Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện thanh trì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.07 MB, 96 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................ iii
Mục lục ................................................................................................................. iv
Danh mục viết tắt ................................................................................................. vii
Danh mục bảng ................................................................................................... viii
Danh mục hình ...................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Yêu cầu ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1 Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam,
nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .......................................... 3
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
và ở Việt Nam ....................................................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................... 7
1.2. Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....... 8
1.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ........................................... 8
1.2.2. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...........................11
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .........11
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .................................14
1.3.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa ............................................14
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa .....................................................16
1.3.3. Một số định hướng phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở
Việt Nam. .............................................................................................18
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................21
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................21
2.2 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................21


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử
dụng đất đai và sản xuất hàng hoá.........................................................21
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp .......................................21
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..........................................21
2.2.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hoá ..........................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ..................................................22
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu....................................22
2.3.3. Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, đồ thị và hình ảnh ....................22
2.3.4. Phương pháp đánh giá .........................................................................22
2.3.5. Các phương pháp khác.........................................................................25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................26
3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường ..........26
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................26
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................33
3.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Thanh Trì ......................................44
3.2.1 Tình hình sử dụng đất ..........................................................................44
3.2.2 Tình hình sản xuất các loại cây ............................................................46
3.2.3 Thị trường tiêu thụ nông sản .................................................................47
3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................................48
3.3.1 Các loại hình và kiểu sử dụng đất ........................................................48
3.3.2 Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp ............................................50
3.3.3 Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp ............................................57
3.3.4 Hiệu quả môi trường sử dụng đất nông nghiệp .....................................60

3.3.5 Đánh giá tổng hợp hiệu quả các kiểu sử dụng đất ..................................63
3.4 Định hướng và các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hoá ...................................65
3.4.1 Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá........ 65
3.4.2 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .....66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.4.2 Kết quả định hướng ..............................................................................67
3.4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ...................................................69
KẾT LUẬN ...........................................................................................................70
Kết luận .................................................................................................................72
Kiến nghị...............................................................................................................74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1


BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

3

CPTG

Chi phí trung gian

4

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

5

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

6


ĐVT

Đơn vị tính

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

GTSX

Giá trị sản xuất

9

GTNC

Giá trị ngày công

10

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

11


HTX

Hợp tác xã

12

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

13



Lao động

14

LUT

Loại hình sử dụng đất

15

LX-LM

Lúa xuân - Lúa mùa

16


MĐTT

Mức độ tiêu thụ

17

THCS

Trung học cơ sở

18

TNT

Thu nhập thuần

19

TTCN-XDCB

Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản

20

UBND

Ủy ban nhân dân

STT


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng

Trang

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2009 - 2013
huyện Thanh Trì........................................................................................34

3.2

Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2013 ............................................ 45

3.3

Tiêu thụ một số loại hàng nông sản .......................................................... 48

3.4

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất canh tác huyện Thanh Trì ................ 49

3.5


Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng, vật nuôi chính của huyện
Thanh Trì ................................................................................................. 51

3.6

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất chính ...................................... 53

3.7

Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất hiện trạng ................................................. 58

3.8

Mức đầu tư phân bón thực tế của địa phương và tiêu chuẩn bón
phân cân đối, hợp lý của Nguyễn Văn Bộ (2000) ..................................... 60

3.9

Lượng sử dụng các loại thuốc BVTV trên cây trồng ................................. 62

3.10

Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất ......................... 64

3.11

Chuyển dịch cơ cấu các LUT qua các năm từ 2011 đến 2013 ................... 67


3.12

Đề xuất hướng sử dụng đất huyện Thanh Trì ............................................ 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Trì năm 2013 ................................................. 35

3.2

Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Trì năm 2013 .......................................... 44

3.3

Các LUT của huyện Thanh Trì ................................................................... 49

3.4


Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Thanh Trì ....................... 57

3.5

Giá trị ngày công lao động và công lao động của một số LUT chủ yếu của
huyện Thanh Trì ......................................................................................... 59

3.6

Diện tích các LUT trước và sau định hướng................................................ 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là
đối tượng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương
thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi
trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt
các nhân tố khác của môi trường. Chính vì vậy sử dụng đất hợp lý là một phần
hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước
trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay (Trần An Phong, 1995).
Nông nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của loài người và hầu hết
các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển của các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên
đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp

phát triển bền vững.
Thanh Trì là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, gồm 16 xã,
thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 6292,7138 ha. Quá trình phát triển kinh tế xã hội trong thời gian qua cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2010, do vậy nhu cầu sử dụng đất các ngành, đặc biệt là đất dành cho
phát triển cơ sở hạ tầng, cụm công nghiệp, phát triển đô thị... sẽ tăng mạnh để
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện nói riêng và của cả Thủ đô Hà Nội nói chung.
Như vậy sẽ làm giảm rất nhiều diện tích đất nông nghiệp trong thời gian tới.
Nông nghiệp của huyện vẫn mang nặng tính truyền thống, các loại
nông sản mới, có tính hàng hoá mới chỉ mang tính tự phát, chưa có quy hoạch
và phương án giải quyết đầu ra nên không phát huy hết các tiềm năng sẵn có.
Vì vậy, việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đưa ra những
loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, có
tính hàng hoá và bền vững trên địa bàn huyện là vấn đề rất cần thiết. Để góp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


phần giải quyết vấn đề này, dưới sự phân công của khoa Quản lý đất đai – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam với sự hướng dẫn của PGS.TS. Hoàng Thái Đại, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Thanh Trì - thành phố Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
- Định hướng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp bền vững mang
tính hàng hóa.
3. Yêu cầu

- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đầy đủ và chính xác, các chỉ
tiêu đảm bảo thống nhất.
- Các giải pháp phải hợp lý về mặt khoa học. Đánh giá với các chỉ tiêu phù
hợp với các điều kiện của huyện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam,
nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở
Việt Nam
1.1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp trong nền sản xuất xã hội
Nông nghiệp có vai trò thiết yếu trong đời sống quốc gia và trong kinh tế
nông thôn. Có thể coi nông nghiệp là hòn đá tảng của kinh tế nông thôn và là ngành
đảm bảo an ninh lương thực của Việt Nam, nguồn sống của hàng triệu gia đình, là
ngành sản xuất nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, xuất khẩu hoặc thay thế
hàng nhập khẩu ngày càng quan trọng; và là ngành có vai trò quan trọng trong bảo vệ
môi trường sinh thái và nền văn hóa dân tộc.
Hiện nay và trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong đời sống quốc gia và trong kinh tế nông thôn. Nông nghiệp vẫn là ngành
cốt lõi của nền kinh tế của Việt Nam trong những thập kỷ tới và lâu hơn nữa (Bùi
Văn Ten, 2000).
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là cơ sở thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp

của con người. Đất đai là nguồn dinh dưỡng cho cây trồng và gia súc trong nông
nghiệp, và nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất.
Đất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất xã hội, bao gồm
các chức năng như:
- Đất nông nghiệp được coi là yếu tố sản xuất: Đất là một loại đầu vào của
quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất vừa là cơ sở nền móng, vừa là tư liệu sản xuất
đặc biệt vì nó trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm nông
nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


- Đất nông nghiệp là một loại tài nguyên: Đất là một loại tài nguyên quý
hiếm, do thiên nhiên tạo ra mà con người có thể lợi dụng để đáp ứng nhu cầu của
mình, đất không có khả năng tự tái sinh và cố định về diện tích. Do vậy đất nông
nghiệp là một loại tài nguyên quý giá, nhất là trong bối cảnh việc đô thị hóa đang
diến ra mạnh mẽ như hiện nay.
- Đất nông nghiệp là một loại tài sản cũng như đất nói chung: Đất nông
nghiệp là một loại tài sản đặc biệt. Đối với Nhà nước thì đất đai là tài sản quốc gia,
Nhà nước thống nhất quản lý theo pháp luật và giao cho các chủ sử dụng. Đối với
chủ sử dụng đất nông nghiệp khi được Nhà nước giao đất, cấp GCN QSD đất thì
được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai: quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp, quyền góp vốn...
- Đất nông nghiệp là một loại hàng hóa: Trong sản xuất xã hội đất nông
nghiệp được coi như là loại hàng hóa và cũng có giá. Tuy nhiên cần phải khẳng
định rằng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng không phải là thứ hàng hóa
thông thường, việc trao đổi, chuyển nhượng đất đai trên thị trường phải do Nhà
nước quản lý theo pháp luật.

Quá trình khai khẩn đất nông nghiệp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất
nông nghiệp đã được kết tinh sức lao động của con người để phục vụ cho lợi ích của
con người. Quá trình phát triển của nhân loại nhu cầu về đất đai nói chung và đất
nông nghiệp ngày càng cao, tài nguyên thiên nhiên đất lại có hạn nên đất đai càng
trở nên quý hiếm (Vũ Thị Bình, 2011).
1.1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Nhưng
những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Trong số
4,9 tỷ ha đất canh tác nông nghiệp trên thế giới, có tới 3,7 tỷ ha được sử dụng để
trồng cây phục vụ cho chăn nuôi gia súc. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng
10% tổng diện tích tự nhiên (Lê Văn Bá, 2001).
Đất đai trên thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nước (châu
Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu
Đại Dương chiếm 6%) (Hoàng Văn Thông, 2002).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,
môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm
cơ bản đối với loài người. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép
nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất
và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Vì vậy, tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu.
Các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như hạn hán, lũ lụt đã gây thiệt hại cho
ngành nông nghiệp toàn cầu tới 11,4 tỷ USD trong năm 2011, trong khi mỗi năm có
tới 12 triệu ha đất nông nghiệp bị mất do tình trạng đất canh tác bị suy thoái. Đến năm

2050, dân số toàn cầu dự kiến sẽ lên tới 9 tỷ người và đặt ra thách thức to lớn đối với
việc cung cấp một chế độ ăn uống đầy đủ cho nhân loại. Hầu hết sự tăng trưởng dân số
thế giới trong thế kỷ này sẽ diễn ra ở các nước có thu nhập thấp: dân số của châu Phi
được dự báo sẽ tăng gấp đôi: từ hơn một tỷ người trong năm 2010 lên khoảng hai tỷ
người vào năm 2050. Trong khi đó, nhu cầu toàn cầu về ngũ cốc sẽ tăng 70% vào năm
2050 và sẽ tăng gấp đôi trong nhiều quốc gia có thu nhập thấp (Minh Châu, 2012).
Tại Hội nghị quốc tế "Eurosoil 2008" diễn ra ở Wien (Áo) năm 2008, các
chuyên gia đã đưa ra lời cảnh báo thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt không
chỉ dầu mỏ và lương thực, mà cả đất nông nghiệp do tình trạng sử dụng bừa bãi.
Mỗi năm có khoảng 30 triệu hécta đất canh tác biến mất, trong đó khoảng từ 5 đến
10 triệu hécta đất trồng bị bạc màu và 19,5 triệu hécta biến mất do công nghiệp hóa
và đô thị hóa. Trên toàn châu Âu, mỗi ngày có một diện tích đất rộng bằng khoảng
một làng biến mất khỏi bản đồ nông nghiệp. Trong khi đó, nhu cầu về đất nông
nghiệp đang tăng lên do dân số tại châu Âu đang tăng khoảng 85 triệu người mỗi
năm. Tại Áo và các nước láng giềng, diện tích đất nông nghiệp bị sử dụng sai mục
đích hàng ngày lên đến 12 hoặc 15 hécta; ở Thuỵ Sĩ diện tích này là khoảng từ 8
đến 10 hécta; cá biệt ở Đức con số này đã lên tới khoảng 110 đến 120 hécta để xây
dựng đường phố, nhà ở và các toà nhà lớn khác (Minh Châu, 2012).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


1.1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tổng diện tích đất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu hécta. Trong đó,
khoảng 2 triệu hecta thuộc các thành phố và thị xã. Chỉ có 9 triệu hécta là đất nông
nghiệp nằm chủ yếu ở các vùng đồng cỏ và đồng bằng. Trong số này gần một nửa,
khoảng 4 triệu ha được sử dụng để sản xuất lúa, trong đó một tỷ lệ lớn diện tích
thuộc các vùng đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng.

Nông nghiệp là hoạt động chính của kinh tế nông thôn, chiếm 68% tổng giá trị
sản phẩm (GDP) ở nông thôn. Trong hơn hai mươi năm qua, sản lượng nông nghiệp đã
tăng nhanh chóng. Trong 10 năm từ 2003 đến 1013, tốc độ tăng trưởng về sản lượng đã
đạt mức 4,5%/năm, bình quân mỗi năm tăng 1 triệu tấn lương thực. Đó là do các vấn
đề về sử dụng đất nông nghiệp như tăng diện tích canh tác, tăng năng suất trên một
hecta (nhờ vào việc cải tiến các giống cây trồng và vật nuôi, cải tiến hệ thống tưới tiêu,
kiểm soát lũ lụt và các kỹ thuật canh tác, cải cách chính sách ruộng đất, tăng lao động
và vốn) (Phòng thống kê, Niên giám thống kê 2009-2013).
Sản lượng nông nghiệp tăng đã làm cho thu nhập của các hộ gia đình ở nông
thôn tăng nhanh. Điều này đã góp phần rất lớn để giảm nghèo và tạo ra một thị trường
nội địa tiêu thụ các hàng hóa và dịch vụ khác ở các vùng nông thôn. Tỷ lệ các hộ nghèo
ở nông thôn đã giảm từ 16% năm 1999 xuống 8% ở năm 2005 (Phòng thống kê, Niên
giám thống kê 2009-2013).
Mặc dù đã có những tiến bộ như mô tả ở trên, nhưng việc sử dụng đất nông
nghiệp ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những yếu kém đáng kể:
Nhiều triệu thành viên của các hộ nông dân vẫn còn thất nghiệp; còn những
người trong tuổi lao động chỉ có việc làm trung bình khoảng 70% thời gian của họ.
Hầu hết nông dân không có đủ việc làm: ít nhất họ dư thừa một phần thời gian, vì
họ có quá ít đất đai. Trung bình mỗi hộ chưa có đủ nửa ha và đất đai của các trang
trại gia đình bị chia thành rất nhiều mảnh nhỏ.
Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sự gia tăng dân
số vùng nông thôn vẫn còn quá cao, trung bình diện tích dân cư nông thôn chiếm 46% diện tích canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, đầu ra của nông sản không ổn định,
nông dân thiếu các thông tin kinh tế, giá cả thị trường bấp bênh và gần như chưa có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


cơ quan nào có hướng dẫn cụ thể việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản lâu dài

cho nông dân.
Do đó, việc sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam (nói khái quát) không hiệu quả
và không có tính cạnh tranh khi so sánh với các nước Đông Nam Châu Á khác như Thái
Lan và Philippin. Sự tiếp cận của Việt Nam với thương mại thế giới ngày càng tăng làm
cho việc khắc phục những thiếu sót này đòi hỏi phải được thực hiện càng nhanh càng tốt
như là một việc làm rất cơ bản (Phòng thống kê, Niên giám thống kê 2009-2013).
1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp:
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người về các
sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp
đang ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang các mục đích khác. Vì vậy, việc sử dụng
đất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu trong điều kiện tài nguyên đất có hạn. Sử dụng đất
nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp cần dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường nhằm đảm bảo cho khai thác và sử dụng
bền vững tài nguyên đất đai.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững là sử dụng đất có hiệu quả và
bền vững, luôn luôn chú ý đến các nhu cầu đa dạng, sự gia tăng nhanh chóng của
dân số và sự cần thiết phải có tầm nhìn lâu dài.
Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững cần dựa trên việc giao đất cho
những mục đích sử dụng cần theo khả năng vốn có của đất. Một số loại đất phù hợp
với loại cây trồng nào đó hơn so với các loại đất khác, do vậy cần chú ý đặc biệt đến
khả năng của đất ở các vùng và địa phương và đến việc lợi dụng những khả năng
này cho mô hình sử dụng đất trong tương lai.
Bên cạnh đó, việc sử dụng đất nông nghiệp một cách linh hoạt trong nền
kinh tế thị trường có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì việc sử dụng đất linh hoạt cho


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


phép người nông dân có thể ứng xử với các tín hiệu thị trường như là giá cả các yếu
tố đầu vào và đầu ra.
Để khai thác sử dụng đất một cách có hiệu quả cần phải quan tâm đồng bộ
đến cả môi trường sinh thái và xác định phương thức sử dụng đất hợp lý nhằm đáp
ứng hai yêu cầu cơ bản là hiệu quả và bền vững (Đỗ Thị Tám, 2000).
1.2. Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng
thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Bách khoa toàn thư Việt
Nam).
Hiệu quả sử dụng đất đai là kết quả của một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học – kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các
khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Hiệu quả sử dụng đất là mối quan hệ giữa đầu vào các nhân tố khan hiếm và
sản lượng hàng hóa dịch vụ, mối quan hệ này được thể hiện bằng hiện vật hoặc giá
trị. Hiệu quả sử dụng chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. (theo Vũ
Thị Phương Thụy, 2000).
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là kết quả đạt được về mặt kinh tế, xã hội
và môi trường từ việc đầu tư, sử dụng các loại đất nông nghiệp. Bên cạnh việc đánh
giá việc sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất còn gắn sản xuất nông
nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như gắn sản xuất nông

nghiệp trong nước với thị trường quốc tế…
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử
dụng đất nông nghiệp trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng
giá trị (lợi nhuận) thu được bằng tiền; đồng thời về mặt xã hội, là thể hiện hiệu quả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


của lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như
hàng năm để khai thác đất.
Hiệu quả sử dụng đất bao gồm 3 mặt là hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi
trường và hiệu quả xã hội. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để tạo ra
được hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội ở mức cao nhất trong
điều kiện tài nguyên (đất đai, vốn, lao động …) có hạn, đảm bảo được lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài của việc sử dụng đất.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả quan trọng nhất. Đó là tiêu chuẩn quan
trọng để đánh giá việc sử dụng đất nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp đến nền sản xuất, hiệu quả kinh tế hàng
hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được
biểu hiện ở quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là mức tăng thêm của các kết quả sản
xuất và mức tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả được
quan tâm hàng đầu, cốt lõi của sử dụng đất và là khâu trung tâm để đạt các loại hiệu
quả khác và có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Đối với sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sử
dụng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp và quy
hoạch phát triển nền kinh tế của địa phương: giúp lựa chọn đúng các loại hình

sử dụng đất phù hợp với cây trồng, vật nuôi để đưa ra hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trong từng giai đoạn và là cơ sở để xây dựng kịch bản phát
triển kinh tế; nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người nông dân; tạo
động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất, nâng cao hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường, bảo đảm sử dụng đất bền vững.
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết
quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội thể hiện
mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập, trình
độ dân trí, trình độ hiểu biết khoa học…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất bao gồm việc giải quyết việc
làm cho lao động dư thừa trong nông thôn, mức độ đầu tư lao động và thu nhập
bình quân trên một công lao động của mỗi kiểu sử dụng đất.
Hiệu quả xã hội chính là sự bền vững về xã hội, thể hiện ở việc: Đáp ứng nhu
cầu nông hộ về lương thực, thực phẩm, về tiền mặt và về các nhu cầu khác; Tăng
cường khả năng người dân về tham gia các khâu; Được cộng đồng chấp nhận, phù hợp
với văn hoá dân tộc, phù hợp với tập quán địa phương.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường sinh thái
Hiệu quả môi trường sinh thái thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ lệ diện tích đất đai
được bảo vệ và cải tạo, bị ô nhiễm hay thoái hóa, mức độ bảo vệ môi trường sinh
thái trong vùng (đất - nước - không khí, động, thực vật); sự thích hợp với môi
trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng chỉ phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính,

tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt
động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, bao gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Minh Châu, 2012).
Hiệu quả hoá học môi trường trong sản xuất nông nghiệp được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng
hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả 3 loại hiệu quả: kinh tế, xã
hội, môi trường, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế
không có nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường, ngược lại,
không có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không vững
chắc (Minh Châu, 2012).
1.2.2. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo Đỗ Thị Tám (2000), thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp có các đặc điểm:
+ Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào

kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được
xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể (thường là 1 ha),
tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
+ Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên
cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết làm
cho môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trường xung quanh.
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của
sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.3.1 Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống. Các
chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc
(Nguyễn Đình Hợi, 1993), (Bùi Văn Ten, 2000).

+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hòa, 1996).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số (Vũ Thị Phương Thụy,
2000), (Nguyễn Duy Tính, 1995), nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu
quả sẽ là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và
dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có
(GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho
từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội
của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
- Mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu
nhập (Nguyễn Duy Tính, 1995).
* Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi
trường trong quản lý sử dụng dất đai bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn.
- Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
- Đánh giá quản lý đất đai.
- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì của đất và bảo vệ cây trồng.
- Đánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên.
- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông

nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng , đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích
trong thời gian dài.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
1.3.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng dùng để chỉ về kiểu tổ chức
kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất
hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán, đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên của xã hội loài người. Quá
trình phát triển của ngành nông nghiệp luôn vận động phù hợp với xu hướng phát
triển của nền kinh tế xã hội: phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển nông nghiệp cho tới nay được chia
thành 3 giai đoạn: giai đoạn sản xuất theo hình thái tự nhiên, đây là giai đoạn sản
xuất mang tính chất tự cung tự cấp; giai đoạn chuyển thể từ sản xuất tự nhiên lên
sản xuất hàng hoá, giai đoạn này sản xuất nông nghiệp đã có một phần dư thừa để
bán, để trao đổi; giai đoạn chuyên sản xuất hàng hoá, là đỉnh cao của sản xuất nông
nghiệp, giai đoạn này sản xuất nông nghiệp chủ yếu là bán để thu được tiền. Vì thế,
để đánh giá quá trình phát triển nông nghiệp, ta căn cứ chỉ tiêu sản xuất hàng hoá
của nông nghiệp. Cũng như các ngành kinh tế khác, sản xuất nông nghiệp hàng hoá
là để cho người khác sử dụng. Vì thế phát triển nông nghiệp hàng hoá cũng phải
tuân thủ những yêu cầu của sản xuất hàng hoá nói chung.
Trên khắp thế giới, những gia đình kiếm sống từ đất từ lâu đã rất tháo vát

trong việc tìm kiếm thu nhập hoặc trồng nhiều loại sản phẩm có thể phục vụ những
nhu cầu khác nhau của họ. Thí dụ ở Châu Âu nhiều trang trại hỗn hợp truyền thống
đã sản xuất các cây lương thực, rau, quả và chăn nuôi gà, bò, lợn theo mô hình V-AC. Tuy nhiên, sự chuyển động dần sang nền “kinh tế tiền mặt” làm cho các gia đình
làm nông nghiệp đã trở nên ít lệ thuộc vào các sản phẩm phục vụ cho bản thân họ, và
họ có xu hướng ngày càng tập trung vào sản xuât những thứ mà họ có thể đem đi bán.
Dưới áp lực của kinh tế thị trường, quá trình này đã dẫn đến việc chuyên môn hóa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


ngày một cao để sao cho nhiều trang trại này có thể sản xuất ra một chủng loại hàng
hóa rất hẹp.
Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào một loại cây trồng hoặc vật nuôi có thể làm cho
một trang trại gia đình dễ bị ảnh hưởng của sự biến động của thị trường đối với các
sản phẩm này hoặc bị ảnh hưởng của điều kiện khí hậu xấu. Vì những lý do đó,
người nông dân thường có xu hướng đa dạng hóa các sản phẩm của họ nhằm đạt
được lợi nhuận và tránh rủi ro.
Đặc thù của nông nghiệp hàng hóa là nông sản hàng hoá là những sản phẩm
được sản xuất mang tính phổ biến (nhiều người cùng sản xuất). Như vậy, mọi thông
tin trên thị trường nông sản cả người bán, mua đều hiểu rất rõ. Vì thế sản xuất nông
nghiệp hàng hóa mang tính cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi người sản xuất cần
hiểu rõ những diễn biến của thị trường nông sản để lựa chọn sản phẩm cần sản xuất.
Bên cạnh đó, nông sản hàng hoá dễ hỏng, khó bảo quản do đó phát triển nông sản
hàng hoá đòi hỏi các ngành chế biến bảo quản cùng phát triển theo. Do vậy phát
triển nông sản hàng hoá cũng là động lực thúc đẩy các ngành dịch vụ, chế biến phát
triển. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp gắn liền với đặc điểm sinh học và điều kiện tự
nhiên. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải bố trí từng sản phẩm phù hợp với điều
kiện sinh thái mỗi vùng, địa phương. Đồng thời nó cũng tạo ra thị trường khu vực. Vì

thế để nông sản hàng hoá phát triển cần phải tăng khả năng lưu thông hàng hoá nông
sản - nghĩa là cần có sự quan tâm của Nhà nước để phát triển hệ thống giao thông, mở
rộng thị trường phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Chính sách mới của nước ta hiện nay đã chấp nhận đa dạng hóa trong sản
xuất nông nghiệp và chiến lược phát triển nông nghiệp của Việt Nam là đặt trọng
tâm vào phát triển nông thôn, nâng cao thu nhập nông hộ và nông thôn, bằng
cách sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên tùy theo lợi thế tương đối của từng
vùng sinh thái trên cơ sở phát triển bền vững. Nông nghiệp phải được đa dạng
hóa để vừa thoả mãn nhu cầu trong nước vừa đáp ứng được thị trường xuất khẩu
(Đỗ Thị Tám, 2000).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa dựa vào ưu thế, lợi
thế tự nhiên; khả năng kỹ thuật; sở trường năng khiếu của từng người, từng đơn vị;
sự chuyên môn hóa sản xuất, quy mô sản xuất lớn.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa bao gồm:
- Khoa học - công nghệ: là đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nông
nghiệp, yếu tố quyết định của nông nghiệp hàng hóa. Nhờ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật con người đã hạn chế được ảnh hưởng của tự nhiên đồng thời tạo ra sự
chủ động trong hoạt động nông nghiệp.Khoa học công nghệ cũng góp phần thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH, hình thành
vùng chuyên canh: lúa, rau,…, là tiền đề của sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Các biện pháp kĩ thuật được sử dụng trong nông nghiệp như: Điện khí

hóa, Cơ giới hóa, Thủy lợi hóa, Hóa học hóa, Sinh học hóa… nếu được áp dụng
rộng rãi thì năng suất trên 1 đơn vị diện tích và của một người lao động sẽ được
nâng cao.
- Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp: Ảnh hưởng rất lớn tới con
đường phát triển và các hình thức sản xuất nông nghiệp. Việc thay đổi quan hệ sở
hữu ruộng đất ở mỗi quốc gia thường gây ra những tác động rất lớn tới phát triển
nông nghiệp. Quan trọng nhất là việc “ dồn điền đổi thửa”. Có nhiều tài liệu tham
khảo đã nói đến lợi ích của việc tập trung ruộng đất, bao gồm khả năng tăng năng
suất thông qua cơ giới hóa, tăng năng suất lao động thông qua việc tổ chức và giám
sát sản xuất một cách hiệu quả, tối ưu hóa vốn cố định; giảm chi phí đầu vào tính
theo bình quân đơn vị (giống, phân bón...); tăng hiệu quả vận tải. Việc tập trung
ruộng đất còn cho phép chính quyền địa phương dễ dàng cải tạo hệ thống hạ tầng
phục vụ nông nghiệp mà trước đây chưa làm được do những mảnh ruộng quá bé và
bố trí không thuận lợi. Lợi thế cuối cùng của tập trung ruộng đất là quy mô sản xuất
lớn cho phép áp dụng những công nghệ hiện đại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


Ở Việt Nam, hơn hai mươi năm qua, Chính phủ Việt nam đã đưa ra những
chính sách chuyển từ sản xuất nông nghiệp theo hướng tập thể sang làm ăn cá thể
dựa trên nền tảng là hộ nông dân theo cơ chế thị trường. Chính sách đất đai đã giao
quyền sử dụng đất đai cho từng hộ nông dân. Nếu coi quyền sở hữu gắn với quyền
sử dụng thì nông dân có quyền gần như quyền sở hữu. Chính sách đất đai có thể ảnh
hưởng đến khả năng sản xuất của hộ để đáp ứng nhu cầu tự cung,tự cấp của hộ và
có thể bán sản phẩm dư thừa; tình trạng kinh tế của hộ; và khuyến khích hộ sử dụng
đất đai bền vững.
Từ khi người nông dân có quyền tự chủ trong sản xuất, khả năng quản lý,

việc ứng xử với những tín hiệu giá và cơ cấu cây trồng của nhiều hộ có những thay
đổi đáng kể. Nghiên cứu của Dự án ACIAR cho thấy các hộ đã đa dạng hoá trong
việc sử dụng đất (ví dụ: trong 200 hộ thuộc tỉnh Hà Tây (cũ) và Yên Bái có đến 63
cách sử dụng đất khác nhau). Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng linh hoạt đất đai cũng
có thay đổi đáng kể và lợi ích từ trồng cây lâu năm cao hơn cây hàng năm. Đối với
cây hàng năm, việc luân canh giữa lúa và rau (cây thực phẩm) sẽ đem lại thu nhập
cao hơn là luân canh giữa lúa với các loại cây khác như ngô, sắn. Thu nhập từ việc
trồng hoa hay các loại cây cảnh cũng cao hơn. Đó chính là tiền đề để phát triển
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa (Phòng thống kê huyện Thanh Trì,
Niên giám thống kê 2009-2013).
- Nguồn vốn và thị trường tiêu thụ:
Là nhân tố có tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông sản.
Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển và phân bố nông nghiệp
nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Nguồn vốn tăng nhanh được phân
bố và sử dụng có hiệu quả sẽ tác động đến tăng trưởng và mở rộng sản xuất, đáp
ứng các chương trình phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đánh bắt xa bờ,
đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào nông nghiệp… Do vậy cần khai thác và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Muốn vậy cần phải có cơ chế chính sách phù hợp để
khai thác tối đa các nguồn vốn: đầu tư nhà nước, đầu tư nước ngoài… Tuy nhiên
vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp chỉ chiếm 7,3% so với tổng mức đầu tư của
nước ngoài vào Việt Nam. Vì vậy cần có cơ chế, chính sách phù hợp thông thoáng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


Sự phát triển của thị trường trong và ngoài nước sẽ thúc đẩy sự phát triển
nông nghiệp và giá cả nông sản. Thị trường rộng lớn, ít sự cạnh tranh gay gắt,… sẽ
thuận lợi cho sự tiêu thụ và định mức giá cả nông sản. Ngoài ra yếu tố thị trường

còn có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp
chuyên môn hóa.
1.3.3. Một số định hướng phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở

Việt Nam.
Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của nước ta bước đầu đã và
đang chuyển từ phương thức truyền thống sang phương thức CNH - HĐH, đang từng
bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng tới xuất
khẩu.
Trong Cương lĩnh phát triển đất nước, trong các Nghị quyết của Đảng và
gần đây nhất là Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã nêu rõ: Về nông nghiệp: “phát
triển nền nông nghiệp toàn diện”, trên cơ sở “bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia trong mọi tình huống”, “chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hóa, nhất là
hàng nông, lâm, thủy sản qua chế biến; tăng kim ngạch xuất khẩu”; và tiến tới
“Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao”.
Trong đó đặc biệt coi trọng CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn, phát triển
toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ
sản… Hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng,
vật nuôi, có sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo an
toàn về lương thực cho xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và
của thị trường trong và ngoài nước.
Chiến lược Phát triển nông nghiệp đến năm 2020 xác định cần tổ chức lại
nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo những định hướng : Nông nghiệp phải
nhanh chóng chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc với số lượng hạn chế các cây không
phải lương thực, sang nền sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, đa dạng theo vùng
và phù hợp với yêu cầu của công nghiệp chế biến và xuất khẩu; Việc sản xuất hàng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 18


hóa này phải ngày càng tập trung và gắn chặt với các nhà máy chế biến công nghiệp
hiện đại, quy mô lớn.
Qua đúc kết kinh nghiệm trong nửa sau của thế kỷ 20 và tham khảo kinh
nghiệm một số nước trong khu vực và thế giới, có thể khẳng định rằng con đường
phát triển nông nghiệp Việt Nam từ thế kỷ 20 bước vào thế kỷ 21 là nông nghiệp
sản xuất hàng hoá trên cơ sở CNH-HĐH với mức độ phù hợp yêu cầu của nông
nghiệp bền vững.
Cụ thể là:
+ Tập trung sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm sản
phẩm (Nguyễn Điền, 2001), dựa trên cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản
trong nước, thế giới và khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng (Hoàng Việt, 2001).
+ Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã
hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước đo để xác định cơ cấu,
tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản hàng hoá (Lê
Văn Bá, 2001).
+ Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, nhóm cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao
động nông nghiệp xuống còn 50% (Lê Văn Bá, 2001), tăng quỹ đất nông nghiệp
bình quân trên một lao động nông nghiệp. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá,
phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần
phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải quyết
lao động nông nhàn.
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của thị
trường ruộng đất, tạo ra sự lưu chuyển đất nông nghiệp nhằm tạo ra các doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy mô thích hợp (Lê Văn Bá, 2001).
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng dụng

đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hoá, nâng cao
trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu thông tiếp thị nông sản
hàng hoá.
Trong thập kỷ tới, phải đưa trình độ khoa học công nghệ của nhiều ngành
trong nông nghiệp Việt Nam đuổi kịp các nước trong khu vực, nâng mức đóng góp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


×