụng những rác thải còn có khả năng tái chế ñược ñể làm phân bón, nguyên,
nhiên vật liệu cho sản xuất.
Giảm thiểu những chi phí trong việc bảo vệ môi trường không khí, ñất,
nước và sức khỏe con người.
- ðối với ñời sống xã hội: Dịch vụ môi trường góp phần nâng cao ý thức, trình
ñộ dân trí của nhân dân và góp phần xây dựng nền văn hoá mới cho nhân dân (ðặng
Văn Hóa, 2007).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.1.3 Phân loại Dịch vụ môi trường
2.1.3.1 Dịch vụ môi trường truyền thống
a) Dịch vụ môi trường tại các hộ gia ñình: Dịch vụ này ñược tiến hành
theo quy trình là rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày của hộ gia ñình ñược hộ
trực tiếp thu gom bỏ vào túi nilon, bao, thùng rác và ñem ñể ở trước cửa nhà,

nhân viên môi trường của doanh nghiệp hay cơ sở tham gia làm dịch vụ môi
trường ñến thu gom ñưa về nơi trung chuyển ñể xe ép rác của Công ty, cơ sở
tham gia làm dịch vụ môi trường vận chuyển ñến bãi rác tập trung xử lý bằng các
phương pháp xử lý hóa học, sinh học, cơ học, chôn lấp bình thường, chôn lấp
hợp vệ sinh hoặc ñốt (Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
b) Dịch vụ môi trường ñối với các công sở: Là dịch vụ thu gom, vận chuyển
chất thải phát sinh hàng ngày tại các cơ quan hành chính, doanh nghiệp, trường học,
cơ sở sản xuất, trung tâm thương mại…ñược các nhân viên vệ sinh của những ñơn
vị này thu gom vào thùng rác và ñể ở trước cửa ñơn vị mình. Các thùng rác này sẽ
ñược nhân viên môi trường của doanh nghiệp hay cơ sở tham gia làm dịch vụ môi
trường ñến thu gom ñưa về nơi trung chuyển ñể xe ép rác của Công ty, cơ sở tham
gia làm dịch vụ môi trường vận chuyển ñến bãi rác tập trung xử lý bằng các phương
pháp xử lý hóa học, sinh học, cơ học, chôn lấp bình thường, chôn lấp hợp vệ sinh
hoặc ñốt (Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
c) Dịch vụ môi trường tại các khu vực công cộng: Là dịch vụ thu gom, vận
chuyển chất thải phát sinh hàng ngày tại các ñường phố, khu vui chơi giải trí, công
viên… ñược các nhân viên vệ sinh của Công ty hoặc cơ sở tham gia làm dịch vụ
môi trường trực tiếp thu gom vào thùng, xe chở rác ñưa về nơi trung chuyển ñể xe
ép rác của Công ty, cơ sở tham gia làm dịch vụ môi trường vận chuyển ñến bãi rác
tập trung xử lý bằng các phương pháp xử lý hóa học, sinh học, cơ học, chôn lấp
bình thường, chôn lấp hợp vệ sinh hoặc ñốt (Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị
Vân Hoa, 2006).
2.1.3.2 Dịch vụ môi trường mới
- Phân loại chất thải rắn tại nguồn: Là dịch vụ góp phần hoàn chỉnh quy trình
quản lý, thu gom, vận chuyển CTR từ nơi phát sinh về nơi xử lý. Với dịch vụ này thì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



CTR ñô thị phát sinh hàng ngày từ các hộ gia ñình, các công sở, trường học, trung
tâm thương mại…ñều ñược phân loại thành chất thải vô cơ, chất thải hữu cơ trước khi
vận chuyển về bãi rác tập trung ñể xử lý. Dịch vụ này ñã và ñang ñược thử nghiệm và
thực hiện ở một số ñô thị lớn của nước ta như TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
- Sử dụng các công nghệ mới trong xử lý CTR: Là dịch vụ góp phần hoàn
chỉnh quy trình quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. ðó là các công nghệ
SERAPHIN, ANSINH - ASC và MBT-CD 08 nhằm tận thu ñược các loại CTR
có khả năng tái tạo ra phân bón hữu cơ, các sản phẩm nhựa tái chế và viên nhiên
liệu phục vụ cho phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường. Các công nghệ này ñã
và ñang ñược áp dụng tại nhà máy xử lý CTR ðông Vinh (Nghệ An), nhà máy
xử lý CTR Sơn Tây (Hà Nội), nhà máy xử lý CTR Thùy Phương (Thừa Thiên Huế), nhà máy xử lý CTR ðồng Văn (Hà Nam).
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ môi trường
ðối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, quá trình hoạt ñộng SXKD ñều phải
chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan, ñó là:
- Các yếu tố khách quan gồm: ðối thủ cạnh tranh, thị trường, môi trường
pháp lý, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa - xã hội,
môi trường quốc tế...
- Các yếu tố chủ quan gồm: Quản lý doanh nghiệp, chất lượng lực lượng
lao ñộng, vốn sản xuất kinh doanh, tổ chức doanh nghiệp, môi trường thông tin
và công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ...(Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu, 2007).
Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ñược thể hiện như sau:
2.1.4.1 Các yếu tố khách quan: Bao gồm các nhóm yếu tố liên quan ñến tự nhiên,
kinh tế và xã hội. Các yếu tố này ñược thể hiện như sau:
a) Nhóm yếu tố thuộc về tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí ñịa lý…có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ñó là:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


- Thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn ñến quy trình công nghệ, tiến ñộ thực
hiện kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp, ñặc biệt là các dịch vụ mang tính
chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản… Với những ñiều kiện thời tiết và mùa vụ
nhất ñịnh, doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể phù hợp với ñiều kiện ñó. Như
vậy khi các yếu tố này không ổn ñịnh sẽ làm cho kế hoạch hoạt ñộng kinh doanh
của doanh nghiệp không ổn ñịnh và là nhân tố ñầu tiên làm mất ổn ñịnh hoạt ñộng
kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
- Nhân tố ñịa lý
ðây là nhân tố không chỉ tác ñộng ñến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn tác ñộng ñến các mặt khác trong hoạt ñộng kinh doanh của doanh
nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất… Các nhân tố này tác ñộng ñến
hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác ñộng lên chi phí tương ứng.
b) Nhóm yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh bao
gồm các yếu tố như: ðối thủ cạnh tranh, Thị trường, Tập quán dân cư và mức ñộ
thu nhập bình quân dân cư, Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường, trong ñó:
* ðối thủ cạnh tranh
Bao gồm các ñối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tham gia dịch vụ các sản
phẩm ñồng nhất) và ñối thủ cạnh tranh thứ cấp (tham gia các dịch vụ sản phẩm
có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có ñối thủ cạnh tranh mạnh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh
nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất
lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ
máy hoạt ñộng tối ưu hơn, hiệu quả hơn ñể tạo cho doanh nghiệp có khả năng

cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã… Như vậy ñối thủ cạnh
tranh có ảnh hưởng rất lớn ñến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ñồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra ñộng lực phát triển
của doanh nghiệp. Khi xuất hiện càng nhiều ñối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách
tương ñối (Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
* Thị trường
Nhân tố thị trường ở ñây bao gồm cả thị trường ñầu vào và thị trường ñầu
ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết ñịnh quá trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp. ðối với thị trường ñầu vào, cung cấp các yếu tố cho quá trình thực
hiện dịch vụ như nguyên vật liệu (ñối với dịch vụ môi trường ñó là số lượng CTR
cần thu gom, vận chuyển, xử lý), máy móc thiết bị phục vụ cho thu gom, vận
chuyển, xử lý. Cho nên nó tác ñộng trực tiếp ñến chất lượng sản phẩm, tính liên
tục và hiệu quả của quá trình dịch vụ. Còn ñối với thị trường ñầu ra quyết ñịnh
doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận kết quả dịch vụ của khách hàng
ñối với doanh nghiệp, thị trường ñầu ra sẽ quyết ñịnh tác ñộng ñến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
* Tập quán dân cư và mức ñộ thu nhập bình quân dân cư
ðây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó quyết ñịnh mức ñộ chất lượng, số lượng, chủng loại….
Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu sao cho phù hợp với nhu cầu dịch
vụ, thói quen tiêu dùng, thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố
này tác ñộng một cách gián tiếp lên quá trình kinh doanh cũng như công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Văn
Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).

* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
ðây chính là tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong
hoạt ñộng kinh doanh. Nó tác ñộng rất lớn ñến sự thành bại của việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Sự tác ñộng này là sự tác ñộng phi lượng hóa vì chúng ta
không thể tính toán, ñịnh lượng. Hình ảnh, uy tín tốt của doanh nghiệp có liên
quan ñến hàng hóa, dịch vụ, chất lượng sản phẩm… là cơ sở tạo ra sự quan tâm
của khách hàng ñến sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn tạo cho doanh
nghiệp có ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn hay mối quan hệ với bạn hàng… Với
mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều ñầu mối và từ ñó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình
(Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
c) Các yếu tố thuộc về chính trị, pháp luật:
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm: Các Luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy
phạm kỹ thuật sản xuất... Tất cả các quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh
doanh ñều tác ñộng trực tiếp ñến kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. ðó là những quy ñịnh của Nhà nước về những thủ tục,
vấn ñề có liên quan ñến phạm vi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu
và chấp hành ñúng theo những quy ñịnh ñó.
Môi trường pháp lý tạo sự bình ñẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp, ñơn vị kinh tế ñều có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi
hoạt ñộng của mình. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo ñiều kiện cho doanh
nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mình. Môi
trường pháp lý cũng có thể tạo ñiều kiện thuận lợi, cũng có thể là hàng rào vô

hình ngăn cản doanh nghiệp phát triển.
Môi trường pháp lý ở bất kỳ mức ñộ nào ñều có ảnh hưởng ñến hiệu quả
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà
mọi thành viên ñều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn. Ngược
lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt ñộng kinh doanh bất chính, sản
xuất hàng giả, hàng nhái, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy
ñịnh về bảo vệ môi trường... làm hại ñến nền kinh tế của ñất nước và an ninh trật
tự xã hội (Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
* Môi trường chính trị
Thể chế ñường lối chính trị quốc gia quyết ñịnh các chính sách, ñường lối
kinh tế chung, từ ñó quyết ñịnh các lĩnh vực, loại hình hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn ñịnh sẽ có tác ñộng thu hút các
hình thức ñầu tư như: ðầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết... tạo thêm ñược
các nguồn vốn lớn, các kỹ thuật công nghệ hiện ñại tạo ñiều kiện cho doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính trị bất ổn
thì không những hoạt ñộng hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp
nước ngoài hầu như không có mà ngay cả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều khó khăn (Nguyễn Văn Phước,
Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
d) Các yếu tố thuộc về kinh tế, văn hóa - xã hội:
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là yếu tố có tác ñộng rất lớn ñến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, tốc ñộ tăng trưởng, chất
lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, chính sách kinh tế của Chính
phủ, cán cân thương mại, lạm phát, thất nghiệp... luôn là những yếu tố có tác

ñộng trực tiếp ñến các cung cầu của xã hội và từ ñó tác ñộng trực tiếp ñến kết quả
và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. ðó là tiền ñề
ñể Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách tài chính,
chính sách ưu ñãi ñối với các hoạt ñộng ñầu tư, các chính sách ưu ñãi ñối với các
mặt hàng sản xuất... ảnh hưởng rất cụ thể ñến kế hoạch và kết quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc ñẩy các doanh nghiệp cùng phát
triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra,
tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các ñối thủ cạnh tranh cũng buộc
doanh nghiệp cần quan tâm ñến chiến lược kinh doanh của mình (Nguyễn Văn
Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
* Môi trường văn hóa - xã hội
Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm các yếu tố: ðiều kiện xã hội, phong
tục, tập quán, trình ñộ nhận thức, lối sống của người dân... là những yếu tố có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu ñược lợi nhuận khi sản phẩm làm ra
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống cũng như phong tục
tập quán của người dân nơi tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Các yếu tố nêu
trên ñều là những yếu tố thuộc môi trường văn hóa - xã hội quy ñịnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


e) Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống ñường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, ñiện, nước,…ñều là những nhân tố tác ñộng mạnh mẽ ñến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ
thống giao thông thuận lợi, ñiện, nước ñầy ñủ, dân cư ñông ñúc và có trình ñộ
dân trí cao… sẽ có nhiều ñiều kiện ñể thúc ñẩy sản xuất, tăng tốc ñộ tiêu thụ sản

phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh… và do ñó nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Ngược lại ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải
ñảo,…không thuận lợi cho hoạt ñộng như vận chuyển, lưu thông hàng hóa, dân
cư thưa thớt, trình ñộ dân trí thấp, ñiện, nước, thông tin liên lạc kém… các doanh
nghiệp hoạt ñộng với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng
sản phẩm làm ra rất có giá trị xong do ñiều kiện giao thông không thuận lợi vẫn
không thể tiêu thụ ñược dẫn ñến hiệu quả kinh doanh thấp (Nguyễn Văn Phước,
Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
f) Môi trường quốc tế
Là môi trường có ảnh hưởng lớn ñến kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ñặc biệt là trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế như
hiện nay. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn ñịnh hay biến
ñộng về chính trị, những cuộc bạo ñộng, khủng bố, khủng hoảng về tài chính,
tiền tệ, thái ñộ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng
hóa có liên quan ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp... ñều có ảnh hưởng ñến hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn ñịnh là cơ sở
ñể các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
của mình (Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
2.1.4.2 Các yếu tố chủ quan
Trong hai nhóm yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhóm các yếu tố chủ quan là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả sản xuất kinh doanh. Nhóm các yếu tố này ñược thể hiện ở các l;ĩnh vực sau:
a) Về quản lý doanh nghiệp
Một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, nếu biết
quản lý tốt và sử dụng hợp lý các nguồn lực vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19



sẽ nâng cao ñược hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy những người lãnh ñạo,
quản lý ñòi hỏi phải có trình ñộ quản lý, có kiến thức về nghề nghiệp, có năng
lực, sáng tạo và năng ñộng. Người quản lý còn phải biết tổ chức phân công hợp
tác giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, biết sử dụng ñúng người, ñúng việc, tận
dụng ñược năng lực của ñội ngũ cán bộ nhân viên nhằm tạo ra sự thống nhất hợp
lý, vận hành ñồng bộ ñể thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Tất cả mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ việc quyết
ñịnh lĩnh vực kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, quá trình kinh doanh, huy ñộng
nhân sự ñến chiến lược kinh doanh, các kế hoạch mở rộng thị trường, công tác
kiểm tra, ñánh giá và ñiều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh...
ñều ñược thực hiện dưới sự chỉ ñạo của bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Vì
vậy, sự thành công hay thất bại trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò ñiều hành của bộ máy quản lý của mỗi
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt, xây dựng ñược kế hoạch sản
xuất kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình,
có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong bộ máy quản lý
theo ñúng chức năng, nhiệm vụ ñã ñược phân công; Bộ máy quản lý doanh nghiệp
là những người nhạy cảm, linh hoạt, biết nắm bắt và bám sát thị trường, tiếp cận thị
trường bằng những chiến lược và bước ñi hợp lý, phù hợp với ñiều kiện của doanh
nghiệp mình sẽ là những doanh nghiệp ñứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế
thị trường (Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hoa, 2006).
b) Vốn sản xuất
Là những tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, kho
tàng, cơ sở hạ tầng, cơ sở kỹ thuật (vốn cố ñịnh) và vốn lưu ñộng ñầu tư ñể mua
nguyên vật liệu, vật tư…. Vốn ñối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là vô cùng quan trọng. Trong ñiều kiện năng suất lao ñộng không ñổi thì
tăng tổng số vốn sẽ dẫn ñến tăng thêm sản lượng sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên
trong thực tế việc tăng thêm sản lượng sản phẩm dịch vụ cũng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nữa. Chẳng hạn chất lượng lao ñộng, trình ñộ kỹ thuật...


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 20


×