Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè chọn lọc có triển vọng tại phú hộ, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 102 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH

viii

MỞ ðẦU

1

1. Tính cấp thiết của ñề tài


1

2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

2

2.1. Mục ñích của ñề tài

2

2.2. Yêu cầu

2

2.3. Phạm vi nghiên cứu

3

2.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài

4


1.2. Nguồn gốc và phân loại

5

1.2.1. Nguồn gốc

5

1.2.2. Phân loại chè

6

1.2.3. Sự phân bố của cây chè

8

1.3. Diện tích, sản lượng và cơ cấu giống chè những năm gần ñây

8

1.3.1. Diện tích và sản lượng chè thế giới và Việt Nam

8

1.3.2. Hiện trạng cơ cấu giống chè ở Việt Nam hiện nay

10

1.4. Các nghiên cứu cây chè trong và ngoài nước


13

1.4.1. Nghiên cứu cây chè trên thế giới

13

1.4.2. Nghiên cứu về cây chè ở Việt Nam

19

1.5. ðánh giá tổng quan

29

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

2.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.1.1. Vật liệu nghiên cứu

30


2.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu:

32

2.1.3.Thời gian nghiên cứu:

32

2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:

32

2.2.1. Nội dung nghiên cứu:

32

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

32

2.3. Các chỉ tiêu theo dõi

34

2.3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, khả năng sinh trưởng
phát triển, năng suất và chất lượng búp của các dòng chè chọn lọc

34


2.3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng giâm cành của các dòng chè
chọn lọc

38

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

39

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

41

3.1. ðặc ñiểm hình thái của các dòng chè nghiên cứu

41

3.1.1. ðặc ñiểm hình thái lá của các dòng chè chọn lọc

41

3.1.2. ðặc ñiểm hình thái, kích thước búp của các dòng chè chọn lọc

44

3.1.3. ðặc ñiểm hình thái cấu tạo hoa của các dòng chè chọn lọc có triển vọng

46

3.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các dòng chè chọn lọc


48

3.2.1. Khả năng sinh trưởng của các dòng chè chọn lọc

48

3.2.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng búp của các dòng chọn lọc

49

3.3. ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng chè chọn loc

52

3.4. ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng chè
chọn lọc

55

3.5. ðánh giá về chất lượng của các dòng chè chọn lọc

57

3.6. Nghiên cứu khả năng giâm cành của một số dòng chè chọn lọc

68

3.6.1. ðánh giá năng suất và chất lượng của chè hom giống trong vụ
ðông Xuân

3.6.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng chè trong vườn ươm.

69
71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

82

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHT


: Chất hoà tan

Cs

: Cộng sự

ðK

: ðường kính

ðKG

: ðường kính gốc

ð/c

: ðối chứng

KT

: Kim Tuyên

H/C thơm

: Hợp chất thơm

HL ñường

: Hàm lượng ñường


NS

: Năng suất

P

: Khối lượng

TD

: Trung Du

TB

: Trung bình

Viện KHKT

: Viện Khoa học kỹ thuật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

1.1

Diện tích, sản lượng, năng suất chè trên thế giới và Việt Nam

9

3.1

ðặc ñiểm hình thái lá của các dòng chè chọn lọc có triển vọng

41

3.2

ðặc ñiểm kích thước, hình thái lá các dòng chè nghiên cứu

43

3.3

ðặc ñiểm hình thái, kích thước búp của các dòng chè

45

3.4

ðặc ñiểm cấu tạo hoa của các dòng chè


46

3.5

Khả năng sinh trưởng thân cành của các dòng chè chọn lọc (Tuổi 4)

48

3.6

ðộng thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng chè nghiên cứu (Vụ
xuân 2015)

50

3.7

Một số loài sâu bệnh gây hại chính trên các dòng chè nghiên cứu

52

3.8

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các dòng chè (Tuổi 4)

55

3.9

Thành phần cơ giới búp chè tôm 3 lá của các dòng chè nghiên cứu


57

3.10 Kết quả phân tích sinh hóa búp của các dòng chè chọn lọc

58

3.11 ðánh giá chất lượng chè xanh bằng phương pháp thử nếm cảm quan

62

3.12 ðánh giá chất lượng chè ñen bằng phương pháp thử nếm cảm quan

66

3.13 ðánh giá năng suất hom giống vụ ðông Xuân của các dòng chè chọn
lọc (Tuổi 4)

69

3.14 ðánh giá chất lượng chè hom giống vụ ðông Xuân của các dòng chè
chọn lọc (Tuổi 4)

70

3.15 Tỷ lệ ra mô sẹo của các dòng, giống chè giâm cành

71

3.16 Tỷ lệ ra rễ của các dòng, giống chè giâm cành


72

3.17 Tỷ lệ sống của các dòng, giống chè giâm cành

73

3.18 Một số chỉ tiêu sinh trưởng và tỷ lệ xuất vườn của các dòng, giống chè
trong nghiên cứu (sau giâm 9 tháng)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

74

Page vii


DANH MỤC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

3.1

ðộng thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng chè nghiên cứu

51


3.2

Tỷ lệ ra mô sẹo của các dòng, giống chè trong nghiên cứu

72

3.3

Tỷ lệ ra rễ của các dòng, giống chè trong nghiên cứu

73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây chè (Camellia sinensis O.Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày có nhiệm
kì kinh tế dài, một lần trồng cho thu hoạch nhiều năm từ 20-30 năm, thậm chí 60-70
năm tùy theo ñiều kiện sinh thái và chăm sóc. Theo Mai Phương (2015), cả nước
hiện có trên 131 nghìn ha chè, trong ñó diện tích chè kinh doanh là 115 nghìn ha,
tập trung chủ yếu ở các tỉnh trung du miền núi, Tây Nguyên, ñặc biệt là vùng trung
du miền núi phía Bắc, Lâm ðồng. Thời gian qua, sau khi nhà nước có hàng loạt
chính sách ñể phát triển các loại cây trồng nâng cao ñời sống cho ñồng bào các dân
tộc vùng trung du miền núi, Tây Nguyên thì cây chè ngày càng khẳng ñịnh ñược vị
thế xứng ñáng của nó trong phát triển kinh tế vùng.
Cây chè có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong ñiều kiện ñặc thù của

vùng ñất dốc, ñem lại nguồn thu nhập quan trọng góp phần xoá ñói giảm nghèo và
dần tiến tới làm giàu cho nhân dân trong vùng. Phát triển cây chè tạo công ăn việc
làm cho hàng triệu lao ñộng, góp phần ñiều hoà sự phân bố dân cư miền núi, ổn ñịnh
ñịnh canh ñịnh cư cho ñồng bào các dân tộc ít người. ðồng thời cây chè còn có vai
trò to lớn trong việc che phủ ñất trống, ñồi núi trọc và bảo vệ môi trường sinh thái,
một trong những vấn ñề ñang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Với những tiềm năng sẵn có, ña dạng và phong phú về nguồn giống, ñất ñai,
khí hậu phù hợp và nhiều vùng chè có chất lượng cao như Tân Cương (Thái
Nguyên), Mộc Châu (Sơn La), Bảo Lộc (Lâm ðồng)... Trong những năm gần ñây
cây chè Việt Nam ñã phát triển theo hướng tăng dần cả về diện tích và sản lượng,
tuy vậy ngành chè của chúng ta cũng ñang phải ñối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Mặc dù ñứng thứ 5 thế giới về diện tích và sản lượng song giá trị xuất khẩu so
với thị trường thế giới chưa cao chỉ bằng 70% giá bình quân của thế giới.
Có nhiều nguyên nhân gây nên thực trạng ñó, một trong những nguyên nhân cơ
bản là chúng ta chưa có ñủ giống tốt, ñặc biệt là giống có chất lượng cao phục vụ cho
sản xuất. Mặc dù hiện nay Việt Nam có bộ giống chè khá ña dạng và phong phú tuy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


nhiên giống chè ñược trồng nhiều vẫn là giống Trung Du truyền thống chất lượng và
năng suất thấp, các giống chè có chất lượng và năng suất cao mới chỉ chiếm khoảng
10% diện tích. Những năm gần ñây, chúng ta ñã nhập nhiều giống từ Trung Quốc,
ðài Loan và Nhật Bản... vào Việt Nam. Song những giống cho chất lượng cao, ña
phần là sinh trưởng yếu và sâu bệnh nhiều, không thể phát triển ñược. Có một số
giống nhập nội phát triển ñược như Kim Tuyên, Thuý Ngọc và Phúc Vân Tiên,
nhưng những giống này chưa phải là các giống tốt nhất của nước nguyên sản.
Chính vì những lý do trên mà nhiệm vụ trọng tâm của các nhà nghiên cứu về
chè là chọn tạo giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt. ðể cải thiện chất lượng

chè ở Việt Nam, nhằm ña dạng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường chè
thế giới ñòi hỏi phải tiến hành ñồng bộ các biện pháp từ chọn tạo giống ñến thâm
canh, chế biến và thị trường ñể trong thời gian tới có thể chọn tạo ñược các giống
chè với chất lượng cao nổi trội so với các giống chè cũ và làm phong phú hơn cho
sản phẩm chè Việt Nam. Trong những năm gần ñây, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
lâm nghiệp miền núi phía Bắc ñã tiến hành nhiều các phương pháp chọn tạo giống
chè gồm: Chọn lọc cá thể; lai hữu tính; gây ñột biến và công nghệ nhân giống vô
tính. Trong ñó, phương pháp lai hữu tính và phương pháp gây ñột biến các giống
chè ñược coi là mũi nhọn trong công tác chọn tạo giống chè hiện nay. Xuất phát từ
thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh
học của một số dòng chè chọn lọc có triển vọng tại Phú Hộ, Phú Thọ”.
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích của ñề tài
Nghiên cứu các ñặc ñiểm hình thái, khả năng sinh trưởng, năng suất, chất
lượng và khả năng giâm cành của các dòng chè chọn lọc có triển vọng ñể tìm ra
dòng chè có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng giâm cành tốt, thích hợp với
ñiều kiện sinh thái tại vùng Trung du - Phú Thọ.
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược các ñặc ñiểm hình thái thực vật học, khả năng sinh trưởng
phát triển và chống chịu sâu bệnh của các dòng chè chọn lọc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


- ðánh giá ñược năng suất và chất lượng của các dòng chè chọn lọc có triển
vọng ở tuổi 4.
- ðánh giá khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm cành của một số
dòng chè có triển vọng.
2.3. Phạm vi nghiên cứu

- ðề tài tập trung nghiên cứu trên 6 dòng chè có triển vọng, trong ñó có 2 dòng
chè ñược gây ñột biến từ giống TRI777 và 4 dòng chè lai hữu tính ở tuổi 4.
- ðề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các ñặc ñiểm hình thái thực vật học, khả
năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng và khả năng nhân giống của 6 dòng chè trên
tại Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
2.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
2.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ thu thập ñược các thông tin cần thiết ñể làm cơ sở cho
việc nghiên cứu, chọn lọc các dòng, giống chè mới có khả năng cho năng suất cao,
chất lượng tốt.
Kết quả của ñề tài sẽ có giá trị bổ sung tư liệu nghiên cứu về các dòng, giống
chè, góp phần hoàn thiện quy trình các biện pháp nhân giống, cụ thể là giâm hom chè
trước khi ñưa ra sản xuất.
2.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học, khả năng chống chịu, năng suất và chất
lượng của một số dòng chè mới lai tạo trong ñiều kiện Phú Thọ sẽ xác ñịnh ñược
dòng có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thích hợp cho sản xuất chè chất lượng
cao, góp phần ña dạng hóa sản phẩm chè của Phú Thọ nói riêng và của Việt Nam
nói chung.
Các kết quả của ñề tài sẽ giúp cho người sản xuất nhân nhanh và trồng các
giống chè mới, tạo ra những nương chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và mang lại
hiệu quả kinh tế cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài

Chè là loại cây giao phấn, nếu trồng bằng hạt thì tỷ lệ ñồng ñều của cây con
rất thấp, có tới 95% cây con không giống cây mẹ về các ñặc ñiểm hình thái, các tính
trạng về năng suất và chất lượng. ðây là ñặc ñiểm có ý nghĩa lớn về tính ña dạng
sinh học, là nguồn vật liệu khởi ñầu trong công tác chọn tạo giống, ñồng thời là ñiều
chúng ta cần lưu ý trong sản xuất ñặc biệt là trong việc nhân giống. Cây chè từ khi
tuyển chọn ñến lúc tạo thành giống mới, ñưa ra sản xuất cần có thời gian dài và
những ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của cây chè là kết quả phản ánh tổng hợp
giữa các ñặc ñiểm của giống với những ñiều kiện ngoại cảnh. Chu kỳ phát triển của
cây chè ñược chia làm hai chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ.
Chu kỳ phát triển lớn bao gồm suốt cả ñời sống cây chè, tính từ khi tế bào
trứng thụ tinh bắt ñầu phân chia cho ñến khi cây chè già cỗi, chết.
Theo Nguyễn Ngọc Kính (1979), chu kỳ phát triển lớn của cây chè chia làm
5 giai ñoạn: giai ñoạn phôi thai, giai ñoạn cây con, giai ñoạn cây non, giai ñoạn chè
lớn, giai ñoạn chè già cỗi. Trong mỗi giai ñoạn, cây chè có những ñặc ñiểm sinh
trưởng, phát triển và yêu cầu về ngoại cảnh, kỹ thuật tác ñộng khác nhau.
Chu kỳ phát triển nhỏ (hàng năm) gồm 2 giai ñoạn sinh trưởng và tạm ngừng
sinh trưởng. Trong giai ñoạn sinh trưởng, các loại mầm dinh dưỡng sẽ phát triển
hình thành búp, lá non và những ñợt búp chè mới; các mầm sinh thực phát triển
hình thành nụ, hoa và quả. Sinh trưởng dinh dưỡng cũng như sinh trưởng sinh thực
phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, ñiều kiện ngoại cảnh, trình ñộ quản lý chăm sóc.
Giai ñoạn sinh trưởng dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào ñiều kiện khí hậu, thời
tiết mỗi vùng. Trong giai ñoạn tạm ngừng sinh trưởng các bộ phận trên mặt ñất
không xuất hiện các lá non mới, song bộ rễ của cây chè lại sinh trưởng ñể tạo nên
các rễ non mới. Trong ñiều kiện ở Phú Hộ, cây chè thường bắt ñầu sinh trưởng từ
tháng 2 ñến tháng 11 và tạm ngừng sinh trưởng từ tháng 12 ñến tháng 2 hàng năm.
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là mục tiêu ñầu tiên của tất cả các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



ngành sản xuất nói chung và ngành sản xuất chè nói riêng. ðặc biệt, khi nhu cầu thị
hiếu của con người ngày càng tăng cao thì chất lượng chè là chỉ tiêu ñặc biệt quan
trọng ñể nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay,
ngành chè nước ta ñang gặp phải rất nhiều khó khăn: năng suất thấp hơn chè thế
giới, chất lượng còn hạn chế dẫn ñến giá trị thấp, thiếu những sản phẩm chất lượng
chủ ñạo. ðể tạo nên chất lượng chè thành phẩm, yếu tố giống quyết ñịnh ñến 50%,
còn yếu tố ñộ cao, chăm sóc quyết ñịnh 30%, yếu tố công nghệ chế biến, thiết bị chỉ
chiếm 20% (Nguyễn Hữu Khải, 2005).
Trong những năm 2000 - 2005, nhằm khắc phục tình trạng thiếu giống chè
chất lượng cao, ñược sự chỉ ñạo của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và PTNT,
công tác chọn tạo giống chè ñược ñẩy mạnh, ñồng thời vừa chọn tạo giống chè
trong nước, vừa tăng cường việc nhập nội giống từ nước ngoài. Với mục tiêu nhanh
chóng chọn tạo ra nhiều giống chè mới có năng suất và chất lượng cao ñể mở rộng
diện tích, thay thế dần các giống chè cũ năng suất, chất lượng thấp ở Việt Nam.
Thông qua việc nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh trưởng của các dòng chè mới
trong ñiều kiện vùng sinh thái khác nhau chúng ta sẽ ñánh giá ñược khả năng thích
ứng cũng như khả năng chống chịu của các dòng chè, từ ñó lựa chọn ra các dòng
chè có khả năng sinh trưởng tốt ñể ñưa vào sản xuất diện rộng, góp phần vào công
tác chọn tạo ra giống chè mới có chất lượng cao.
1.2. Nguồn gốc và phân loại
1.2.1. Nguồn gốc
Việc xác ñịnh nguồn gốc của cây chè còn tồn tại nhiều nhận ñịnh khác nhau
dựa trên những cơ sở lịch sử hay khảo cổ học, thực vật học. Nhìn chung các công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học ñược nhiều người công nhận ñó là:
- Một số nhà khoa học Trung Quốc như Su-Chen-Pen, Jao-Dinh ñã giải
thích sự phân bố của cây chè như sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt ñầu hàng loạt con
sông lớn chảy qua Việt Nam, Lào, Campuchia và Miến ðiện, do ñó ñầu tiên cây chè
ñược mọc từ Vân Nam sau ñó hạt ñược di chuyển theo các con sông ñến các nước
khác và từ ñó lan ra cả vùng rộng lớn (Lê Tất Khương, 1997).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


- Theo Nguyễn Ngọc Kính (1979): cách ñây trên 4000 năm người Trung
Quốc ñã biết dùng chè làm dược liệu, sau ñó dùng chè ñể uống.
- Năm 1823, Robert Bruce lại cho rằng cho rằng cây chè có nguồn gốc từ
Assam - Ấn ðộ ( Nguyễn Ngọc Kính, 1979).
- Djemukhadze (1982) ñưa ra quan ñiểm: cây chè có nguồn gốc Việt Nam.
Từ năm 1962 ñến năm 1976 ông ñã tiến hành ñiều tra cây chè mọc tại Hà
Giang, Nghĩa Lộ, Lào Cai, Tam ðảo ñã tiến hành phân tích thành phần sinh hoá cây
chè từ sự biến ñổi sinh hoá của lá cây chè mọc hoang dại và các cây chè ñược trồng
trọt, chăm sóc, Dejmukhatze thấy rằng những cây chè hoang dại chủ yếu tổng hợp
catechin ñơn giản, cây chè tiến hoá tổng hợp catechin phức tạp. Cây chè ở Việt
Nam chủ yếu tổng hợp (-) epicathechin và (-) epigalocathechin galat (chiếm 70%
tổng số các loại catechin), trong khi ñó chè ở Tứ Xuyên và Quý Châu, Trung Quốc
chỉ chiếm 18 – 20%. Từ ñó Ông cho rằng nguồn gốc cây chè chính là Việt Nam.
Hiện nay, phần ñông các nhà khoa học cho rằng nguyên sản của cây chè
không cố ñịnh ở một vùng nào nhất ñịnh, mà trải dài từ Assam Ấn ðộ sang Miến
ðiện, Vân Nam – Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Từ ñó chia ra làm hai nhánh,
một ñi xuống phía Nam và một ñi lên phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam –
Trung Quốc. ðiều kiện khí hậu ở ñây rất lý tưởng cho cây chè sinh trưởng quanh
năm (Chu Xuân Ái, 1998; Nguyễn Ngọc Kính, 1979; Nguyễn Hữu La và ðỗ Văn
Ngọc, 1988; Nguyễn Hữu La, 2011; Trần Thị Lư và Nguyễn Văn Toàn, 1994; Trần
Thị Lư và Nguyễn Văn Niệm, 1998).
1.2.2. Phân loại chè
Phân loại cây chè có rất nhiều quan ñiểm chưa thống nhất có quan ñiểm cho
rằng phân loại cây chè dựa vào các ñặc ñiểm dinh dưỡng tuy nhiên ñặc ñiểm này dễ
thay ñổi bởi ñiều kiện môi trường. Vì vậy, cũng có tác giả ñề xuất phân loại chè dựa

vào ñặc ñiểm sinh thực do bộ phận sinh thực ổn ñịnh hơn, trong ñó hoa chè ñược
xem là ñặc ñiểm phân loại chủ yếu, các chỉ tiêu ñược xem xét gồm: cuống hoa, ñài
hoa, tràng hoa, nhị hoa, nhụy hoa và tua ñầu nhụy v.v…
Theo Cohen Stuart, C. P. (1916); Nguyễn Ngọc Kính (1979), trong hệ thống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


phân loại thực vật cây chè ñược xếp như sau:
Ngành:

Hạt kín

(Angiospermae)

Lớp:

Hai lá mầm (Dicotyledonae)

Bộ:

Chè

(Theales)

Họ:

Chè


(Theaceae)

Chi:

Chè

(Camellia) (Thea)

Loài:

Camellia hoặc Thea sinensis

Cũng theo Cohen Stuart loài chè (Camellia sinensis) ñược chia ra 4 thứ
(Nguyễn Ngọc Kính, 1979), bao gồm:
- Thứ chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. bohea)
- Thứ chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. bacrophylla)
- Thứ chè Ấn ðộ (Camellia Sinensis var. assamica)
- Thứ chè Shan (Camellia sinensis var. shan)
- Chè Trung Quốc lá to (Camellia Sinensis var. macrophylla): Cây thân bụi
hoặc gỗ nhỏ cao 5 - 7 m, phân cành trung bình, lá hơi tròn, có diện tích khoảng 30
cm2, có 8 - 9 ñôi gân lá, lá màu xanh nhạt, búp có khối lượng 0,5 - 0,6g.
- Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia Sinensis var. bohea): Cây bụi, phân
nhiều cành, lá nhỏ (10 - 15 cm), phiến lá dày, giòn, mầu xanh thẫm, 6 - 7 ñôi gân
(không rõ), búp nhỏ, hoa nhiều, chịu rét tốt.
- Chè Shan (Camellia Sinensis var. shan): Cây thân gỗ cao 6 - 10 m, diện
tích lá lớn hơn 50cm2, lá hình thuyền, răng cưa sâu, có khoảng 10 ñôi gân lá, búp to
nhiều tuyết, khối lượng búp khoảng 1 - 1,2 g.
- Chè Ấn ðộ (Camellia Sinensis var. assamica): Thân gỗ cao trên 10m,
phân cành thưa, lá hơi tròn, mặt lá gợn sóng gồ ghề, diện tích lá khoảng 40 cm2,
có 12 - 15 ñôi gân lá. Búp lớn có khối lượng 0,9 - 1g, búp giòn, chống chịu rét

kém và thích ñất tốt.
Ngoài bốn thứ chè trên, Việt Nam còn có rất nhiều dạng chè trung gian giữa
chè Trung Quốc lá to và chè Trung Quốc lá nhỏ, Trung Quốc lá to với chè
Shan…Các giống chè lai ñã tỏ rõ ưu thế trong sản xuất vì chúng ñược tích hợp bởi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


nhiều gen quý của cả bố lẫn mẹ và ngược lại ñã khắc phục ñược những nhược ñiểm
vốn có của giống bố, mẹ.
1.2.3. Sự phân bố của cây chè
ðiều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng quyết ñịnh sự phân bố của cây chè.
Các công trình nghiên cứu trước ñây ñã kết luận: vùng khí hậu Nhiệt ñới và Á nhiệt
ñới ñều thích hợp cho sự phát triển của cây chè.
Hiện nay cây chè phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn
ðộ, Srilanca, Indonexia và Việt Nam, ñây là những nước có ñiều kiện khí hậu nóng
ẩm. Tuy nhiên, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, với hàng loạt các biện pháp
kỹ thuật mới ñược áp dụng, vì vậy hiện nay cây chè hầu như ñã ñược trồng khắp các
châu lục trên thế giới từ 42 vĩ ñộ Bắc (Xochi – Liên Xô cũ) ñến 27 vĩ ñộ Nam
(Autralia) (ðỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong, 1977).
Cây chè trồng ở những ñộ cao khác nhau có sự khác biệt giữa các giống và khác
biệt về chất lượng chè. Những giống chè sinh trưởng tốt ở nơi có ñộ cao lớn so với mực
nước biển, ñều có chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm tốt hơn những giống
chè ñược trồng ở vùng thấp (Chu Xuân Ái, 1998; Lê Tất Khương, 1997).
Những vùng chè nổi tiếng như: Hoàng Su Phì, Vị Xuyên (Hà Giang), Tà Xùa
(Sơn La), Suối Giàng (Yên Bái), Mộc Châu (Sơn La), Tủa Chùa (Lai Châu), Bằng
Phúc (Bắc Kạn), Bảo Lộc (Lâm ðồng), Mẫu Sơn (Lạng Sơn) ñều nằm ở ñộ cao lớn
hơn so với mực nước biển trên 500m, ñược trồng chủ yếu là các giống chè Shan và
các giống chè thuộc biến chủng Trung Quốc lá nhỏ có chất lượng cao như: Kim

Tuyên, Thuý Ngọc, Thiết Quan Âm,…
Các tỉnh Trung du như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Bắc Giang nơi có ñộ cao so với mực nước biển dưới 500m, là nơi tập trung của
các giống thuộc thứ chè Trung Quốc lá to, chè Assamica (Ấn ðộ) như: Giống Chè
Trung Du, giống PH1, PH11, LDP1, LDP2, PH8, PH9 và các giống chè lai khác.
1.3. Diện tích, sản lượng và cơ cấu giống chè những năm gần ñây
1.3.1. Diện tích và sản lượng chè thế giới và Việt Nam
Chè là ñồ uống phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, ñược sản xuất ở hơn 30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


nước và có hơn 100 nước tiêu dùng chè với khối lượng lớn. Trên thế giới hiện có
khoảng 50 quốc gia sản xuất chè, trong ñó Châu Á có 18 nước, Châu Phi có 19
nước, Châu Mỹ có 11 nước, Châu ðại Dương có 2 nước. Theo số liệu FAO (2015)
diện tích, sản lượng, năng suất chè trên thế giới và ở Việt Nam từ 2010-2013 ñược
thể hiện qua bảng:
Bảng 1.1: Diện tích, sản lượng, năng suất chè trên thế giới và Việt Nam
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
Thế giới

(Tấn chè khô/ha)
Sản lượng
( Nghìn Tấn)
Diện tích
(ha)


Việt
Nam

Năng suất
(Tấn chè khô/ha)
Sản lượng
( Nghìn Tấn)

2010

2011

2012

2013

3.149.608

3.412.539

3.517.383

3.521.230

1,46

1,40

1,43


1,51

4.606,07

4.771,21

5.034,97

5.345,52

113.200,00 114.399,40 115.963,52 121.649,07

1,75

1,81

1,87

1,76

198,47

206,60

216,90

214,30

Nguồn: FAOSTART

Qua bảng số liệu chúng tôi thấy rằng:
Về diện tích trồng chè trên thế giới hàng năm ñều ñược mở rộng cụ thể năm
2010 diện tích chè thế giới là 3.149.608 ha ñến năm 2011 diện tích là 3.412.539 ha
như vậy chỉ sau 1 năm diện tích chè ñã mở rộng thêm 262.931 ha. Năm 2012 tốc ñộ
mở rộng diện tích so với năm 2011 thấp hơn chỉ ñạt 104.849 ha và năm 2013 so với
năm 2012 có tốc ñộ mở rộng sau 1 năm là thấp nhất và chỉ mở rộng ñược 3.827 ha .
Về tổng sản lượng chè khô hàng năm ñều có sự tăng trưởng. Năm 2010 tổng
sản lượng ñạt 4.606,07 nghìn tấn ñến năm 2011 tổng sản lượng tăng thêm 165,14
nghìn tấn, năm 2012 tổng sản lượng tăng cao hơn so với năm trước và ñạt 263,76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


nghìn tấn ñến năm 2013 với tổng sản lượng ñạt 5.345,52 nghìn tấn ñã ñạt tốc ñộ
tăng sản lượng lớn nhất trong giai ñoạn từ năm 2010-2013 và tăng thêm 310,55
nghìn tấn so với năm 2012.
Về năng năng suất chè khô chúng tôi thấy ít có sự biến ñộng.
Ở Việt Nam diện tích trồng chè cũng ñang ngày càng ñược mở rộng hơn với
tốc ñộ mở rộng cụ thể: năm 2011 mở rộng thêm 1.199,40 ha so với năm 2010 và
năm 2012 mở rộng thêm 1.564,12 ha và năm 2013 có tốc ñộ mở rộng thêm về diện
tích so với năm 2012 ñạt cao nhất với 5.685,55 ha.
Về tổng sản lượng chè khô hàng năm cũng ñược tăng thêm từ năm 2010 ñến
năm 2012 tương ứng từ 198,47 nghìn ha - 216,90 nghìn ha. Còn năm 2013, tuy sản
lượng chè ñạt cao hơn so với năm 2010 và 2012 nhưng lại thấp hơn năm 2012 là 2,6
nghìn tấn.
Và tương tự như sản lượng, về năng suất chè khô hàng năm cũng tăng thêm
0,06 -0,12 tấn chè khô /ha qua các năm 2010-2012. Nhưng ñến năm 2013, thì năng
suất chỉ cao hơn so với năm 2010 là 0,01 tấn chè khô/ha còn lại ñều thấp hơn so với
năm 2011 và 2012 tương ứng là 0,05 tấn chè khô/ha và 0,11 tấn chè khô/ha.

Xu hướng toàn cầu của ngành chè trong 4 năm (2010 – 2013) cho thấy sản
lượng chè thế giới có sự tăng lên giữa các năm, ñiều này cho thấy xu hướng sử dụng
chè trên thế giới ñang tăng dần hiện nay.
Qua bảng thống kê trên cho thấy, trong 3 năm (từ năm 2010 ñến 2012) sản
xuất chè cả nước tăng dần cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Riêng năm 2013
chỉ tăng nhẹ về diện tích còn năng suất và sản lượng chè cũng giảm nhẹ so với cùng
kì năm trước. Mặc dù vậy, qua bảng trên cũng cho thấy rằng, năng suất chè của Việt
Nam ñều cao hơn so với trung bình chung của thế giới, vì vậy có thể nhận ñịnh rằng
giá chè Việt Nam không cao là do chất lượng chè còn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu
thị trường.
1.3.2. Hiện trạng cơ cấu giống chè ở Việt Nam hiện nay
Với nhiệt ñộ trung bình hàng năm 18-250C, ñộ ẩm trung bình của không khí
>80%, lượng mưa trung bình hàng năm >1200mm. Về ñất ñai, tầng canh tác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


>50cm, ñộ PH từ 0,4 ñến 0,6, ñộ dốc bình quân <250. ðối chiếu với các vùng trồng
chè hiện nay của nước ta thì hầu hết các vùng ñều có ñiều kiện ñất ñai, khí hậu thích
hợp với phát triển cây chè.
Ở Việt Nam cây chè ñang có mặt trên 4 vùng sinh thái lớn: Vùng Trung du
miền núi phía Bắc, Duyên hải Miền Trung, ðồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên.
Trong ñó có một số vùng thuộc vùng núi, cao nguyên phù hợp cho việc trồng chè
với diện tích lớn mang lại giá trị kinh tế cao, ñiển hình như vùng Tây Nguyên, Lâm
ðồng, vùng miền núi phía Bắc...
Trong 34 tỉnh trồng chè, có 9 tỉnh ñược nhà nước xếp vào các tỉnh trọng
ñiểm trồng chè về diện tích , sản lượng , chất lượng , khả năng áp dụng khoa học kỹ
thuật cũng như công nghệ chế biến chè, ñó là các tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Thái
Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ và Lâm ðồng chiếm

81% diện tích chè của cả nước. Trong 9 tỉnh trên thì có 8 tỉnh thuộc trung du miền
núi Bắc Bộ (Chu Tất Thịnh, 2004).
Theo TS. ðỗ Văn Ngọc, căn cứ vào hiện trạng, diện tích trồng giống chè mới
ñược chọn lọc, có thể phân chia chè của Việt Nam thành một số nhóm giống chính
với ñặc ñiểm chủ yếu sau ( Nguyễn Huân, 2015):
- Chiếm cơ cấu diện tích lớn nhất hiện nay là nhóm giống LDP2 (trên 2 vạn
ha), LDP1 (trên 1,5 vạn ha), PH1 (1 vạn ha). Trong ñó, giống PH1 năng suất 15 - 25
tấn/ha/năm, hàm lượng tanin > 33%, chất hoà tan > 44%; các giống LDP1, LDP2
lai giữa hai giống chè có nguồn là biến chủng Cammelia sinensis Assamica và biến
chủng Cammelia sinensis microphylla, năng suất búp 15 - 20 tấn/ha/năm, nguyên
liệu có hàm lượng tanin cao > 30%, chất hoàn tan > 40%. Ưu ñiểm của nhóm này
năng suất cao, thích ứng khá rộng tại các vùng chè miền Bắc và miền Trung.
- Nhóm các giống Kim Tuyên, Ngọc Thúy, PH10, PH8, PH9, PVT, nguồn
gốc chủ yếu thuộc biến chủng Cammelia sinensis microphylla hoặc lai giữa biến
chủng Cammelia sinensis microphylla với biến chủng Cammelia sinensis var. shan
(như PH8, PH9). Nhóm giống trên chiếm khoảng 20% tổng diện tích, năng suất
trung bình 8 - 12 tấn/ha/năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


- Nhóm thứ ba là các giống mới, có năng suất rất cao, chất lượng nguyên liệu
tốt dùng chế biến chè ñen như PH11, PH12, PH14, LD 97 và TB14, song mới chỉ
chiếm khoảng 3% diện tích.
Nhóm này là giống chè bản ñịa Việt Nam, chủ yếu có nguồn gốc từ biến
chủng Cammelia sinensis var. shan, ñặc ñiểm là kích thước lớn, sinh trưởng mạnh,
năng suất cao, nguyên liệu chất lượng khá, thích ứng với vùng núi cao phía Bắc và
cao nguyên Lâm ðồng, năng suất 15 - 20 tấn/ha/năm.
Về cơ cấu giống chè, theo TS. Nguyễn Hữu Tài, Chủ tịch Hiệp hội Chè Việt

Nam cho rằng không dễ sản xuất toàn bộ chè chất lượng cao khi vùng chè không có
ñủ biên ñộ so với mực nước biển. Vấn ñề là phải có lộ trình ñể chuyển ñổi từng
bước, nhất là với nông dân, không thể sớm chặt bỏ chè cũ có năng suất, chất lượng
thấp ñể trồng ngay chè giống mới. Vì thế, cơ cấu sản phẩm chè Việt Nam vẫn phải
sản xuất cả chè ñen và chè xanh (Nguyễn Huân, 2015).
Trong các giống chè hiện nay, thì giống Trung Du truyền thống vẫn chiếm
diện tích lớn nhất với khoảng 49%, phân bố chủ yếu ở các tỉnh trung du và vùng núi
thấp như Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái và các tỉnh khu 4 cũ, sau
ñó ñến giống chè Shan chiếm 22%, phân bố ở các vùng cao trên 500m so với mực
nước biển như Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Lâm ðồng. Số còn lại là PH1
và các giống khác ñược trồng ở vùng thấp ñược tuyển chọn nhập nội như TRI777,
Bát Tiên, Kim Tuyên, Vân Xương....
Thực tế trồng chè cho thấy hai giống chè Trung du và chè Shan là hai nhóm
giống chè chiếm tỷ trọng lớn nhất và ñại diện cho hai mức ñịa hình. Tuy nhiên năng
suất và chất lượng của hai giống chè này không cao. Giống Trung du chủ yếu trồng
bằng hạt lấy ngay từ nương chè ñể sản xuất ñại trà, không ñược chọn lọc từ giống
ñầu dòng nên sinh trưởng không ñều, năng suất thấp, nguyên liệu không ñồng ñều,
chất lượng kém hương. Giống chè Shan chưa ñược tuyển chọn theo quy trình
chuẩn, chất lượng chưa cao.
Chính bởi vậy mà chất lượng chè ở Việt Nam ñã làm giảm sức cạnh tranh của
sản phẩm chè Việt Nam trên thị trường thế giới. ðây là vấn ñề bức xúc và cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn tới giá thành chè xuất khẩu của nước ta thấp hơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


so với thế giới và thực tế ñược ñưa ra là chúng ta còn chậm trong việc nghiên cứu và
triển khai kế hoạch chuyển dịch cơ cấu và nâng cao giá trị xuất khẩu ngành chè.
Với các giống chè truyền thống như chè Tà Sùa, chè Suối Giàng, chè Tân

Cương và các giống ñặc sản như chè ñắng, chè dây.... diện tích các loại chè này còn
nhỏ lẻ, chưa quản lý ñược chất lượng, thương hiệu chưa ñược khẳng ñịnh, còn bị lợi
dụng dẫn ñến làm giảm uy tín những loại chè này trên thị trường.
Có thể nói giống chè ảnh hưởng không nhỏ ñến chất lượng chè xuất khẩu,
hiện nay chúng ta vẫn chưa có nhiều giống chè có năng suất và chất lượng cao ñể
tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu.
Trong những gần ñây, Trung tâm nghiên cứu và phát triển chè ñã có nhiều cố
gắng trong việc nhập nội thuần hoá, chọn lọc cá thể, gây ñột biến và lai tạo giống
nhằm tạo ra một tập ñoàn giống tốt và phong phú, tuy nhiên công tác này diễn ra
còn chậm.
1.4. Các nghiên cứu cây chè trong và ngoài nước
1.4.1. Nghiên cứu cây chè trên thế giới
1.4.1.1. Nghiên cứu về chọn tạo giống chè
Thế giới coi công tác chọn tạo giống chè là nhiệm vụ quan trọng nhất ñể tạo
ra các sản phẩm mới, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Trong công tác chọn tạo
giống cây trồng nói chung và cây chè nói riêng, người ta sử dụng nhiều phương
pháp chọn tạo khác nhau, như chọn lọc cá thể trực tiếp trên nguồn vật liệu sẵn có
trong tự nhiên, nhập nội giống, lai hữu tính, gây ñột biến, công nghệ sinh học...
trong ñó phương pháp lai hữu tính và gây ñột biến thực nghiệm ñược chú ý và ñạt
ñược nhiều thành công.
Trong lai hữu tính ñể chọn tạo giống chè mới thì lựa chọn các cặp bố, mẹ có
tính trạng tốt ñể tiến hành lai tạo nhằm thu ñược con lai có tính trạng vượt trội bố,
mẹ của chúng là vấn ñề rất cần thiết và cấp thiết. ðể tuyển chọn cặp bố, mẹ trong lai
tạo ñòi hỏi phải có sự ñánh giá và phân tích kỹ về tiềm năng di truyền của chúng ñối
với các tính trạng khác nhau như: khả năng chống chịu sâu bệnh, tính thích ứng,
chất lượng sản phẩm, năng suất, ñặc trưng hình thái,... (Nguyễn Văn Toàn và Trịnh
Văn Loan, 1994; Nguyễn Văn Toàn và Nguyễn Thị Minh Phương, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



Sở Nghiên cứu chè Tứ Xuyên Trung Quốc trong năm 1960 bắt ñầu nghiên cứu
lai hoa thụ phấn nhân tạo, ñã bồi dục thành công hai giống chè Thuộc Vĩnh số 1 và số
2 ñã ñược công nhận là giống chè quốc gia. Sở Nghiên cứu chè Hồ Nam, Trung Quốc
từ năm 1975 trở lại ñây, ñã tiến hành 525 tổ hợp lai tạo thụ phấn nhân tạo và thu ñược
một số giống chè mới có triển vọng (Trịnh Khởi Khôn và Trang Tuyết Phong, 1997).
Phương pháp lai hữu tính ñược Ấn ðộ rất quan tâm ñã chọn ra giống VTA
54 có năng suất và chất lượng khá. Từ cặp lai TV1/19, 31, 14 tại Tocklai ñã chọn ra
giống TS449 có năng suất cao, chất lượng khá có khả năng chịu hạn tốt. Cũng bằng
phương pháp lai hữu tính ñã chọn ra các giống TS450, TS462, TS463, TS464,
TS491 và TS520 ñều là các giống sinh trưởng khoẻ có khả năng chịu hạn rất tốt
(Trịnh Khởi Khôi và Trang Tuyết Phong, 1997).
Nhật Bản, lần ñầu tiên trong năm 1929 cũng ñã xây dựng thành công trong
việc thụ phấn lai tạo nhân tạo giống chè Assam và giống Nhật Bản tạo nên cơ sở ổn
ñịnh cho việc tuyển chọn bồi dục thành một loạt giống chè ñen (Trịnh Khởi Khôi và
Trang Tuyết Phong, 1997).
Các giống chè mới ñược chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính chúng
thường ñược kết hợp các ñặc tính tốt của cả bố, mẹ nhưng qua phân tích các ñặc
trưng, ñặc tính quý ñó thường không vượt trội so với bố mẹ. Vì thế, năng suất, chất
lượng của các giống mới ñược tạo ra thường không có sự ñột phá trong sản xuất. ðể
tạo các giống chè có các ñặc trưng, ñặc tính vượt trội, cần thiết tiến hành lai tích luỹ
với bố, mẹ từ ñó chọn ra các giống mới ñột phá về năng suất, chất lượng phục vụ
sản xuất chè.
Tại Srilanka, công tác chọn giống chú trọng nhiều ñến khâu chọn dòng, kết
hợp chọn dòng có sản lượng cao, có khả năng chống hạn và chống chịu với sâu
bệnh. Trong những năm 1940, Srilanka ñã chọn ra một loạt các dòng chè TRI2020,
trong ñó có các giống nổi tiếng như TRI777, TRI2043. Trong những năm 1960 trở
lại ñây, Srilanca ñã chọn ra các dòng chè triển vọng như TRI14, DT, DN, DP và DV
(ðỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương, 2000). Hiện nay, tại Srilanka, diện tích trồng chè

bằng các giống chè ñược nhân giống vô tính ñạt trên 40% diện tích trồng chè trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


cả nước.
Bằng phương pháp gây ñột biến thực nghiệm Viện nghiên cứu chè và cây
trồng Á nhiệt ñới Anaceuli (Gruzia) ñã tạo ñược tập ñoàn ñột biến cây trồng Á nhiệt
ñới phong phú bao gồm 562 dòng chè, 218 dòng cam quýt, 23 dòng trẩu và 12 dòng
nguyệt quế. ðối với giống chè, các ñột biến làm tăng thành phần sinh hoá thể hiện
rất rõ nét (từ 0,2 – 4,8%). Trong các dòng chè ñột biến, tác giả J.G. Kerkadze
(1986) ñã chia ra thành 3 nhóm: nhóm có hương thơm ñặc trưng hơn hẳn ñối chứng
gồm các dòng số 872, 1507, 2023, 2840, 2094, 3274, 3858 và dòng 582; nhóm có
hương thơm nổi trội ở chè thành phẩm gồm các dòng số 2095, 3852, 4805, 3755,
2053, và dòng 510; nhóm có hương chè ñen phảng phất hương hoa hồng gồm các
dòng số 855, 3823, 3846.
Takyu Toshio et al. (2003) ñã chiếu xạ tia gamma ở liều lượng 2Kr trong 20 giờ
trên chè và họ ñã thu ñược hai cây chè không có lông tuyết trên lá non. Giống chè không
có lông tuyết trên bề mặt lá non có khả năng kháng bệnh tốt (do lông tuyết ở lá chè non
là con ñường xâm nhập chủ yếu của các bào tử nấm), chất lượng cao.
Qua 100 năm, Ngành chè thế giới ñã tổng kết: Công tác chọn tạo giống chè
mới ñược ñẩy mạnh, cây chè từ lúc tuyển chọn ñến lúc tạo thành giống mới, ñưa ra
sản xuất cần thời gian dài. Theo thống kê ñến năm 1990 của 11 nước và khu vực
trồng chè trên thế giới có số lượng giống chè mới tạo ra là 446 giống, trong ñó có
387 giống vô tính chiếm 77%, giống lưỡng hệ, ña hệ vô tính 22 giống chiếm tỷ
trọng 4,93%, giống hữu tính chọn lọc 37 giống chiếm tỷ trọng 8,3%. Tỷ trọng phổ
cập giống chè tốt trong sản xuất cao nhất ở Trung Quốc và ðài Loan trên 90%, tỷ lệ
phổ cập giống mới ở Ấn ðộ và Kênia cũng ñạt tới 80% (Trịnh Khởi Khôi và Trang
Tuyết Phong, 1997).

ðể chọn lọc các giống chè mới, các nước trồng chè trên thế giới cũng áp
dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc cây ñầu dòng,
lai hữu tính, nhập nội giống, gây ñột biến, công nghệ sinh học, ... trong ñó phương
pháp lai hữu tính và gây ñột biến ngày càng ñược chú ý và có nhiều thành công.
1.4.1.2. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng của cây chè
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Các ñặc ñiểm hình thái của cây chè (thân, lá, búp), ñặc tính sinh trưởng của
cây chè, thời gian sinh trưởng (bắt ñầu, kết thúc sinh trưởng búp …), số ñợt sinh
trưởng búp/năm… có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng suất và chất lượng
chè nguyên liệu. Do vậy nghiên cứu ñặc tính sinh vật học cây chè nhằm tuyển chọn
giống chè tốt luôn ñược các nhà chọn giống trên thế giới quan tâm.
Theo Бахтадзе (Bakhơtadze) (1948), nghiên cứu quan hệ giữa lá chè và năng
suất ñã ñề ra các chỉ tiêu về lá làm căn cứ chọn giống chè như: màu sắc, kích thước
lá, cấu tạo giải phẫu lá.
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa màu sắc lá với chất lượng chè tác giả kết
luận: Dạng lá chè có màu vàng là ñặc trưng và tương quan có lợi cho các chỉ tiêu
sinh hoá, nó phân biệt với lá có màu sắc khác ở chỗ có sự khác nhau của hàm lượng
Chlorophyll, Tanin và một số chỉ tiêu khác. Dạng lá có màu cà phê sáng ñặc trưng
có lợi cho các chỉ tiêu sinh lý.
Góc lá tối ưu cho quang hợp của cây chè là 450, lá chè màu vàng là ñặc trưng
có lợi cho các chỉ tiêu sinh hoá búp chè. Nghiên cứu tương quan giữa số búp/tán và
năng suất búp của nương chè tác giả ñưa ra kết luận: tương quan giữa số lượng búp
và năng suất chè là 0,956 ± 0,064.
Nghiên cứu của Hadfiel (1968) về chỉ số diện tích lá của các giống chè ñã kết
luận: Chỉ số diện tích lá của những giống chè thông thường từ 3 - 4 và của những
giống chè có thế lá ñứng là 5- 7. Giống chè Trung Quốc chỉ số diện tích lá cao hơn,

có khả năng trồng và phát triển tốt trong ñiều kiện ánh sáng ñầy ñủ và cho năng suất
cao hơn kiểu giống Assam.
Nghiên cứu thời gian hoàn thành một ñợt sinh trưởng búp, các tác giả Tanton
(1982); Carr (1992) ñưa ra giá trị trung bình là 47,5 ngày tuy nhiên số ngày cho 1 ñợt
sinh trưởng biến ñộng từ 30 – 42 ngày vào mùa hè và 70 – 160 ngày vào mùa ñông.
Mỗi giai ñoạn cây chè sinh trưởng khác nhau vì vậy sự hình thành và phát
triển của búp chè cũng như các lứa búp chè cũng khác nhau.
Mật ñộ búp và khối lượng búp là nhân tố quan trọng tạo nên sản lượng chè.
Tác giả Tanton (1981,1982); Tanton Kumar Mondal (2004) cũng chỉ ra nhân tố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


quan trọng nhất là mật ñộ búp ñóng góp tới 89%, còn khối lượng búp tương tự chỉ
ñóng góp 11% năng suất, sản lượng chè.
Sự sinh trưởng của búp chè trong ñiều kiện có ñốn thì sự phân hoá của mầm
chè chủ yếu ñược hình thành trong vụ Xuân và thời gian hình thành búp muộn hơn
một số ngày so với nương chè không ñốn hái.
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa lá chè, thế lá và bộ rễ và khả năng
chống chịu của các giống chè, Hadfiel (1968) chỉ ra rằng: Những giống chè Trung
Quốc lá nhỏ, có thế lá ñứng, với bộ rễ phân bố sâu dưới mặt ñất có khả năng chống
hạn tốt hơn những giống chè khác.
ðỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương (2000) cho biết khi nghiên cứu ñặc ñiểm sinh
trưởng của bộ rễ chè các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng: Sinh trưởng của bộ rễ
và bộ lá chè có tương quan chặt với nhau, hỗ trợ cho nhau về mùa ðông, khi chè
ngừng sinh trưởng rễ chè bắt ñầu phát triển, mùa Xuân khi búp chè sinh trưởng
mạnh, bộ rễ phát triển chậm lại và tiếp tục như vậy khi bộ rễ phát triển chậm lá chè,
búp sẽ sinh trưởng nhanh và ngược lại.
1.4.1.3. Nghiên cứu về nhân giống vô tính chè

Cũng như nghiên cứu về nhân giống vô tính cây trồng nói chung, nghiên cứu
các biện pháp nhân giống vô tính ñối với cây chè ñã ñược rất nhiều tác giả quan
tâm, các biện pháp nhân giống ñã ñược nghiên cứu như giâm cành, chiết, ghép, nuôi
cấy mô...
1- Phương pháp nuôi cấy mô (invitro)
Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật invitro ñược Pháp triển mạnh và
hoàn thiện từ những năm 60 của thế kỷ XX, sau khi ñã có môi trường nuôi cấy
chuẩn, ñặc biệt là sử dụng các chất kích thích sinh trưởng thực vật vào môi trường
nuôi cấy, sử dụng các tế bào trần ñể nuôi cấy huyền phù… Ngày nay người ta có thể
nuôi cấy tế bào thực vật của bất kỳ loại cây nào và nhân bản vô tính cây invitro ñể
vi nhân giống và tạo ra giống mới (Nguyễn Ngọc Hải, 1997; LI Xinghui Tianmou
Huang Qiwei, 2005).
Áp dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào các nhà khoa học Nhật Bản ñã tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


ra ñược cây chè con. Tuy nhiên phương pháp này khó áp dụng vào sản xuất ñại trà
vì giá thành cây con cao do tỷ lệ chết khi chuyển cây con từ ống nghiệm ra vườn
ươm rất cao.
2- Phương pháp ghép
Nhân giống chè bằng phương pháp ghép ñã ñược nhiều nhà nghiên cứu trên
thế giới thí nghiệm có kết quả bằng ghép mắt, ghép áp và ghép cành.
Theo Trịnh Khởi Khôi và Trang Tuyết Phong (1997): ghép chè ñã có lịch sử
hơn 40 năm, phương pháp ghép truyền thống là ghép cành. Trong những năm 40
của thế kỷ XX, khi kỹ thuật giâm cành phát triển thì kỹ thuật ghép chè không ñược
áp dụng.
Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của cây chè ghép, Nyirenda (1990) cho
thấy năng suất của một số dòng chè ghép có thể ñược tăng lên bằng cách ghép lên

các giống khỏe mạnh.
3- Phương pháp giâm cành
Phương pháp giâm cành là một tiến bộ trong sản xuất giống chè. Giâm cành
ñược tiến hành nghiên cứu ở Trung Quốc từ năm 1900, ở Ấn ðộ năm 1911, Gruzia
năm 1928, Srilanka năm 1938 ñến nay ñược phổ biến rộng rãi trên thế giới.
Ở Nhật Bản giống Yabukita trồng bằng cành giâm chiếm 55,4% diện tích,
Bangladesh trồng chè giâm cành từ những năm 1970; Indonexia bắt ñầu phổ biến
từ năm 1988 (Nguyễn Văn Toàn và cs., 1998).
Nghiên cứu môi trường cắm hom các nhà khoa học Liên Xô (cũ), Ấn ðộ,
Srilanca, ðông Phi ñều cho rằng: cắm hom vào túi PE không ảnh hưởng tới sự ra rễ
của hom chè. Việc giâm cành vào túi PE giá thành lại cao do tăng chi phí mua túi
bầu và công ñóng bầu, nên ñể giảm giá thành sản xuất cây con giống mà vẫn ñảm
bảo cây giống tốt các nhà khoa học Nhật Bản, Trung Quốc ñã nghiên cứu giâm cành
trực tiếp trên nền ñất hoặc giá thể dinh dưỡng.
ðể giâm hom chè ñạt kết quả tốt cần thực hiện ñầy ñủ các yếu tố kỹ thuật.
Theo Hartmen và Kester (1988) cho biết có 3 yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả
giâm hom: Giống, kỹ thuật xử lý hom và môi trường giâm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


Theo Anon (1986) nghiên cứu ở Kenya cho biết ñể có hom giống tốt cần
phải chăm sóc vườn cây mẹ chu ñáo như chế ñộ bón phân ñặc biệt, ñốn nhiều lần
trong năm. Hom giống tốt có chiều dài 3 – 4 cm, nếu ngắn hơn 3 cm phải bỏ bớt 1
lá ñể ñảm bảo ñộ dài của hom.
Theo nghiên cứu môi trường pH giâm hom giống chè Ấn ðộ của
Chakravartee et al. (1996), cho biết ñộ pH dưới 5 thì hom ra rễ tốt nhất, tác giả cũng
kết luận túi bầu có kích thước ñường kính 8 cm và chiều cao 28 cm, luống không
rộng hơn 1,5 m cho kết quả tốt.

Tác giả Patarava (1987) nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến vườn chè
giâm hom cho thấy: Nhiệt ñộ dưới 50C hoặc trên 450C thì hom chè bị chết; nhiệt ñộ
dưới 150C và trên 350C thì hom chè sinh trưởng chậm; nhiệt ñộ thích hợp cho hom
chè sinh trưởng và phát triển tốt là từ 25 – 300C.
1.4.2. Nghiên cứu về cây chè ở Việt Nam
1.4.2.1. Nghiên cứu về giống chè
a. Hiện trạng tập ñoàn giống chè của Việt Nam
Việt Nam ñược coi là vùng nguyên sản của cây chè và cũng là cây trồng
ñược người Việt ñưa vào trồng trọt từ xa xưa. Công tác nghiên cứu, thu thập giống
chè ở nước ta ñược tiến hành từ những thập kỷ ñầu của thế kỷ XX, trải qua nhiều
giai ñoạn thăng trầm khác nhau và ñã ñạt ñược những thành tựu nhất ñịnh.
Cho ñến nay tại Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc,
ñã lưu giữ tập ñoàn gồm 193 giống chè có nguồn gốc từ trong nước và nhập nội từ
nước ngoài. Trong ñó, phân theo nguồn gốc có: 76 giống ñịa phương và chọn tạo tại
Việt Nam (chiếm 39,38%); 117 giống nhập nội (chiếm 60,62%). Phân theo hình thái
có: thứ Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var Bohea): 71 giống, thứ Trung Quốc
lá to (Camellia sinensis var Macrophylla): 42 giống, thứ chè Ấn ðộ (Camellia
sinensis var Assamica): 38 giống, chè Shan (Camellia sinensis var Shan): 42 giống.
So với trước năm 2000, tập ñoàn giống chè ñược thu thập bảo quản ñể khai
thác tăng thêm 71 giống (tăng 58,2% so với tổng số giống bảo quản). Các giống chè
này ñang là nguồn vật liệu quan trọng phục vụ cho công tác chọn tạo giống chè mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


×