Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư tại một số dự án giao thông trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 94 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục ................................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................... vii
Danh mục bảng .................................................................................................... viii
Danh mục hình ....................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích ............................................................................................................. 2
3. Yêu cầu ............................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................ 3
1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................... 3
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................. 3
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................ 5
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................... 6
1.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước và tổ chức trên
thế giới ............................................................................................................. 8
1.2.1. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới ............8
1.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế giới và
Ngân hàng phát triển Châu Á ................................................................ 12
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Việt Nam và công tác BT,
HT, TĐC tại một số địa phương ..................................................................... 12
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Việt Nam ...................... 12
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số địa phương ............. 17
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 26
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 26


iv


2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 27
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh .............................................................................................. 27
2.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ................................... 27
2.2.3. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu..... 27
2.2.4. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại 02 dự án nghiên cứu .................................................................. 27
2.2.5. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .................................................... 27
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ...................................................... 28
2.3.3. Phương pháp phân tích và so sánh số liệu ............................................. 29
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh........................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố
Bắc Ninh .............................................................................................. 38
3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.................................................................... 39
3.2.1. Thực trạng quản lý đất đai của thành phố Bắc Ninh .............................. 39
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Bắc Ninh năm 2014 ......................... 42
3.2.3. Biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2014 ............................................... 45

3.2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................ 47
3.3. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 02 dự án
nghiên cứu. .................................................................................................... 48

v


3.3.1. Khái quát về 02 dự án nghiên cứu ......................................................... 48
3.3.2. Căn cứ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................... 49
3.3.3. Trình tự các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02
dự án nghiên cứu.................................................................................. 52
3.3.4. Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 02
dự án nghiên cứu .................................................................................. 62
3.3.5. Bồi thường về đất, tài sản, vật kiến trúc và cây cối hoa màu tại 02
dự án nghiên cứu .................................................................................. 65
3.3.6. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu ..................... 69
3.3.7. Việc thực hiện chính sách tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu .............. 70
3.3.8. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến người dân ..................................... 70
3.4. Đánh giá chung việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu ........................................................ 76
3.4.1. Ưu điểm................................................................................................ 76
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 76
3.5. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh ........................................................................................................ 78
3.5.1. Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ ...... 78
3.5.2. Hoàn thiện chính sách về tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp ........... 78
3.5.3. Tăng cường công tác quản lý đất đai, bồi dưỡng cán bộ ........................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 79
Kết luận ................................................................................................................. 79

Kiến nghị............................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 83

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa của chữ viết tắt

1.

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

2.

BT, HT, TĐC

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

3.

CP


Chính phủ

4.

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

5.

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6.

GPMB

Giải phóng mặt bằng

7.

HĐND

Hội đồng nhân dân

8.

KT - XH


Kinh tế - xã hội

9.



Nghị định

10.



Quyết định

11.

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

12.

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

13.

TP


Thành phố

14.

TT

Thông tư

15.

UBND

Uỷ ban nhân dân

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1.

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế thành phố Bắc Ninh................................. 33

3.2.


Dân số, lao động thành phố Bắc Ninh từ năm 2010 – 2014 ......................... 35

3.3.

Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Bắc Ninh năm 2014 ......................... 43

3.4.

Biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2014 của thành phố Bắc Ninh .............. 45

3.5.

Tổng hợp kết quả bồi thường tại dự án xây dựng đường Kinh Dương
Vương kéo dài, thành phố Bắc Ninh ........................................................... 67

3.6.

Tổng hợp kết quả bồi thường tại dự án xây dựng đường Nguyễn Đăng
Đạo kéo dài kéo dài, thành phố Bắc Ninh ................................................... 68

3.7.

Bảng tổng hợp các tiêu chí phỏng vấn đối tượng bị thu hồi đất ................... 72

3.8.

Tống hợp ý kiến điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện BT, HT, TĐC .............. 75

viii



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1. Sơ đồ vị trí dự án 1 và dự án 2 ........................................................................ 26
3.1. Vị trí địa lý thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.............................................. 30
3.2. Phối cảnh đường Kinh Dương Vương kéo dài ................................................ 48
3.3. Phối cảnh đường Nguyễn Đăng Đạo kéo dài đi Hòa Long .............................. 49
3.4. Trình tự các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................. 53

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Do nhu cầu của sự phát triển các khu công nghiệp, các
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng cho các đô thị mới. Để triển khai được
các dự án này buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và đang được sử dụng vào mục đích
như đất sản xuất nông, lâm, thủy sản, đất nhà ở của nhân dân, đất sản xuất kinh
doanh... Việc chuyển đổi mục đích sử dụng của một bộ phận quỹ đất hiện nay vào
việc triển khai các dự án mới như nói trên đang diễn ra ngày một nhiều hơn theo
yêu cầu của phát triển cơ sở hạ tầng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa
nền kinh tế (Trần Quang Huy, 2013).
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông nhu cầu

sử dụng đất cho các ngành ngày càng cao, công tác giải phóng mặt bằng trở thành
một thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn
cả trong lĩnh vực chính trị - xã hội trên phạm vi quốc gia. Vấn đề này đòi hỏi phải
có sự quan tâm một cách toàn diện, đúng mực và giải quyết một cách triệt để.
Thành phố Bắc Ninh là một thành phố trẻ với tốc độ phát triển kinh tế nhanh
và mạnh, việc mở rộng địa giới hành chính thành phố thêm 9 xã, phường và đây là
địa bàn thu hút nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đô thị, thương
mại, dịch vụ... của tỉnh Bắc Ninh. Thành phố Bắc Ninh đang thu hút nhiều dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đô thị, thương mại, dịch vụ, phúc lợi... trong
vòng 5 năm trở lại đây có khoảng 200 dự án lớn, nhỏ đã đầu tư xây dựng tại thành
phố Bắc Ninh. Tuy nhiên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định
cư trên địa bàn thành phố Bắc Ninh còn nhiều vướng mắc, bất cập cần phải nghiên
cứu nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
Việc kiến nghị, khiếu nại liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất còn nhiều, nhất là xung quanh giá đất, tài sản bồi
thường, chế độ hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp của các hộ phi nông nghiệp, chế
độ tái định cư đối với hộ bị thu hồi đất có diện tích lớn.

1


Chính vì những tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
Nước thu hồi đất nêu trên, nên tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại một số dự án giao thông trên địa bàn thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh” là cần thiết.
2. Mục đích
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp góp hoàn thiện hơn công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn nghiên cứu.

3. Yêu cầu
- Các số liệu có độ chính xác và được phân tích, đánh giá một cách khách
quan, phải phản ánh đúng tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất ở một số dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
- Các giải pháp và kiến nghị phù hợp với thực tế của địa phương và đúng
quy định của pháp luật hiện hành.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Bồi thường là trả lại đầy đủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sự vất vả (bồi
thường thiệt hại, bồi thường công lao) (Hoàng Phê, 2000).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất ổn định cuộc sống mới bằng hoặc tốt hơn khi có dự án thông qua đào tạo,
chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2000).
- Tái định cư là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua
các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong diện phải di
dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản xuất để
phát triển kinh tế-xã hội (Phạm Phương Nam, 2013).
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Đảm bảo lợi ích công cộng: Thông qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được
một quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm
bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở
kinh tế, các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu đô thị, khi vui
chơi giải trí, công viên cây xanh... Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ,
các nhà đâu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế (Trần Quang

Huy, 2010).
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt làm tăng tiến độ
thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm
tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện
tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện
pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao
động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và
dịch vụ.

3


- Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và của người thu hồi đất:
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào các mục đích
khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những
người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các công trình phúc lợi
được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng
thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trang khó khăn về sản xuất và
đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở.
Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch khu
tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn đến
nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định cư, chất lượng công trình tái định
cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái định cư. Do đó, vấn
đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa
các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử
dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDĐ, bồi hoàn cho họ
những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra

(Nguyễn Thị Kim Ngân, 2002).
- Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội: Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng trong sự phát triển
của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì công trình thực
hiện đã hoàn thành được một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi
đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng
thiếu việc làm, người dân không có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ
gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình
hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng
cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân không biết sử dụng

4


khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ
dàng mắc phải các tệ nạn xã hội.
Việc thu hồi đất không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân không có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh
quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai
trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư rất quan trọng, công tác bồi thường
hỗ trợ, tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất
một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định và phát triển bền vững
cho người dân sau khi bị thu hồi đất (Anh Phương, 2008).
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi
thường tổn thất, hỗ trợ, tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để

nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu
kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một thực trang đang
diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn
định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy
thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Tính phức tạp: Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong
khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn
do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất
còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác,
cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận
động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ
chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Phạm
Phương Nam, 2013).

5


Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm
lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác
nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không
đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường
xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề
buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế
sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ
không muốn di chuyển.

- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân
cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức
độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại
thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi
khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những
giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án
cụ thể (Phạm Phương Nam, 2013).
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.4.1. Chính sách áp dụng
Đây là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chính sách áp dụng ở đây chúng ta bàn
đến là chính sách về giá đất và chính sách về tái định cư. Hầu hết các vụ khiếu kiện
liên quan đến giải phóng mặt bằng đều có liên quan đến hai chính sách này. Ta biết
rằng việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng suy cho cùng là hành vi mang tính cưỡng
chế. Đối với người dân Á Đông trong đó có Việt Nam, coi nhà và đất là tài sản quan
trọng nhất của một gia đình. Do đó khi bắt buộc phải di dời khỏi ngôi nhà của mình,
cũng tức là gia đình mất đi tài sản quan trọng nhất, người dân luôn yêu cầu một sự
đền bù thỏa đáng. Khi lập kế hoạch về chính sách giá đất bồi thường, nếu cơ quan

6


quản lý không đưa ra một phương án chính xác về giá đất thì rất dễ gây ra sự phản
đối từ phía người dân. Trong thực tế đã có không ít vụ việc gây xôn xao dư luận
liên quan đến những người trong diện giải phóng mặt bằng, đã có hành vi biểu tình,
chống đối, khiếu kiện cấp cao, tố cáo cơ quan quản lý giải phóng mặt bằng đưa ra
giá đền bù không thỏa đáng. Quan trọng hơn, việc đưa ra giá đền bù không thỏa
đáng sẽ dẫn tới việc người dân cho rằng, cơ quan quản lý giải phóng mặt bằng có

hành vi quan liêu, tham nhũng. Như vậy, ta thấy rằng, bước quan trọng nhất khi tiến
hành giải phóng mặt bằng, đó là xác định được mức bồi thường thỏa đáng cho
những người trong diện bị giải tỏa. Làm tốt điều này sẽ giúp cho việc giải phóng
mặt bằng tránh được những rắc rối phát sinh từ phía người dân, giúp giảm thời gian
và công sức khi tiến hành giải phóng mặt bằng.
1.1.4.2. Yếu tố tâm lý người dân
Văn hóa của người Việt Nam dù ở nông thôn hay thành thị, đều mang ít
nhiều tính chất của văn hóa làng xã. Điểm nổi bật trong văn hóa làng xã, đó là việc
tâm lý của người dân bị tác động rất nhiều từ phía những người sống xung quanh
mình, hay còn gọi là “hàng xóm láng giềng”. Ta có thể thấy trên thực tế đã xảy ra
những tình huống như thế này: Một hộ gia đình trong diện giải tỏa không đồng ý
với mức bồi thường, đã quyết định khiếu nại để được bồi thường với mức giá cao
hơn. Hàng xóm của gia đình này, những hộ dân cũng trong diện giải tỏa, thấy hộ gia
đình kia có khả năng được đền bù với mức giá cao hơn, cũng đâm đơn khiếu nại.
Kết quả là tất cả các hộ dân thuộc diện giải tỏa đều có đơn khiếu nại, khiếu kiện về
mức giá bồi thường. Mặc dù những rắc rối này có thể giải quyết bằng con đường
pháp lý và biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên, các phương pháp này mất nhiều thời
gian và gây mất lòng tin của người dân vào các dự án thu hồi đất của nhà nước sau
này. Để hạn chế những rắc rối phát sinh từ tâm lý của người dân, chúng ta nên có
những biện pháp hạn chế trước khi chúng phát sinh, ví dụ như là việc mở các buổi
tuyên truyền, gặp gỡ trực tiếp những người dân trong diện giải tỏa; Nâng cao công
tác tuyên truyền đến cơ sở, đặc biệt là tuyên truyền, phổ biến tính đúng đắn của việc
thu hồi đất, bàn giao mặt bằng đến những người có uy tín trong khu vực giải tỏa, ví
dụ như trưởng thôn, tổ trưởng dân phố…

7


1.1.4.3. Mục đích thu hồi đất
Mục đích thu hồi đất được quy định rất rõ trong các văn bản pháp luật về đất

đai. Tuy đã được quy định trong pháp luật nhưng không phải cứ thu hồi theo đúng
pháp luật là được người dân ủng hộ. Trong một số trường hợp, người dân tự nguyện
bàn giao đất, thậm chí hiến đất nếu mục đích thu hồi để sử dụng cho các mục đích
công cộng phục vụ chính những người đã bàn giao lại đất. Nhưng cũng có nhiều
trường hợp, mặc dù thu hồi đúng theo mục đích mà pháp luật quy định nhưng vẫn
vấp phải sự phản đối gay gắt từ phía những người dân, ví dụ như nhiều dự án thu
hồi đất ruộng của người nông dân để làm sân gôn. Đây rõ ràng là những dự án nhằm
phục vụ và phát triển ngành du lịch, nhưng những dự án này đã vấp phải vô số
những luồng dư luận chỉ trích. Như vậy ta thấy rằng, mục đích khi thu hồi đất đúng
pháp luật là chưa đủ. Để người dân hiểu và tự nguyện làm theo kế hoạch thu hồi đất
cần phải có kế hoạch, giải thích cho người dân hiểu về mục đích đúng đắn của việc
thu hồi đất, từ đó việc thu hồi và bàn giao đất mới có thể tiến hành được thuận lợi
1.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước và tổ chức trên
thế giới
1.2.1. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường
được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thườngvới giá rất cao so với giá thị
trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư
đều bồi thườngvới mức cao hơn giá thị trường (Đào Trung Chính, 2014).
Pháp Luật Đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về đất
đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ một dự
án nào, công trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và
chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng.

8



Năm 1987, Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng công cộng, an ninh quốc
phòng. Luật quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi
thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế
hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các
cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường,
trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tòa án.
Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng bị di dời được
thực hiện rất tốt, gần như ngay từ đầu, xấp xỉ 100% các hộ dân đã hiểu và chấp
hành các chính sách bồi thường, GPMB của Nhà nước (Đào Trung Chính, 2014).
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất động
sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà đến nơi mới,
Uỷ ban này sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền một lần, được
cho thuê hay mua trả góp... Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị thu hồi không
chấp nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa xem
đã hợp lý chưa và dù đúng hay không nếu người bị thu hồi không chuyển đi sẽ bị
cưỡng chế thực hiện. Việc khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án giải quyết.
Việc chuẩn bị khu TĐC được chính quyền, Nhà nước quan tâm đúng mức,
luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu, luôn ở thế chủ động. Sự thống nhất trong chỉ đạo điều
hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự
phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (Nguyễn Minh, 2005).
1.2.1.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ
các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất
định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền
thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc bồi thường được

thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ
do thành phố quản lý và chính sách TĐC (Nguyễn Thắng Lợi, 2008).

9


Luật bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất của Hàn Quốc được chia thành hai
thể chế. Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng đã đạt
được theo thủ tục thương lượng của pháp luật được lập vào năm 1962. Hai là luật
“sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp được lập vào năm
1975. Tuy nhiên, dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “đặc lệ”
thương lượng không đạt được thoả thuận thì luật “sung công đất” được thực hiện
bằng cách cưỡng chế nhưng như thế thì được lặp đi lặp lại và đôi khi bị trùng hợp
cho nên thời gian có thể kéo dài và chi phí bồi thường sẽ tăng lên.
Đặc trưng của luật bồi thường: Thực hiện luật bồi thường của Hàn Quốc thực
hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Định giá theo quy định tức là tiền bồi thường đất đai sẽ được giám
định viên công cộng đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ
cho công trình công cộng. Mỗi năm, Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất hơn 27
triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông
qua đánh giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho việc đền bù.
Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác, do đó có thể bảo đảm
khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có quyền
sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình chấp nhận
theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng
chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Đối với trường hợp tái định cư, ngoài khoản bồi thường, người bị di
dời có thể chọn khu vực nhà, nhà ở hoặc khoản trợ cấp di dời. Một khu vực tái định
cư phải có đầy đủ dịch vụ do chủ dự án chi trả kể cả chi phí di chuyển. Đất cấp cho

người tái định cư có mức giá bằng 80% chi phí phát triển ( mức này thấp hơn rất
nhiều so với mức giá thị trường. Kết quả là phần lớn đất cho người tái định cư được
bán lại ngay) (Nguyễn Thị Nga, 2011).
Luật Bồi thường của Hàn Quốc được thực hiện theo ba nguyên tắc trên đối
với đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh, nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản... để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.

10


Chế độ và luật khi thu hồi đất GPMB: Theo luật sung công đất đai thì nếu
như đã trả hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì được xem
như gây hại cho lợi ích công cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải toả thì được
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi hành
này phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy định. Thực chất biện pháp
GPMB thường bị các thường dân hoặc các người ở thuê phản đối và chống trả quyết
liệt gây ảnh hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra
biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả (Phạm Phương Nam, Nguyễn
Thanh Trà, 2012).
1.2.1.3. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Singapore
Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu tư
nhân về đất đai. Đất do Nhà nước sở hữu chiếm tỉ trọng lớn nhất (gần 90 %), số còn
lại do tư nhân chiếm hữu, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ theo các chế độ quy
hoạch sử dụng đất do Nhà nước quy định. Người nước ngoài được quyền sở hữu
căn hộ hoặc căn nhà (biệt thự) kèm theo với đất ở. Chế độ sử dụng đất phổ biến là
hợp đồng cho thuê của Nhà nước.
Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, Nhà nước tiến hành thu hồi
đất để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề thu hồi
đất, người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ. Không có trường hợp người nông dân tự
chuyển nhượng đất cho nhà đầu tư để xây dựng khu dân cư (giống như ở Việt

Nam). Lý do là thời gian sử dụng đất khác nhau và Nhà nước không cho phép. Mọi
việc chuyển nhượng thay đổi mục đích đểu thông qua Nhà nước. Nhà nước đóng
vai trò trung gian giữa người sử dụng đất và chủ đầu tư, tránh những tiêu cực trong
đền bù giải tỏa và không để ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện dự án theo quy hoạch
nói riêng và phát triển kinh tế nói chung (Nguyễn Thị Thu Hương và NNK, 2011).
Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí
tháo dỡ di chuyển; chi phí mua vật tư thay thế, thuế sử dụng nhà mới … Nếu người dân
không tin tưởng Nhà nước thì có thể thuê một tổ chức định giá tư nhân để định giá lại
vật tư, chi phí định giá lại do nhà nước chi trả. Ở Singapore các yêu tố ảnh hưởng do
công trình cắt ngang qua như tiếng ồ, khói bụi… cũng được tính đền bù.

11


Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Singapore cho thấy tính pháp
lý và tính dân chủ, tính dân chủ thể hiện ở người dân có thể thuê một tổ chức định
giá tư nhân để định giá lại và chi phí định giá do Nhà nước chi trả, các yếu tố ảnh
hưởng khác cũng được tính đền bù và chính sách tái định cư được thực hiện bằng
việc bố trí nhà ở công cộng do Trung tâm Phát triển Nhà thực hiện.
1.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế giới và Ngân
hàng phát triển Châu Á
Các dự án do Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
cho vay phải được các Bộ chủ quản dự án thông qua như chương trình TĐC đặc
biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp các khó khăn nhất định, đặc biệt
trong việc gây ra sự bất bình đẳng giữa các cá nhân và hộ gia đinh trong cùng một
địa phương nhưng lại ảnh hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự
án khác nhau.
Mục tiêu chính sách bồi thường TĐC của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng
phát triển Châu Á là việc bồi thường, TĐC sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt
và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít

ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có
dự án (Đào Trung Chính, 2014).
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Việt Nam và công tác BT,
HT, TĐC tại một số địa phương
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Việt Nam
1.3.1.1 Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Nghị định 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ
quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên
quan đến việc bồi thường và TĐC bắt buộc ở Việt Nam.
Tiếp đó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thông tư liên bộ số
1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg tại thông tư này cũng nêu rõ
“Có hai cách bồi thường: bồi thường bằng ruộng đất, bồi thường bằng tiền. Nhưng
bồi thường bằng ruộng đất là tốt nhất và chủ yếu”.

12


Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư số
1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và cây cối
lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố trên
nguyên tắc: "Phải đảm bảo thỏa đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của
nhân dân".
Hiến pháp năm 1980 quy định về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất, quản lý. Điều 19 Hiến pháp 1980 quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ,
hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa…cùng
các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu toàn
dân”. Ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về
việc "Không được phát canh, thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng đất dưới
bất cứ hình thức nào, không được dùng để thu những khoản lợi không do thu nhập
mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy định". Trong thời kỳ này, những quan hệ

đất đai chỉ đơn thuần là quan hệ “Giao - thu” giữa Nhà nước và người sử dụng
(Phạm Phương Nam, 2014).
Luật Đất đai năm 1987 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48): "Bồi
thườngthiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi hoàn thành quả lao
động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật ".
Tại Nghị định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định về việc bồi thường đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang
mục đích khác. Hiến pháp năm 1992 đã công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của
các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất.
1.3.1.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực
Với nền tảng là Hiến pháp năm 1992, thừa kế có chọn lọc Luật Đất đai năm
1988, Luật Đất đai năm 1993 ra đời với những đổi mới quan trọng, đặc biệt với nội
dung thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992 về đất
đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng các loại đất, quản
lý việc sử dụng đất đúng hợp lý, xác định thời hạn giao đất, cho thuê đất, thẩm

13


quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn mức sử dụng các loại đất và quy định cụ
thể các quyền và nghĩa vụ tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Luật quy định rõ hơn về
quyền của người được giao đất gồm có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
cho thuê, thế chấp. Đồng thời, Chính phủ quy định khung giá đất cho từng loại đất,
từng vùng theo thời gian. Chính điều này làm căn cứ cho quyền được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất nhiều
các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy khác về
quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản đó, cụ thể:

- Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành khung giá
các loại đất.
- Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp
của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định 87/NĐ-CP.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, thay thế
Nghị định 90/NĐ-CP nói trên và quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải bồi
thường, đối tượng được bồi thường, phạm vi bồi thường.
- Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 ra đời đã bổ sung thêm một số vấn đề cho
phù hợp với thực tế quản lý nhà nước về đất đai.
- Tháng 10/1999, Cục Quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự thảo
lần thứ nhất về việc sửa đổi bổ sung Nghị định 22/NĐ-CP về việc bồi thườngthiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội dung và chế
độ quản lý, phương án bồi thườngvà một số nội dung khác.

14


- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục Quản lý Công sản Bộ tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB.
1.3.1.3. Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực
Luật Đất đai 2003 bao gồm 7 chương 146 điều trong đó có 7 điều (từ Điều
38 đến Điều 44) quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà
nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều các

văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi
thường, hỗ trợ thu hồi đất, cụ thể:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, có 7 chương 51 điều.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP có 7 điều: trong đó, điều 4 của Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 197/NĐ-CP có liên quan đến cơ chế
chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu

15


hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, có 68 điều trong đó có 16 điều (điều 33
đến điều 48) sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP và Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP liên quan đến cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC

khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất, có 41 điều trong đó có 14 điều sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP liên quan đến cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC
khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất.
1.3.1.4. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa VIII, Quốc hội
đã biểu quyết thông qua Luật Đất đai năm 2013. Luật Đất đai năm 2013 có 14
chương với 212 điều trong đó có 14 điều ( từ Điều 74 đến Điều 87) quy định về
chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 2013 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều các
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi
thường, hỗ trợ thu hồi đất, cụ thể:

16



- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số địa phương
1.3.2.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Hà Nội
*) Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐUBND ngày 18/01/2010 của UBND Thành phố về thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn
tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 7/01/2013 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc sửa đổi một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
- Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 18/7/2013 của UBND thành phố
Hà Nội về việc quy định chi tiết việc xác định giá đất ở, giá bán nhà tái định cư làm
căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
- Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND thành phố
Hà Nội v/v ban hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội


17


năm 2014;
- Quyết định số 420/QĐ-SXD ngày 17/01/2013 của Sở Xây dựng về việc
công bố giá xây dựng mới nhà ở, công trình, vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường, hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Quyết định số: 29/QĐ-SXD ngày 22/7/2014 của Sở Xây dựng về việc công
bố giá xây dựng mới nhà ở, công trình, vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Thông báo số 7495/STC-BG ngày 30/12/2013 của Sở tài chính Hà Nội về
việc báo giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước
phục vụ công tác GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014;
Hà Nội là địa phương đi đầu “Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố” Ngày 20/6/2014, UBND Thành
phố ban hành Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND về quy định các nội dung thuộc
thẩm quyền của UBND Thành phố Hà Nội do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định
của Chính phủ giao cho về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 và
thay thế Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009, Quyết định số
02/2013/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 và Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày
18/7/2013 của UBND Thành phố. Theo đó, UBND Thành phố ủy quyền cho UBND
cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đối với các trường hợp UBND Thành phố ra quyết định thu hồi đất;
ủy quyền cho sở Xây dựng quyết định phê duyệt giá bán nhà ở chung cư tái định cư
cho từng tầng, loại nhà, theo vị trí cụ thể đảm bảo cân đối với chính sách giá bồi
thường, hỗ trợ đất tại nơi thu hồi đất.
Quy định này nêu rõ các nội dung như: bồi thường đất; bồi thường, hỗ trợ về
tài sản; các chính sách hỗ trợ khác; tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư. Quy định cũng nêu rõ trách nhiệm của các tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; trách nhiệm của UBND các huyện và xã
và trách nhiệm của các sở, ngành Thành phố. Trong đó, Thanh tra Thành phố được
giao tổ chức xác minh, kết luận, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm

18


quyền đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
đồng thời đôn đốc UBND cấp huyện, các sở, ngành có liên quan trong việc giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
*) Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tính đến năm 2014, số dự án bồi thường, hỗ trợ, TĐC trên toàn thành phố
Hà Nội là 1.125 (gấp 3 lần cùng kỳ năm trước), với quy mô thu hồi đất trên
15.000ha (gấp 4,5 lần cùng kỳ năm trước), phạm vi thu hồi liên quan đến hơn
270.000 tổ chức, hộ gia đinh, cá nhân, với số hộ cần bố trí tái đinh cư trên 25.000
hộ. Trong đó, đã hoàn thành xong 300 dự án; hoàn thành và bàn giao một phần diện
tích đất cho 82 dự án theo phân kỳ đầu tư, bàn giao trên 1.800 ha đất, chi trả trên
3.200 tỷ đồng cho trên 51.600 hộ dân, bố trí TĐC cho trên 2.700 hộ.
Thành phố đã tập trung chỉ đao, đề ra nhiều giải pháp, rà soát, thống nhất ban
hành nhiều cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC, đặc biệt sau khi mở rộng
địa giới hành chính thành phố; trực tiếp xem xét, khảo sát, kiểm tra xử lý những khó
khăn, vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người phải di dời ở một số
dự án trọng điểm. Các cấp, các ngành, đặc biệt là các ngành chức năng của thành
phố đã có nhiều cố găng, vào cuộc quyết liệt, đồng bộ, thực hiện nghiêm túc và có
hiệu quả cưa thành phố. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ xã,
phường, thị trấn về công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC. Công tác tuyên truyền đối với
nhân dân được thực hiện thường xuyên, đặc biệt qua các chuyên mục về cơ chế
chính sách bồi thườngbồi thường, hỗ trợ, TĐC, thực hiện TĐC trên các báo, đài của

thành phố Hà Nội.
Những giải pháp đồng bộ, kịp thời của thành phố về những vấn đề: Quy
hoạch, thu hồi đất, quy trình và chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC nêu trên, với
phương thức giải quyết, giải đáp tại chỗ, rà soát rút ngắn quy trình bồi thường, hỗ
trợ, TĐC đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của thành phố đã tạo nên
chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
TĐC trên địa bàn (UBND thành phố Hà Nội, 2014).

19


×