Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Một số giải pháp chủ yếu trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng tại một số dự án đầu tư trên địa bàn thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.64 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN ðÌNH NGUYÊN






MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC ðỀN BÙ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN ðẦU TƯ
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN ðÌNH NGUYÊN






MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC ðỀN BÙ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN ðẦU TƯ
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH





CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả






Nguyễn ðình Nguyên













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS - TS. Nguyễn Thị
Minh Hiền, người ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn
Phát triển nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn, Ban Quản lí ñào tạo, Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu ñể thực hiện luận văn này.
ðể hoàn thành luận văn, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên, khích lệ
của người thân trong gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp. Tôi xin chân thành
cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý ñó.


Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả






Nguyễn ðình Nguyên







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ðỀ: ðỀN BÙ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG TRONG CÁC DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG 5
2.1. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về ñền bù giải phóng mặt bằng 5
2.1.1. Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2. Sự cần thiết của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 7
2.1.3. Tính tất yếu của việc thu hồi ñất và ñền bù giải phóng mặt bằng tại các
dự án ñầu tư 8
2.1.4. Vai trò của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 14

2.1.5. Nội dung của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 17
2.1.6. Các bước tiến hành trong công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 19
2.1.7. Vai trò của các cấp Chính quyền và sự tham gia của cộng ñồng trong
công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 23
2.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác ñền bù giải phóng mặt bằng các dự
án ñầu tư 28
2.2. Cơ sở thực tiễn 35
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.2.1. Các căn cứ pháp lí 35
2.2.2. Kinh nghiệm trong ñền bù giải phóng mặt bằng ở thị xã Phú Thọ 37
2.2.3. Kinh nghiệm ñền bù giải phóng mặt bằng các dự án ở An Dương, Hải Phòng 40
Những năm gần ñây, huyện An Dương (Hải Phòng) thu hút ñược khá nhiều
dự án ñầu tư, trong ñó có không ít dự án lớn, trọng ñiểm của thành phố 40
2.2.4. Quan ñiểm, chủ trương của ðảng và nhà nước về chính sách ñền bù
thiệt hại khi thu hồi ñất ñể ñền bù GPMB 42
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 45
3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên 45
3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế xã hội 49
3.2. Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 53
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 54
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 55
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 55
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1. Thực trạng ñền bù giải phóng mặt bằng trong một số dự án ở thành phố
Bắc Ninh 57
4.1.1. Khái quát về một số dự án ñầu tư ở thành phố Bắc Ninh 57

4.1.2. Khung pháp lý và các chính sách liên quan tới công tác giải phóng mặt
bằng 71
4.1.3. Qui trình ñền bù giải phóng mặt bằng trong dự án 73
4.1.4. Cách tính giá ñền bù 75
4.1.5. Kết quả thực hiện ñền bù giải phóng mặt bằng các dự án của thành phố
Bắc Ninh năm 2011 - 6/2012 76
4.1.6. Kết quả của ñền bù giải phóng mặt bằng các dự án ở thành phố Bắc Ninh 79
4.2. Những hạn chế và tồn tại trong giải phóng mặt bằng các dự án ñầu tư 81
4.2.1. Những tồn tại 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên 84
4.2.3. Bài học kinh nghiệm về công tác ñền bù giải phóng mặt bằng khi thực
hiện các dự án ñầu tư xây dựng 85
4.3. ðịnh hướng trong công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 87
4.3.1. Quan ñiểm; mục tiêu, nhiệm vụ và ñịnh hướng chung về công tác ñền
bù giải phóng mặt bằng ở thành phố Bắc Ninh trong những năm tới 87
4.3.2. Các quan ñiểm về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng 87
4.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ 89
4.3.4. ðịnh hướng chung 89
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng
tại các dự án ñầu tư trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 91
4.4.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện khung pháp lý và các chính sách liên
quan tới công tác giải phóng mặt bằng 91
4.4.2. Nhóm giải pháp về cơ chế tài chính, tạo nguồn vốn hình thành quỹ cho
công tác giải phóng mặt bằng 94
4.4.3. Nhóm giải pháp về hỗ trợ và tái ñịnh cư cho công tác ñền bù giải phóng
mặt bằng 97
4.4.4. Nhóm giải pháp ñịnh hình phương pháp tính giá trị ñất ñai trong khu

vực giải phóng mặt bằng 98
4.4.5. Nhóm giải pháp về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 99
4.4.6. Nhóm giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện 100
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1. Kết luận 102
5.2. Kiến nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 105

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của thành phố Bắc Ninh (2008-2010) 49

Bảng 3.2: Tình hình dân số lao ñộng của thành phố Bắc Ninh (2008-2010) . 51

Bảng 3.3: Tình hình phát triển kinh tế của thành phố Bắc Ninh (2008- 2010) 52

Bảng 4.1.a. Kinh phí ñền bù giải phóng mặt bằng 62

Bảng 4.1.b. Chi phí phục vụ GPMB 63

Bảng 4.2.a. Kinh phí ñền bù giải phóng mặt bằng 65

Bảng 4.2.b. Chi hoạt ñộng công tác thực hiện GPMB 66


Bảng 4.3.a. Kinh phí ñền bù giải phóng mặt bằng 69

Bảng 4.3.b. Chi hoạt ñộng công tác thực hiện GPMB 70

Bảng 4.4. Thông tin cơ bản về chủ hộ ñiều tra 79

Bảng 4.5. Kết quả hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp 79

Bảng 4.6. Tình trạng khiếu nại do ñền bù, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh tính ñến tháng 5/2012 80

Bảng 4.7. Mức ñộ hiểu biết của người bị thu hồi ñất về giá ñất 80

Bảng 4.8. ðánh giá của người dân về mức ñộ phù hợp của giá ñất bồi thường
với thị trường 80

Bảng 4.9. Ý kiến ñề xuất của người bị thu hồi ñất về ñền bù bồi thường hỗ trợ
và tái ñịnh cư 81

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nhiệm vụ xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành một thành phố công
nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2015 và vào năm 2020 trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương theo hướng hiện ñại, văn minh, giàu ñẹp nhằm
góp phần ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñã ñược Nghị quyết ðại

hội ðảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII khẳng ñịnh; Trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội nhu cầu thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và ñầu tư xây dựng các công trình công cộng,
phát triển ñô thị, các dự án sản xuất, kinh doanh là một tất yếu khách quan.
ðể các nhiệm vụ trên thực hiện ñược và mang tính khả thi thì mặt bằng
ñất ñai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết ñịnh ñến hiệu quả
trong công tác ñầu tư của các nhà ñầu tư nước ngoài, trong nước, trong và
ngoài tỉnh Bắc Ninh và ảnh hưởng ñến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá của ñất nước.
Trong ñiều kiện quỹ ñất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày
càng hạn hẹp và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vấn ñề lợi ích
về kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao ñất và thu hồi ñất ngày
càng ñược quan tâm hơn. Thời gian qua việc sử dụng ñất ñể triển khai các dự
án phát triển kinh tế-xã hội một mặt ñem lại những lợi ích rõ rệt về kinh tế, về
hạ tầng ñô thị, làm thay ñổi chất lượng cuộc sống của người dân, song mặt
khác cũng gây không ít khó khăn cho một bộ phận dân cư do bị ảnh hưởng
bởi việc thu hồi ñất mà mất ñi tư liệu sản xuất chính, mất nguồn thu nhập và
kế sinh nhai. Theo thống kê phần lớn các vụ khiếu nại, tố cáo là về ñất ñai và
bồi thường, ñề bù giải phóng mặt bằng. Thực tế hiện nay cho thấy công tác
ñền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi ñất là một vấn ñề
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

hết sức nhạy cảm và phức tạp mang tính chất chính trị, kinh tế- xã hội, mang
tính thời sự cấp bách, tác ñộng tới nhiều mặt của ñời sống xã hội, ñòi hỏi
ñược sự quan tâm của các cấp, các ngành, tổ chức và cá nhân.
Thành phố Bắc Ninh là một trong những thành phố có quá trình ñô thị
hoá phát triển, số lượng các dự án ñầu tư xây dựng tại thành phố tăng nhanh.
Quá trình ñô thị hoá nhanh tạo thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế của
thành phố nhưng bên cạnh ñó còn tồn tại những khó khăn cho công tác giải

phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn
thành phố Bắc Ninh.
ðể quá trình thực hiện các dự án ñầu tư xây dựng ñược thuận lợi và
nhanh chóng thì công tác ñền bù GPMB là một khâu quan trọng và có tính
ñặc thù, không những ảnh hưởng rất lớn ñến tiến ñộ ñầu tư mà còn liên quan
ñến sự ổn ñịnh tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của ñịa phương. Nhưng nó
mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của; ngày
nay công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do ñất ñai ngày càng có
giá trị và khan hiếm. Bên cạnh ñó công tác ñền bù GPMB liên quan ñến lợi
ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các ñịa phương khác nhau
thì công tác ñền bù GPMB cũng có nhiều ñặc ñiểm khác nhau do vai trò và
giá trị của ñất ñai là khác nhau. Công tác ñền bù GPMB, bồi thường thiệt hại
về ñất không chỉ thể hiện bản chất kinh tế các mối quan hệ về ñất ñai (giữa
Nhà nước với các tổ chức và cá nhân sử dụng ñất, giữa các tổ chức kinh tế
này với các tổ chức kinh tế khác và giữa cá nhân với nhau), mà còn thể hiện
về các mối quan hệ về chính trị, xã hội
ðể làm bớt giảm những mâu thuẫn nêu trên, tỉnh Bắc Ninh nói chung và
thành phố Bắc Ninh nói riêng ñã có rất nhiều cố gắng trong việc cải thiện các
chính sách về bồi thường thiệt hại cho người sử dụng ñất khi Nhà nước thu
hồi ñất ñể thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh
những tiến bộ ñạt ñược, các chính sách này cũng vẫn còn có những bất cập,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

hạn chế nhất ñịnh nhất là mức giá bồi thường thiệt hại và việc khôi phục mức
sống cho các hộ dân bị di chuyển ñến nơi ở mới hoặc mất nguồn thu nhập
chính do phải di chuyển chỗ ở.
Xuất phát từ thực tế trên, ñể góp phần hoàn thiện các chính sách về bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh,
tôi mạnh dạn xin ñược thực hiện nghiên cứu ñề tài ''Một số giải pháp chủ yếu

trong công tác ñền bù giải phóng mặt bằng tại một số dự án ñầu tư trên ñịa
bàn thành phố Bắc Ninh ''.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc khảo sát, ñánh giá thực trạng công tác ñền bù giải phóng mặt
bằng trên ñịa bàn những năm vừa qua, ñề tài tập trung nghiên cứu một số giải
pháp chủ yếu trong công tác ñền bù giải phóng mặt bằng tại một số dự án ñầu
tư trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh nhằm ổn ñịnh ñời sống của người dân
trong diện di dời, góp phần xây dựng thành phố Bắc Ninh văn minh, giàu ñẹp
theo hướng quy hoạch phát triển.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác ñền bù
giải phóng mặt bằng trong thực hiện một số dự án ñầu tư.
- ðánh giá thực trạng công tác ñền bù giải phóng mặt bằng trong quá
trình thực hiện một số dự án ñầu tư trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu trong công tác ñền bù
giải phóng mặt bằng trong quá trình thực hiện một số dự án ñầu tư trên ñịa bàn
thành phố Bắc Ninh nhằm thực hiện ñịnh hướng và phát triển kinh tế của thành
phố Bắc Ninh.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Những vấn ñề kinh tế quản lí liên quan ñến ñền bù giải phóng mặt bằng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

- ðất ñai liên quan ñến công tác ñền bù giải phóng mặt bằng trong thực
hiện dự án ñầu tư.
- ðất ñai của các tổ chức kinh tế, hộ gia ñình và cá nhân có quyền sử
dụng ñất.
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là ñất ñai thu hồi tại 03 dự án: Dự án

ñầu tư xây dựng ñường Ngọc Hân Công Chúa, thành phố Bắc Ninh; Dự án ñầu
tư xây dựng ñường Nguyễn Quyền 2, thành phố Bắc Ninh và Dự án ñầu tư xây
dựng ñường Hàn Thuyên thành phố Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của ñề tài tập trung vào những vấn
ñề chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách ñền bù thiệt hại khi thu hồi
ñất và ñền bù giải phóng mặt bằng trong thực hiện các dự án ñầu tư xây dựng.
- ðánh giá thực trạng việc bồi thường và ñền bù GPMB tại các dự án
nghiên cứu theo các Nghị ñịnh, thông tư hướng dẫn trên ñịa bàn thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Trên cơ sở nghiên cứu, ñánh giá thực trạng công tác ñền bù giải phóng
mặt bằng, ñề ra ñịnh hướng và các giải pháp chủ yếu ñể ñẩy nhanh công tác
giải phóng mặt bằng và ổn ñịnh ñời sống người dân trong diện di dời trên ñịa
bàn thành phố Bắc Ninh.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến ñền bù giải phóng mặt bằng.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy nhanh công
tác ñền bù giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.
+ Về không gian và thời gian nghiên cứu
- Về không gian: Một số ñiểm thực hiện dự án trên ñịa bàn thành phố
Bắc Ninh.
- Về thời gian Thời gian thu thập số liệu sẵn có từ năm 2009 - 2010.
- Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 8 năm 2011 ñến tháng 10
năm 2012.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ðỀ: ðỀN BÙ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRONG CÁC DỰ ÁN ðẦU TƯ
XÂY DỰNG


2.1. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về ñền bù giải phóng mặt bằng
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Dự án là một tập hợp các hoạt ñộng có liên quan ñến nhau ñược thực
hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực ñã ñược giới
hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn ñể ñạt ñược những mục tiêu cụ thể, rõ
ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của ñối tượng mà dự án hướng ñến. Thực chất,
Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt ñộng và chi phí liên quan với nhau
ñược thiết kế nhằm ñạt ñược những mục tiêu nhất ñịnh trong một thời gian
nhất ñịnh.
- Dự án ñầu tư là tập hợp các ñề xuất bỏ vốn trung và dài hạn ñể tiến
hành các hoạt ñộng ñầu tư trên ñịa bàn cụ thể,trong khoảng thời gian xác ñịnh
. Dự án ñầu tư là cơ sở ñể cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện
pháp quản lý,cấp phép ñầu tư. Nó là căn cứ ñể nhà ñầu tư triển khai hoạt ñộng
ñầu tư và ñánh giá hiệu quả của dự án. Và ñặc biệt quan trọng trong việc
thuyết phục chủ ñầu tư quyết ñịnh ñầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự
án.
- Theo Nghị ñịnh số 52/1999/Nð-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về
việc ban hành quy chế quản lý ñầu tư và xây dựng thì dự án ñầu tư ñược ñịnh
nghĩa như sau:
* Dự án ñầu tư là một tập hợp những ñề xuất có liên quan ñến việc bỏ
vốn ñể tạo mới, mở rộng và cải tạo những cơ sở vật chất nhất ñịnh nhằm ñạt
ñược sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác ñịnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

* Phân loại dự án ñầu tư:
+ ðối với các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần (hoặc tiểu dự
án) trong ñó nếu từng dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) có thể ñộc lập vận

hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ ñầu tư ñược ghi trong văn bản phê
duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của người có thẩm quyền thì một dự án
thành phần (hoặc tiểu dự án) thực hiện giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư và thực hiện
ñầu tư như trình tự 1 dự án ñầu tư ñộc lập, việc trình duyệt và quản lý phải
theo quy ñịnh của dự án nhóm A.
+ Các dự án quan trọng quốc gia là những dự án do Quốc hội thông
qua và quyết ñịnh chủ trương ñầu tư theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số
05/1997/QH10 ngày 12/12/1997 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.
+ Tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô ñầu tư, dự án ñầu tư trong
nước ñược phân loại thành 3 nhóm A, B, C ñể phân cấp quản lý.
- Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan
ñến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân
cư trên một phần ñất nhất ñịnh ñược quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng
hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng ñược tính
từ khi bắt ñầu hình thành hội ñồng giải phóng mặt bằng ñến khi giải phóng
xong và giao cho chủ ñầu tư mới. ðây là một quá trình ña dạng và phức tạp
thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan ñến lợi ích trực tiếp của các
bên tham gia và cả của xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết
ñịnh ñến tiến ñộ của các dự án, là khâu ñầu tiên thực hiện dự án. Trong ñó
ñền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết ñịnh tiến ñộ giải phóng mặt bằng.
- ðền bù giải phóng mặt bằng là hành vi (việc làm) do nhà nước, tập
thể, cá nhân thực hiện (ñược nhà nước cho phép nhận QSDð) từ việc nhà
nước thu hồi QSDð ñể giao cho người sử dụng ñể tổ chức, tập thể, cá
nhân, doanh nghiệp, chủ ñầu tư sử dụng ñất làm việc khác theo qui ñịnh
của pháp luật.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

Theo từ ñiển tiếng Việt thì ñền bù có nghĩa là: “trả lại ñầy ñủ hoặc
tương xứng với mất mát hoặc sự vất vả” ñiều ñó có nghĩa là:

+ Không phải mọi khoản ñền bù ñều bằng tiền;
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái ñịnh cư;
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn ñòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự ñền bù ngang giá
tuyệt ñối.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác ñền bù giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ
ñơn thuần là sự ñền bù về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo lợi ích của người
dân phải di chuyển. ðó là họ phải có ñược chỗ ở ổn ñịnh, ñiều kiện sống bằng
hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới
tạo ñiều kiện cho người dân sống và ổn ñịnh.
2.1.2. Sự cần thiết của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
Việc ñền bù giải phóng mặt bằng trở thành một trong những ñiều kiện
tiên quyết của phát triển, nếu không xử lý tốt thì sẽ thành lực cản thực tế ñầu
tiên mà các nhà phát triển phải vượt qua. Bài học từ các nước phát triển dạy
rằng nếu xem nhẹ vấn ñề này trong tính toán ñầu tư phát triển thì không chỉ
làm tăng giá thành mà còn ñể lại xã hội nhiều hậu quả nặng nề mà không thể
xử lý ñược bằng tiền. Có thể khẳng ñịnh rằng ñền bù giải phóng mặt bằng là
vấn ñề của sự phát triển, là một nội dung không thể né tránh của phát triển mà
chính nó là một yếu tố quyết ñịnh của tiến ñộ và sự thành công của phát triển,
bất kỳ một giải pháp nào mà thiếu ñồng bộ, không chặt chẽ ñều ñể lại những
hậu quả tiêu cực.
Vấn ñề ñền bù giải phóng mặt bằng là vấn ñề của sự phát triển. Trong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

lịch sử phát triển của mọi quốc gia, mọi giai ñoạn việc ñền bù giải phóng mặt
bằng ñể xây dựng công trình là không thể tránh khỏi, nhịp ñộ phát triển càng

lớn thì nhu cầu ñền bù giải phóng mặt bằng càng cao và trở thành một thách
thức ngày càng nghiêm trọng ñối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực
kinh tế mà còn ở trong các lĩnh vực xã hội, chính trị trên phạm vi quốc gia.
Mọi yêu cầu ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật (hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống giao thông, hệ thống tải ñiện) cơ sở hạ tầng xã hội (bệnh
viện, trường học, khu vui chơi giải trí thể dục thể thao…) cơ sở sản xuất (quy
hoạch ñồng ruộng, khu công nghiệp) và mở rộng ñô thị chỉnh trang khu dân
cư… ñều dẫn ñến việc ñền bù giải phóng mặt bằng ngày càng phức tạp khó
khăn và rất dễ xảy ra nhiều tổn thất nhất là trong những trường hợp không tự
nguyện.
Nhận thức này dẫn ñến một yêu cầu cụ thể là các dự án xây dựng phải
chứng minh ñược ñó là sự lựa chọn mà việc ñền bù giải phóng mặt bằng là ít
nhất và khả thi nhất, yêu cầu này có thể trở thành tiêu chuẩn cụ thể ñể xét
duyệt các phương án phát triển.
2.1.3. Tính tất yếu của việc thu hồi ñất và ñền bù giải phóng mặt bằng tại
các dự án ñầu tư.
a. Bản chất của ñền bù giải phóng mặt bằng
- Khi nói ñền bù giải phóng mặt bằng là nói ñến ñổi chủ sử dụng ñất và
có thể thay ñổi cả mục ñích sử dụng ñất. Nói ñến bản chất của công tác này
chúng ta phải ñề cập tới vấn ñề sở hữu ñất ñai của nước ta. Thực tiễn cho
chúng ta thấy ñất ñai vô cùng quý giá, ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong
việc hoạch ñịnh các chính sách kinh tế - xã hội của ñất nước. Trải qua nhiều
thế hệ, nhân dân ta ñã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ
ñược vốn ñất ñai như ngày nay. Văn kiện ðại Hội VIII của ðảng năm 1996
ñã khẳng ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân, không tư nhân hoá, không cho
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

phép mua bán ñất ñai. Thực hiện ñúng Luật ðất ñai, bổ sung hoàn chỉnh hệ
thống pháp luật và chính sách ñất ñai. Trong việc giao quyền sử dụng hay cho

thuê ñất phải xác ñịnh ñúng giá các loại ñất ñể sử dụng có hiệu quả, duy trì và
phát triển quỹ ñất, ñảm bảo lợi ích của toàn dân. ðể khắc phục tình trạng ñầu
cơ ñất và những tiêu cực yếu kém trong quản lý và sử dụng ñất''.
Luật ðất ñai sửa ñổi, bổ sung một số vấn ñề về ñối tượng ñược giao
ñất, cho thuê ñất, quyền của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñược Nhà nước
giao ñất, cho thuê ñất. Quyền của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñược xác lập
quyền sử dụng ñất thông qua việc chuyển quyền sử dụng ñất, sửa ñổi thời hạn
giao ñất, cho thuê ñất; thẩm quyền giao ñất, cho thuê ñất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất; vấn ñề hạn mức giao ñất nông nghiệp, lâm nghiệp;
xác ñịnh giá ñất; chế ñộ sử dụng các loại ñất, trong ñó làm rõ hơn chế ñộ sử
dụng ñất lâm nghiệp, ñất chuyên dùng và một số vấn ñề cụ thể khác. Quốc hội
năm 1998 ñã thông qua Luật ðất ñai sửa ñổi và bổ sung trên cơ sở luật ñất ñai
hiện hành, các Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước và tổ
chức, cá nhân nước ngoài, các Nghị ñịnh của Chính phủ và các văn bản pháp
luật thi hành Luật ðất ñai. Trong luật có sửa ñổi một số vấn ñề bất hợp lý gây
ách tắc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung những vấn ñề phát
sinh trên thực tế mà trước ñó chưa quy ñịnh. Những nội dung chủ yếu của
chính sách ñất ñai trong giai ñoạn này là:
- Khẳng ñịnh ñất ñai là sở hữu toàn dân.
- Nhà nước xác ñịnh giá ñất ñể áp dụng vào việc giải quyết mối quan hệ
kinh tế ñất giữa Nhà nước với người sử dụng ñất, xác ñịnh hành lang pháp lý
ñể quản lý ñất ñai trong việc quản lý thị trường bất ñộng sản.
- Xác lập một cơ chế quản lý thống nhất của Nhà nước ñối với ñất ñai,
quản lý theo quy hoạch và pháp luật, nhằm bảo ñảm việc khai thác hợp lý, nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng vốn tài nguyên ñất Quốc gia.
- Nhà nước bảo ñảm lợi ích chính ñáng của người sử dụng ñất, bảo ñảm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

cho người trực tiếp lao ñộng nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp có

ñất sản xuất. Thiết lập mối quan hệ trực tiếp giữa Nhà nước với người sử
dụng ñất, Nhà nước trực tiếp giao ñất cho tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử
dụng và ñược chuyển quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật.
- Hiến pháp năm 1992, Luật ðất ñai năm 1993 ñã cụ thể hoá các chế tài
ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân và chủ thể của quyền sở hữu luôn luôn ñược
xác ñịnh là Nhà nước CHXHCN Việt Nam. ðây là quyền sở hữu duy nhất và
tuyệt ñối của Nhà nước, các chủ thể khác khi ñược giao ñất hoặc cho thuê ñất
chỉ có quyền sử dụng mà thôi.
- ðối với chế ñộ sở hữu toàn dân, Nhà nước không thừa nhận các hình
thức sở hữu khác, không có quyền sở hữu tư nhân không ñược phép viện bất
cứ lý do gì ñể ñòi quyền sở hữu ñó. Vì vậy, tại Khoản 2- ðiều 2- Luật ðất ñai
1993 và 2003 ñã ghi rõ: “Nhà nước không thừa nhận việc ñòi lại ñất ñã giao
cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách ñất ñai của
Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính phủ Cách mạng Lâm thời
Miền Nam Việt Nam và CHXHCN Việt Nam”. Việc không thừa nhận như
vậy một mặt chấm dứt hàng loạt những khiếu kiện ñòi lại ñất cũ gây tranh
chấp ñất ñai làm bất ổn ñịnh về chính trị, kinh tế, an ninh, trật tự xã hội, mặt
khác thể hiện vai trò tối cao của nhà nước trong việc hoạch ñịnh các chính
sách ñất ñai của mình.
- ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước quản lý, Nhà nước cho tổ
chức kinh tế xã hội, cá nhân, hộ gia ñình sử dụng ổn dịnh lâu dài.
- Một mặt: Sở hữu toàn dân về ñất ñai là cần thiết trong sự nghiệp phát triển
kinh tế hiện nay cũng như lâu dài là phù hợp với xu hướng tất yếu của CNXH.
- Mặt khác, việc quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân hoàn toàn không
gây trở ngại gì cho người dân thực hiện quyền sử dụng ñất của mình. “Luật ðất
ñai 1993 ra ñời là một bước tiến bộ quan trọng trong việc thể chế hoá ñường lối
chính sách của ðảng và có ý nghĩa to lớn về kinh tế, xã hội và pháp lý, thể hiện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11


tinh thần ñổi mới nhằm từng bước ñưa công tác quản lý và sử dụng ñất ñai vào
kỷ cương chặt chẽ, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân sử dụng ñất yên tâm ñầu
tư khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng ñất ñai, triệt ñể tiết kiệm ñất góp phần
vào công cuộc xây dựng XHCN, ñảm bảo công bằng xã hội.
- Bản chất của việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất là việc
ñền bù những tổn thất do có sự thay ñổi mục ñích sử dụng giữa các loại ñất và
thay ñổi chủ sử dụng các loại ñất này. Mục ñích thu hồi ñất là ñể phục vụ cho
nhà nước sử dụng vào các mục ñích như: quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia và các lợi ích công cộng khác. Suy cho cùng ñều phục vụ lợi ích của nhân
dân và thể hiện tự do, dân chủ của nước ta. ðền bù thiệt hại khi thu hồi ñất
thực chất chưa có một ñịnh nghĩa cụ thể nhưng ai cũng hiểu nó là việc chi trả
và bù ñắp những thiệt hại, tổn thất về ñất, nhà cửa, những tài sản gắn liền với
ñất như: vật kiến trúc, cây cối, hoa màu, công trình hạ tầng và các chi phí ñể
ổn ñịnh ñời sống, chuyển ñổi nghề nghiệp.
- Công tác ñền bù giải phóng mặt bằng không chỉ ñơn giản giải quyết
vấn ñề bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất, thể hiện quan hệ kinh tế
thông thường mà nó còn thể hiện mối quan hệ xã hội. ðặc biệt là quan hệ giữa
những người sử dụng ñất với Nhà nước (chủ sở hữu ñất ñai). ðó là mối quan
hệ phức tạp liên quan tới một loạt vấn ñề về pháp lý và chính sách xã hội như:
quyền sở hữu cá nhân, công ăn việc làm, môi trừơng sống, sự công bằng, sự
hài hoà giữa các nhóm lợi ích

b. Tính tất yếu của việc ñền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất
- Chính sách ñền bù thiệt hại khi thu hồi ñất là một trong những công
tác hết sức cần thiết, không thể thiếu ñược và nó luôn ñi ñôi với sự phát triển
kinh tế - xã hội.
- Sự phát triển kinh tế bao gồm sự gia tăng cả về số lượng và chất
lượng mọi mặt của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay Việt Nam ñang trong quá
trình CNH-HðH ñất nước, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12

trọng nghành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ diễn
ra mạnh mẽ. Mặt khác chính sự phát triển của các ngành mà chủ yếu là hai
ngành công nghiệp và dịch vụ nên việc chuyển các loại ñất: nông nghiệp, lâm
nghiệp, ñất chưa sử dụng, ñất khu dân cư nông thôn sang ñất ñể xây dựng các
khu công nghiệp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng (ñiện, ñường, trường,
trạm). Xây dựng nhà ở, trụ sở cơ quan là một tất yếu khách quan.
- Một ñất nước phát triển, năng suất lao ñộng cao, thu nhập cao, ñời
sống người dân ñược cải thiện khi ñó nhu cầu về vật chất và tinh thần sẽ thay
ñổi. Họ không chỉ muốn sống trong những ngôi nhà to ñẹp, khang trang, ñầy
ñủ tiện nghi, có vị trí thuận lợi mà còn mong muốn ở khu vực mình sinh sống
có ñầy ñủ những loại dịch vụ có thể giúp thư giản nghỉ ngơi sau những giờ
làm việc căng thẳng như công viên, vườn hoa cây cảnh, khu vui chơi giải trí,
khách sạn, nhà hàng, bể bơi, sân vận ñộng Hơn nữa, cùng với sự phát triển
kinh tế thì dân số cũng ngày một gia tăng, quy mô gia ñình một thế hệ chung
sống ngày càng lớn nên nhu cầu sử dụng ñất ñể xây dựng nhà cửa và các công
trình khác phục vụ nhu cầu ở của xã hội ngày càng gia tăng.
- Chính sách ñền bù thiệt hại ñảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng ñất ñai, người sở hữu nhà ở cũng như của Nhà nước. Luật ðất
ñai năm 2003 ñã khẳng ñịnh: ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Nhà nước giao ðất cho các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân
sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Nhà nước có chính sách bảo ñảm cho người làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có ñất ñể sản xuất.
- Quỹ ñất ñai của nước ta ngày nay là thành quả của việc khai hoá, bồi
bổ cải tạo và bảo vệ của bao nhiêu thế hệ. Do ñó ñất ñai không phải của riêng
ai mà nó là tài sản chung của toàn xã hội.
- Nhằm phát huy tốt hơn chức năng quản lý ñất ñai theo cơ chế mới,
phù hợp với ñiều kiện mới của sự phát triển kinh tế - xã hội trong cơ chế thị
trường, ổn ñịnh tình hình ñất ñai vốn phức tạp do lịch sử ñể lại. Luật ñất ñai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

cũng quy ñịnh khi nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước có trách nhiệm ñền
bù thiệt hại. ðất ñai là một tư liệu sản xuất ñặc biệt xét trên cả phương diện tự
nhiên, kinh tế và xã hội. Vì vậy Nhà nước phải nắm quyền sử dụng ñất ñai về
mặt pháp lý, nắm quyền quản lý và quyền sở hữu ñất ñai. Nhà nước phải xây
dựng chế ñộ sở hữu cho phù hợp với lợi ích của toàn xã hội nhằm tránh tình
trạng ñất ñai ñể hoang hoá, vô chủ, lãng phí, không hiệu quả. Nhà nước giao
ñất cho các tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân sử dụng nhằm ñảm bảo ñất ñai có
chủ sử dụng thực sự và cụ thể. Nhà nước giao quyền quản lý ñất ñai ñồng thời
ñưa ra những quy ñịnh cụ thể về quyền và nghĩa vụ ñối với quản lý và sử
dụng ñất ñai.
- ðể thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất ñai, xây dựng và phát
triển nhà ở.
- Quy hoạch ñất ñai và nhà ở là việc Nhà nước bố trí, sắp xếp các loại
ñất ñai và nhà ở cho ñối tượng sử dụng theo các phạm vi không gian và trong
từng thời gian nhất ñịnh, với mục ñích phục vụ tốt nhất cho chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước và cho phép sử dụng hợp lý, có hiệu quả
các yếu tố ñất ñai và nhà ở.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai nhà ở căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước và nó ñược cụ thể hoá bằng kế hoạch sử
dụng ñất ñai, nhà ở trong từng thời gian nhất ñịnh (1 năm hoặc 5 năm). Thực
hiện quy hoạch, kế hoạch là thực hiện việc bố trí các khu ñất ở các khu vực,
các vùng ñể phát triển các ngành nghề khác nhau như nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc là việc chuyển các loại ñất khác nhau sang
các mục ñích sử dụng khác nhau. Ví dụ chuyển ñất nông nghiệp, lâm nghiệp,
ñất chưa sử dụng sang ñất ở, ñất chuyên dùng. Như vậy việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai xây dựng và phát triển nhà ở ñã bao gồm cả

việc ñền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Kế hoạch sử dụng ñất ñai và nhà ở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

bao gồm việc xác ñịnh phương hướng, mục tiêu, các chỉ tiêu về sử dụng ñất
ñai, xây dựng và phát triển nhà ở cũng như các biện pháp cần thiết ñể ñạt
ñược các mục tiêu ñó một cách tốt nhất.
- ðể thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan ñến việc
sử dụng ñất ñai, xây dựng phát triển nhà ở.
- Ở bất kỳ một quốc gia nào trong một giai ñoạn nhất ñịnh sự phát triển
kinh tế - xã hội ñều có những bất hợp lý. Ví dụ như chưa có quy hoạch sử
dụng ñất ñai, nhà ở hoặc ñã có quy hoạch sử dụng ñất ñai, nhà ở nhưng do tốc
ñộ, nhu cầu phát triển phát triển nảy sinh những vấn ñề mới, những yếu tố
mới trong vấn ñề sử dụng ñất ñai, xây dựng và phát triển nhà ở do ñó cần phải
có sự ñiều chỉnh lại quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất ñai, xây dựng phát triển
nhà ở cụ thể hoá bằng các dự án phát triển kinh tế xã hội có liên quan.
- Khi thực hiện các dự án ñã nói ở phần trên như dự án mở rộng một
con ñường, dự án xây dựng một khu ñô thị mới, dự án xây dựng khu công
nghiệp, dự án xây dựng nhà chung cư cao tầng, dự án xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng thì việc sử dụng các khu ñất mới hoặc việc lấy các khu ñất ñang
sử dụng vào một mục ñích cụ thể ñể sử dụng vào mục ñích khác là tất yếu xảy
ra và việc ñền bù thiệt hại khi thu hồi dất là một yếu tố không thể thiếu ñược,
thậm chí ñóng vai trò quyết ñịnh tiến ñộ thực hiện các dự án nên phải rất cần
chú trọng công tác này.
2.1.4. Vai trò của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
Trong quá trình phát triển ñất nước luôn diễn ra quá trình phân bổ lại
ñất ñai cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh. Khi các ngành sản xuất công nghiệp, giao thông, du lịch, giáo dục, dịch
vụ, thương mại tăng dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân
(GDP) thì việc chuyển mục ñích sử dụng từ ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp,

ñất làm nhà ở sang ñất chuyên dùng sử dụng vào các mục ñích công nghiệp,
giao thông, du lịch, thương mại là ñiều tất yếu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

Một quốc gia ngày càng phát triển thì tỷ lệ ñất chuyên dùng ngày càng cao và
tỷ lệ ñất nông nghiệp càng thấp. Vấn ñề ñặt ra là Nhà Nước cần có quy hoạch,
kế hoạch ñể sử dụng ñất một cách khoa học, phù hợp, ñồng thời cần có những
chính sách quy ñịnh ñể vừa ñảm bảo quyền lợi chung của xã hội lại vừa ñảm
bảo ñược quyền lợi hợp pháp của người có ñất bị Nhà nước thu hồi ñể sử
dụng vào mục ñích phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước.
Với ñặc thù là một nước nông nghiệp (gần 80% dân số sản xuất nông
nghiệp) do ñó diện tích ñất ñể sử dụng vào mục ñích xây dựng các công trình
mở rộng ñô thị, mở rộng hệ thống giao thông, các khu công nghiệp dịch vụ
thương mại và công trình quốc phòng an ninh chủ yếu là lấy từ ñất nông
nghiệp, ñất làm nhà ở tại khu vực nông thôn và ven ñô thị. Nếu Nhà nước
không có chính sách và những quy ñịnh phù hợp thì dễ dẫn ñến tình trạng là
sau mỗi lần Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an
ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia sẽ có thêm nhiều hộ gia ñình, cá nhân
lâm vào tình trạng không còn ruộng ñất- tư liệu sản xuất chính ñể nuôi sống
gia ñình và bản thân họ. ðối với nước ta, vừa bước ra khỏi một cuộc chiến
tranh “Hao người tốn của” và có một thời gian dài ñi theo cơ chế tập trung,
bao cấp, ñến nay bước vào thời kỳ phát triển nền kinh tế hàng hoá, ñổi mới về
mặt kinh tế, văn hoá, xã hội. Bên cạnh ñó mục tiêu củng cố quốc phòng-an
ninh ñể bảo vệ ñất nước trước âm mưu mới của kẻ thù cũng ñặt ra những yêu
cầu mới. Nhu cầu ñất ñai ñể xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, các công trình về y tế, văn hoá, giáo dục, các công trình du lịch dịch
vụ… công trình an ninh quốc phòng là rất lớn.
Thực tế hiện nay công tác ñền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác ñộng tới mọi mặt của

ñời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của nhiều người, của cả cộng ñồng dân cư.
Giải quyết không tốt, không thoả ñáng quyền lợi của người có ñất bị thu hồi
và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi ñất dễ bùng phát khiếu kiện, ñặc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

biệt là những khiếu kiện tập thể, ñông người làm cho tình hình trở nên phức
tạp, từ ñó gây ra sự mất ổn ñịnh về kinh tế, xã hội, chính trị nói chung.
Quá trình thực hiện bồi thường, ñền bù giải phóng mặt bằng ñể thực
hiện các dự án xây dựng luôn phải giải quyết dung hoà mâu thuẫn về lợi ích
của hai nhóm ñối tượng:
- Người bị thu hồi ñất luôn luôn ñòi hỏi ñược trả một khoản bồi thường
“càng nhiều càng tốt” mà trước hết phải là thoả ñáng, mặt khác trong nội bộ
những người ñược ñền bù có người chấp hành tốt chính sách, pháp luật ñất
ñai của Nhà nước, có người chấp hành chưa tốt, do ñó ñòi hỏi phải xử lý sao
cho công bằng cũng là một việc hết sức khó khăn.
- Người ñược giao ñất (trong ñó có cả cơ quan nhà nước) luôn tìm cách
giảm chi phí bồi thường GPMB nhằm hạ giá thành xây dựng, tiết kiệm chi phí
sản xuất.
Giải phóng mặt bằng là vấn ñề vừa có tính thời vụ vừa mang tính cấp
bách của phát triển mà nhiều nước ñang phải ñương ñầu. Trong những năm
gần ñây vấn ñề này trở thành trung tâm của dư luận, là một trong những mối
quan tâm hàng ñầu của các nhà hoạch ñịnh chính sách, nhà quản lý, nhà ñầu
tư. Thực tiễn chứng minh rằng làm tốt công tác giải phóng mặt bằng không
chỉ tạo ñược môi trường thông thoáng cho phát triển, thu hút ñược ñầu tư mà
còn góp phần làm lành mạnh nhiều quan hệ xã hội, củng cố ñược lòng tin của
nhân dân góp phần khắc phục tệ quan liêu, chống tham nhũng.
ðền bù giải phóng mặt bằng là một khái niệm suy rộng của công tác
thu hồi ñất phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế- xã
hội, bao gồm các công ñoạn: từ bồi thường cho ñối tượng sử dụng ñất, giải

toả các công trình trên ñất, di chuyển người dân tạo mặt bằng cho triển khai
dự án ñến việc hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu
nhập, ổn ñịnh cuộc sống.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17

2.1.5. Nội dung của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
a) Phạm vi áp dụng
Nghị ñịnh này quy ñịnh về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng quy ñịnh tại ñiều 27 của Luật ðất ñai 1993.
+ ðất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh quy ñịnh tại Nghị ñịnh
này là ñất ñược xác ñịnh tại Khoản 1 ðiều 65 của Luật ðất ñai và dược quy
ñịnh chi tiết tại Nghị ñịnh số 9/Nð-CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế
ñộ quản lý sử dụng ñất quốc phòng, an ninh.
+ ðất sử dụng xây vào mục ñích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng gồm:
* ðất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị-xã hội;
* ðất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự
nghiệp về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật, và các lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, ñơn vị
vũ trang nhân dân;
* ðất sử dụng xây dựng ñường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống
cấp, thoát nước, sông, hồ, ñê, ñập, kênh mương và các hệ thống công trình
thuỷ lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá,
chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận
ñộng, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi ñấu thể thao, sân bay, bến
cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng.
* ðất sử dụng xây dựng nhà máy thuỷ ñiện, trạm biến thế ñiện, hồ nước

dùng cho công trình thuỷ ñiện, dường dây tải ñiện, ñường dây thông tin, ñường
ống dẫn dầu, ñường ống dẫn khí, ñài khí tượng thuỷ văn, các loại trạm quan trắc
phục vụ việc nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng dự trữ quốc gia;
* ðất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án sản xuất, kinh

×