Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Báo cáo thực tập: Ứng cứu và xử lý sự cố cáp quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 39 trang )

1

Mục lục


2

Danh mục các từ viết tắt

STT
1
2
3
4
5

Viết Tắt
GOF
POF
SM
MM
OTDR

Nghĩa của từ
Glass Optical Fiber
Plastic Optical Fiber
Single Mode
Multi Mode
Optical Time-Domain Reflectometer



3

Danh mục các hình ảnh


4

Lời mở đầu
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn thể
nhân viên trong công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC đã tạo điều kiện và giúp
đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn thầy giáo TS.Lê Anh
Ngọc và các thầy cô giáo trong khoa Điện tử viễn thông trường Đại học điện lực đã
luôn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như trong thời gian
thực tập.
Trong thời gian vừa qua, em đã được thực tập tại phòng kỹ thuật chi nhánh
miền Bắc của công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC, đó là khoảng thời gian vô
cùng quý báu và bổ ích với em. Em đã có cơ hội được học tập, làm việc, vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, làm quen dẫn với môi trường làm việc bên
ngoài. Từ những trải nhiệm đó, em đã tích lũy cho mình thêm nhiều kinh ngiệm quý
báu, hình thành cho mình định hướng rõ ràng hơn về mục tiêu, kế hoạch sẽ thực
hiện trong tương lai.
Trong quá trình thực tập cũng như nội dung bài báo cáo thực tập này không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty và
các thầy cô có thể cho em những ý kiên đóng góp để em có thể hoàn thiện bản thân
hơn nữa trong học tập và công việc.
Sau đây em xin trình bày nội dung bản báo cáo, nội dung báo cáo gồm hai
phần chính:
Phần 1: Giới thiệu về đơn vị thực tập
Phần 2: Nội dung tìm hiểu trong quá trình thực tập



5

Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC TELECOM
1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần hạ tầng viễn thông
CMC (CMC Telecom)
Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC (CMC Telecom) được thành
lập vào 5/9/2008 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư TP.Hà Nội cấp đăng kí kinh doanh và
Bộ Thông Tin Truyền Thông cấp các giấy phép chuyên ngành viễn thông. Là một
đơn vị thành viên của tập đoàn công nghệ CMC. Là công ty còn trẻ về tuổi đời
nhưng với tiềm lực tài chính, con người và công nghệ. CMC telecom đã và đang
khẳng định vị thế trên thị trường nội địa và hướng tới thị trường khu vực và quốc tế.
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC
Tên viết tắt: CMC TELECOM
Chi nhánh Hà Nội:
Tầng 15 tòa nhà CMC, đường Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
Số 91 Thái Hà, Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội
Tầng 2, số 60, ngõ Thịnh Hào 1, Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : 04 3767 4688
Fax : +84 4 3767 4686
Email:
Webside : cmctelecom.com.vn/
2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC
Tháng 9/2008: Thành lập.
Tháng 2/2009: Thủ tướng đã có công văn cho phép CMC Telecom được thiết
lập hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông cố định và Internet.
Tháng 4/2009: Bộ TT&TT đã cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch
vụ Internet. Ký biên bản hợp tác toàn diện với Công ty dịch vụ Truyền thanh



6

Truyền hình Hà Nội (BTS) về chia sẻ hạ tầng và hợp tác kinh doanh nội dung
truyền hình trên địa bàn TP Hà Nội.
Tháng 5/2009: Ký biên bản hợp tác với Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
Hà Nội trong việc triển khai hạ tầng và ngầm hóa các tuyến cáp.
Tháng 6/2009: Ký biên bản hợp tác toàn diện với NetNam trong việc chia sẻ
hạ tầng và kinh doanh các sản phẩm mà 2 bên có thế mạnh.
Tháng 7/2009: Ký biên bản hợp tác với Điện lực Hà Nội trong việc phối hợp
đầu tư hạ tầng viễn thông trong các tòa nhà văn phòng.
Tháng 4/2009: Chính thức cung cấp dịch vụ GigaNET dựa trên công nghệ
FTTx GPON đầu tiên tại Việt Nam.
Tháng 9/2010: Nhận giấy phép thử nghiệm mạng di động công nghệ 4G.
Tháng 12/2011: Ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh dự án tuyến cáp quang
biển APG với Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel và Công ty Cổ phần viễn thông
FPT.
Tháng 4/2012: Chính thức cung cấp dịch vụ GigaNET Home - Dịch vụ
Internet trên truyền hình cáp.
Tháng 5/2012: Mở VPOP tại Hồng Kông nâng cấp dung lượng quốc tế lên
2,5G.
Tháng 1/2013: Hợp nhất CMC IT và CMC Telecom. Nâng vốn điều lệ lên
250 tỷ đồng.
Tháng 6/2013: Ký kết hợp tác song phương với công ty Viễn thông quốc tế
Telin thuộc tập đoàn viễn thông Telkom, đơn vị Viễn thông hàng đầu tại Indonesia.
Tháng 9/2013: Chính thức ra mắt thương hiệu VTVnet thông qua hợp tác
chiến lược với Tổng công ty Truyền hình cáp Việt Nam - VTVcab.
3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công Ty Cổ Phần Hạ
Tầng Viễn Thông CMC (CMC telecom) – chi nhánh miền Bắc.
Chức năng : cung cấp các dịch vụ Hạ Tầng mạng internet, dịch vụ dữ liệu và

dịch vụ giá trị gia tăng phục vụ cho nhu cầu của các tổ chức, cá nhân, ở trong và
ngoài nước.


7

Nhiệm vụ : Công ty có nhiệm vụ cung cấp các giải pháp phần mềm và các
ứng dụng đơn giản, hiệu quả. Tạo lập môi trường sáng tạo, năng động, đây là nơi
quy tụ nhân tài của Việt Nam. Công ty còn chú trọng đến hợp tác với đối tác nước
ngoài để cung cấp dịch vụ truyền dẫn chất lượng cao trong nước và quốc tế như :
IPLC/DPLC, VPN/MPLS, Metro- Ethernet –NGN…

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty CMC Telecom

Cơ cấu tổ chức của công ty được bố chí hợp lí và phù hợp với quá trình sản
xuất, cung ứng dịch vụ của công ty.
Bộ phận lãnh đạo: giám đốc chịu trách nhiệm định hướng chiến lược chỉ đạo
các bộ phận trong phòng ban thực hiện công việc. Chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về những quyết định và kết quả kinh doanh của chi nhánh. Phó giám đốc chi
nhánh và trưởng các khối làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về những định


8

hướng chiến lược chuẩn bị đề ra từ giám đốc chi nhánh để những chiến lược đó phù
hợp với tình hình hoạt động hiện tại của công ty.
4. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn
Thông CMC ( CMC telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
CMC Telecom-Chi nhánh miền Bắc hoạt động theo loại hình Công ty Cổ
phần, hiện tập trung cung cấp tới khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp, tòa nhà

văn phòng, khu dân cư tập trung các dịch vụ Viễn thông –Internet cao cấp như:
Dịch vụ internet băng thông rộng – Giganet
Dịchvụ Internet trên hệ thống truyền hình cáp – Gigahome
Dịch vụ DC/IDC – Gigadata
Dịch vụ truyền số liệu (trong nước và quốc tế)
Nội dung số
Dịch vụ giá trị gia tăng (VAS).
5. Mô hình mạng đến các thuê bao

Hình
các

1.5: Mô hình mạng đến
thuê bao


9

Phần 2: NỘI DUNG TÌM HIỂU TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
ỨNG CỨU VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ CÁP QUANG
1. Cơ sở lý thuyết
1.1 Sợi quang
1.1.1 Cấu tạo sợi quang
Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã
được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được
tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu ánh sáng và hạn chế sự gẫy gập
của sợi cáp quang.
Sợi cáp quang được cấu tạo từ ba thành phần chính:





Lõi (core)
Lớp phản xạ ánh sáng (cladding)
Lớp vỏ bảo vệ chính (primary coating hay còn gọi coating,
primary buffer).

Lõi được làm bằng sợi thủy tinh hoặc plastic dùng truyền dẫn ánh sáng. Bao
bọc core là cladding – lớp thủy tinh hay plastic – nhằm bảo vệ và phản xạ ánh sáng
trở lại lõi. Lớp vỏ bảo vệ chính là lớp vỏ nhựa PVC giúp bảo vệ lõi và lớp phản xạ
ánh sáng không bị bụi, ẩm, trầy xước.
Hai loại cáp quang phổ biến là GOF (Glass Optical Fiber) – cáp quang làm
bằng thuỷ tinh và POF (Plastic Optical Fiber) – cáp quang làm bằng plastic. POF có
đường kính core khá lớn khoảng 1mm, sử dụng cho truyền dẫn tín hiệu khoảng cách
ngắn, mạng tốc độ thấp. Trên các tài liệu kỹ thuật, bạn thường thấy cáp quang GOF
ghi các thông số 9/125µm, 50/125µm hay 62,5/125µm, đây là đường kính của
core/cladding; còn primary coating có đường kính mặc định là 250µm.


10

Hình 1.1.1 Cấu tạo sợi quang

Bảo vệ sợi cáp quang là lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp khác nhau tùy theo cấu
tạo, tính chất của mỗi loại cáp. Nhưng có ba lớp bảo vệ chính là lớp chịu lực kéo
(strength member), lớp vỏ bảo vệ ngoài (buffer) và lớp áo giáp (jacket) – tùy theo
tài liệu sẽ có tên gọi khác nhau. Strength member là lớp chịu nhiệt, chịu kéo căng,
thường làm từ các sợi Kevlar. Buffer thường làm bằng nhựa PVC, bảo vệ tránh va
đập, ẩm ướt. Lớp bảo vệ ngoài cùng là Jacket. Mỗi loại cáp, tùy theo yêu cầu sử
dụng sẽ có thêm các lớp jacket khác nhau. Jacket có khả năng chịu va đập, nhiệt và

chịu mài mòn, bảo vệ phần bên trong tránh ẩm ướt và các ảnh hưởng từ môi trường.
Có hai cách thiết kế khác nhau để bảo vệ sợi cáp quang là ống đệm không
chặt (loose-tube) và ống đệm chặt (tight buffer).
Loose-tube thường dùng ngoài trời (outdoor), cho phép chứa nhiều sợi quang
bên trong. Loose-tube giúp sợi cáp quang “giãn nở” trước sự thay đổi nhiệt độ, co
giãn tự nhiên, không bị căng, bẻ gập ở những chỗ cong. Tight-buffer thường dùng
trong nhà (indoor), bao bọc khít sợi cáp quang (như cáp điện), giúp dễ lắp đặt khi
thi công
1.1.2. Phân loại cáp quang
Cáp quang Single-mode (SM) có đường kính core khá nhỏ (khoảng 9µm), sử
dụng nguồn phát laser truyền tia sáng xuyên suốt vì vậy tín hiệu ít bị suy hao và có
tốc độ khá lớn. SM thường hoạt động ở 2 bước sóng (wavelength) 1310nm,
1550nm.
Cáp quang Single-mode truyền được dữ liệu với khoảng cách rất xa, được
các đơn vị viễn thông sử dụng để truyền dữ liệu trong hệ thống của họ. Hiện nay


11

các dịch vụ viễn thông được rất đông đảo người dân sử dụng nên các nhà cung cấp
dịch vụ liên tục phải mở rộng hệ thống truyền dẫn quang của họ để có thể đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, do vậy đã làm cho cáp quang Single-mode trở nên rất phổ
dụng, giá thành hạ đi rất nhiều.
Cáp quang Multi-mode (MM) có đường kính core lớn hơn SM (khoảng
50µm - 62.5µm). MM sử dụng nguồn sáng LED (Light Emitting Diode) hoặc laser
để truyền tia sáng và thường hoạt động ở 2 bước sóng 850nm, 1300nm; MM có
khoảng cách kết nối và tốc độ truyền dẫn nhỏ hơn SM.
Cáp quang Multi-mode hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng
truyền dữ liệu với khoảng cách ≤ 5Km, thường được các doanh nghiệp, cơ quan sử
dụng trong các hệ thống mạng nội bộ, truyền thông trong công nghiệp


Hình 1.1.2a Phân loại sợi quang

MM có hai kiểu truyền: chiết xuất bước (Step index) và chiết xuất liên tục
(Graded index). Các tia sáng kiểu Step index truyền theo nhiều hướng khác nhau vì
vậy có mức suy hao cao và tốc độ khá chậm. Step index ít phổ biến, thường dùng
cho cáp quang POF. Các tia sáng kiểu Graded index truyền dẫn theo đường cong và


12

hội tụ tại một điểm. Do đó Graded index ít suy hao và có tốc độ truyền dẫn cao hơn
Step index. Graded index được sử dụng khá phổ biến.
Truyền dẫn tín hiệu trên cáp quang có hai dạng: đơn công (simplex) và song
công (duplex). Simplex truyền tín hiệu chỉ 1 chiều. Duplex có thể truyền nhận tín
hiệu 1 chiều bán song công (half-Duplex) hoặc cả 2 chiều song công toàn phần
(full-Duplex) ở cùng thời điểm tùy theo cách cấu hình.

Hình 1.1.2b Truyền dẫn tín hiệu trên cáp quang

1.1.3 Ưu điểm của cáp quang
-

Băng thông lớn.
Kích thước và trọng lượng nhỏ do đó dễ dàng lắp đặt.
Không bị nhiễu bởi các tín hiện điện, điện từ hoặc thậm chí cả bức xạ

-

ánh sáng.

Tính cách điện: do được làm từ thủy tinh, không chứa vật chất dẫn
điện nên rất an toàn khi sử dụng trong các môi trường đòi hỏi tính an

-

toàn cao.
Tính bảo mật cao: do không thể bị trích để lấy trộm thông tin bằng các

-

phương tiện điện thông thường.
Độ tin cậy cao: do cáp quang được thiết kế thích hợp có thể chịu đựng
được những điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm khắc nghiệt và thậm chí

-

có thể hoạt động ở dưới nước.
Tính linh hoạt: do các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu
hết các dạng thông tin số liệu, thoại và video. Các hệ thống này đều có
thể tương thích với các chuẩn RS.232, RS422, V.35, Ethernet, Arcnet,
FDDI, T1, T2, T3, Sonet, thoại 2/4 dây, tín hiệu E/M, video tổng hợp
và còn nhiều nữa.


13

-

Dễ dàng nâng cấp khi chỉ cần thay thế thiết bị thu - phát quang còn hệ
thống cáp sợi quang vẫn có thể được giữ nguyên.


1.2 Máy đo OTDR
1.2.1 Máy đo sợi quang OTDR (Optical Time - Domain Reflectometer)
Máy đo OTDR cáp quang là một thiết bị quang tử dùng để kiểm tra xác định
đặc tính của sợi cáp quang.
Máy đo cáp quang là máy đo các thông số về cáp quang như thông số về độ
dài tuyến cáp, điểm đứt, về suy hao điểm hàn, suy hao tại các điểm uốn cáp, suy hao
tại các mối nối, măng xông, suy hao đầu nối, công suất phát, công xuất thu, độ
nhạy, góc, đường kính sợi, độ tán xạ, nhận biết sợi quang, đo thông mạch...
Bản chất của nguyên lý đo OTDR là dựa vào phương pháp đo RADA.
Dựa vào nguyên lý này người ta có thể xác định được độ dài tuyến cáp, điểm
đứt cáp, và các điểm suy hao cần xác định.
1.2.2 Nguyên lý hoạt động của máy đo OTDR
Người ta đưa vào sợi cáp quang cần kiểm tra một dòng xung ánh sáng, xung
ánh sáng này chạy dọc trong sợi quang khi gặp điểm lỗi nó sẽ phản xạ trở lại, tại
điểm cuối của sợi một số phản xạ trở lại một số phóng ra khỏi sợi, tín hiệu phản xạ
trở lại sẽ sẽ bị thay đổi về lượng xung, căn cứ về thay đổi lượng xung này kết hợp
với chiều dài ánh sáng phát và thời gian phát xung thiết bị này sẽ xác định được
thông số suy hao và chiều dài sợi. Phương án này cũng giống với máy đo TDR
(Time-Domain Reflectometer) ở cáp đồng, nhưng ở cáp đồng là thay đổi về trở
xuất.
1.2.3 Phương pháp đo OTDR
Trong thực tế thì các máy đo OTDR được thực hiện ở hai chế độ đó là chế độ
đo tùy chỉnh và chế độ đo tự động. Việc đo tùy chỉnh được thực hiện bằng cách
chúng ta tự chọn độ rộng và biên độ xung quang để bơm vào sợi.
Chế độ tự động là máy sẽ thực hiện đo 3 lần với 3 loại xung lấy ngẫu nhiên
và dùng phương pháp tính gần đúng để đưa ra kết quả đo.


14


Để thực hiện đo quang yêu cầu người công nhân vận hành cũng phải hiểu
bản chất để sử dụng máy một cách tốt nhất.


15

1.2.4 Đặc điểm cơ bản của OTDR
Một OTDR có độ rộng xung ánh sáng càng lớn thì việc đo suy hao và phạm
vi đo sẽ trong phạm vi càng rộng.
Ví dụ như: Dùng một xung có độ rộng lớn sẽ đo xác định đặc tính được sợi
quang có chiều dài 100 km, tuy nhiên các sự kiện đo chỉ xuất hiện từ 1km trở lên,
trong phạm vi dưới 1km sẽ không xác định được gì. Điều này rất thích hợp đo đặc
tính của đoạn dài nhưng với sự kiện ngắn thì không ổn chút nào. Vì vậy OTDR phải
có dải các xung để có thể đo thay đổi các đoạn cần xác định, đoạn ngắn thì dùng
xung ngắn, đoạn dài dùng xung dài hơn. Vùng mà không xác định được đặc tuyến,
không đo được, gọi là vùng chết - hay vùng mù sự kiện.
Vùng chết sự kiện: Vùng chết được phân ra thành 2 loại: 1 là vùng chết cho
các sự kiện đo được do phản xạ, 2 là vùng chết cho sự kiện đo không do phản xạ.
Về mặt lý thuyết OTDR sẽ đo đặc tính sợi ở mức chính xác tốt khi phần
mềm và bộ phát xung chuẩn thạch anh đi kèm có độ chính xác nhỏ hơn 0.01%.
1.2.5 Máy OTDR Yokogawa AQ1200

Hình 1.2.5 Máy OTDR Yokogawa AQ1200


16

Máy đo OTDR Cáp quang Yokogawa AQ1200 là dòng sản phẩm dạng cầm
tay với kích thước nhỏ gọn, trong lượng nhẹ phù hợp cho việc lắp đặt và bảo dưỡng

các tuyến cáp quang. AQ1200 được thiết kế để nhằm đơn giản hóa công việc đo
kiểm mà nâng cao hiệu quả và vẫn đảm bảo được độ chính xác cho các kết quả đo.

1.2.6 Quy trình sử dụng máy OTDR AQ1200 để xác định điểm xảy ra sự cố.
Bước 1: Khởi động máy đo.
-

Giữ phím nguồn của máy OTDR để máy khởi động lên.
Đợi cho máy khởi động.
Trong Menu ấn phím F1 để chọn chức năng OTDR.

Hình 1.2.6.a: Khởi động máy đo OTDR
Bước 2: Kết nối sợi quang vào máy đo.


17

Hình 1.2.6b: Kết nối sợi quang vào máy đo OTDR
-

-

Sử dụng dây quang 1 đầu SC và 1 đầu FC
Đầu FC kết nối vào cổng OTDR trên máy OTDR.
+ Tháo nắp bảo vệ ở đầu sợi quang.
+ Mở nắp đậy Module OTDR đo trên máy OTDR.
+ Cắm đầu dây quang vào Module. Lưu ý: Cắm thẳng và lựa sao
cho nẫy trên đầu dây quang vào đúng khe trên Module.
+ Vặn để cố định khớp nối.
Đầu SC để kết nối với đầu SC của thuê bao ở phía tủ ODF hoặc phía

khách hàng.
+ Lựa đúng rãnh và khe của đầu cắm. Đẩy mạnh để đầu dây cố
định

Hình 1.2.6c: Các cổng kết nối của máy đo OTDR AQ1200
Bước 3: Cài đặt chế độ đo
Trước khi đo. Ta phải ước lượng chiều dài tuyến quang là bao nhiêu. Để
đặt các điều kiện thích hợp.
-

Trên máy đo ấn nút SETUP
Đối với đo thông thường ta có một số giá trị cần phải xác định:
+ Khoảng cách: tương ứng với tuyến ta định đo. Thường đặt giá
trị khoảng cách gấp đôi chiều dài tuyến để có thể xác định
được điểm cuối của tuyến.
+ Bước sóng: với khoảng cách nhỏ ta để bước sóng 1550nm, với
khoảng cách xa (lớn hoen 20km ta để bước sóng 1310nm)


18

+

Độ rộng xung: Thông thường ta để Auto.

Khi ta thay đổi khoảng cách đo máy sẽ tự động thay đổi
độ rộng xung.
o Độ rộng xung càng lớn khoảng cách đo càng xa và
ngược lại.
+ Thời gian đo (riêng với chế độ AVG): thời gian đo càng lâu kết

quả càng chính xác.
o

Bước 4: Tiến hành đo
-

-

Máy AQ1200 có 2 chế độ đo là Real Time và AVG:
AVG là chế độ đo trung bình. Máy sẽ đo tuyến quang trong thời gian
được cài đặt ở bước 2. Sau đó máy sẽ tính toán kết quả trung bình rồi
hiển thị trên màn hình.
Real Time: Kết quả đo được cập nhật liên tục và hiển thị trên màn
hình theo thời gian thực

Bước 5: Đọc kết quả đo
`

Ví dụ với chế độ đo AVG:

Hình 1.2.6d: Đọc kết quả đo
Trên đồ thị: S – Điểm bắt đầu tuyến
E – Điểm kết thúc tuyến


19

1,2,3… - Các Event trên tuyến. Có thể là các điểm đứt, uốn
cong hoặc điểm hàn nối…
Bảng thông số: Điểm E ở vị trí 1.411Km: Tuyến có độ dài 1.411Km

Điểm 2 ở vị trí 0.85Km, Return Loss 57.47dB:Ở vị trí 0.85Km có một điểm
suy hao 57.47dB (điểm đứt)
Điểm 1 và 3 ở vị trí lần lượt: 0.45Km và 1.1Km là 2 điểm suy hao do đấu
nối.

1.3 Máy đo công suất quang
1.3.1. Giới thiệu máy đo công suất quang
Máy đo công suất quang là loại máy dùng để đo, kiểm tra công suất hiện đã
có trong sợi quang, thông qua máy này, người sử dụng biết công suất hiện tại đến
điểm đo là bao nhiêu, có tín hiệu quang trong sợi hay là không. Từ đó đưa ra nhận
xét về chất lượng đường truyền.
1.3.2 Cấu tạo cơ bản máy đo công suất quang JDSU OLP-35

1. Jack cắm sợi quang – Cổng
nhận ánh sang.
2. Màn hình hiển thị kết quả,
bước song và thời lượng pin.
3. Các phím lựa chọn chức năng:
Bước sóng, Bước sóng tự
động, Đơn vị (dBm/W), Lưu
kết quả.

Hình1.3.2 Máy đo công suất quang JDSU OLP-35


20


21


1.4 Máy hàn sợi quang
1.4.1 Giới thiệu máy hàn sợi quang
Máy hàn sợi quang là một thiết bị dùng để nối hai sợi cáp quang lại với nhau,
sợi cáp quang này được dùng để truyền thông tin.
Hiện nay chủ yếu có những loại sợi quang thông dụng sau: SM, MM. Đây là
những loại sợi được thiết kế trong truyền thông tin. Máy hàn quang được thiết kế để
nối những loại sợi quang trên.
Để nối hai sợi quang thủy tinh lại với nhau cần phải nung nóng chúng lên
trên 1000 độ để hai sợi này nóng chảy và gắn lại với nhau. Để làm được điều này,
người ta dùng hai điện cực và phóng hồ quang giữa hai điện cực đốt nóng hai sợi
quang. Đó là bản chất nguyên lý nối hai sợi cáp quang
1.4.2 Cấu tạo cơ bản máy hàn sợi quang
Bản chất của máy hàn là người ta dùng điện cực đốt nóng hai sợi quang, gắn
lại với nhau nên chúng phải có một số hệ thống cơ bản sau:
-

Buồng phóng hồ quang với hai điện cực

-

Hệ thống gắn hai sợi sát nhau để chúng có thể dính lại với nhau,
hệ thống này là hệ thống quan trọng nhất của máy, lý do là sợi
quang có đường kính lõi rất nhỏ cỡ micromet, nên hệ thống này
phải có độ chính xác rất cao, đây là sản phẩm cơ khí chính xác

-

Hệ thống cảm nhận sợi, đo suy hao sau hàn, đo độ gán

-


Hệ thống hiển thị

-

Ngoài ra còn phải có PIN để đi công trường, dao cắt sợi, dụng cụ
thi công sợi.


22

1.4.3. Máy hàn sợi quang Fujikura FSM-60S
Khu vực hàn sợi

Khu vực nung
ống co nhiệt

Các phím setup

Màn hình hiển thị

pin

Hình 1.4.3 Máy hàn sợi quang Fujikura FSM-50S
Máy hàn sợi quang Fujikura FSM-60S được sản xuất tại Nhật Bản bởi
Fujikura Ltd. FSM-60S là loại máy hàn sợi quang căn chỉnh lõi tự động với giao
diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng, cùng với lớp viền cao su chống shock,
chống thấm nước và chống bụi xâm nhậm vào bên trong máy.
Máy hàn sợi quang Fujikura FSM-60S thực hiện việc hàn sợi quang trong
vòng 9 giây và gia nhiệt ống co nhiệt 60mm trong vòng 30 giây, tổng thời gian hàn

cáp quang và gia nhiệt ống co nhiệt chỉ 39 giây. Ngoài ra FSM-60S được trang bị
các tính năng mới như tự động hàn nối sợi quang, tự động gia nhiệt, tự động xoay
màn hình theo chiều làm việc, và có thể vừa sạc pin vừa sử dụng máy đồng thời
cùng một lúc.


23

2. Thi công, triển khai công việc ứng cứu sự cố cáp quang.
2.1 Phạm vi thực hiện, nhân lực, công cụ, máy móc:
Đơn vị thi công: sẽ thực hiện thi công kéo cáp từ tủ S2 (Spliter cấp 2) đến
thiết bị đầu cuối tại thuê bao.
Nhân lực yêu cầu: tối thiểu 2 người, có kiến thức cơ bản vẽ, điện, mạng viễn
thông, hiểu biết về thì công cáp quang...
Máy móc bao gồm: Máy hàn cáp quang, máy đo cáp quang (OTDR, PW) và
các thiết bị chuyên dụng…
2.2 Quy định chung trong triển khai
Triển khai đảm bảo an toàn cho người và tài sản, các đơn vị chủ động trong
việc bảo đảm ATLĐ, đảm bảo đầy đủ bảo hộ lao động và các dụng cụ thực hiện
công việc triển khai như biển báo, dây băng báo hiệu…, đảm bảo ATGT vệ sinh môi
trường.
Thi công xây dựng tuyến thông tin cáp quang phải tuân theo đúng đồ án thiết
kế đã được phê chuẩn và những tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm, quy chuẩn xây
dựng, quy trình thi công, đơn vị thi công không được tự ý sửa đổi thiết kế.
Tất cả các loại vật liệu trước và sau khi dùng vào công trình phải được
nghiệm thu về chất lượng và số lượng, Kiểm tra vật tư về số và chất lượng trước khi
triển khai, đảm bảo đầy đủ và đạt yêu cầu kỹ thuật bằng việc quan sát mắt thường
và dụng cụ kiểm tra chuyện dụng.
Các vật liệu sử dụng trong công trình phải tuân thủ theo từng quy định trong
thiết kế. Trường hợp cần thay đổi vật liệu khác với đồ án thiết kế, phải được sự

đồng ý của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư.
Kéo cáp không trùng võng quá quy định (TCVN2003), Dự phòng cáp không
quá 10% tổng chiều dài tuyến, cắt cáp hàn nối căng >/= 1000N
Thực hiện chốt cáp tại các cột theo quy định:


24

Với cáp trục, ring, gốc và phối (8/12/24/48Fo): chốt hãm đầy đủ tại mỗi 2
khoảng cột bằng tam kẹp hoặc colie, chốt cáp tại các điểm rẽ đối với cáp treo.
Với cáp thuê bao (2/4/6 Fo): thực hiện chốt cáp tại điểm đầu và cuối và các
điểm rẽ, ngóc, và điểm xuống tủ, TĐ…
Đeo biển thẻ cáp đầy đủ.
Cáp treo: tại 3 khoảng cột/biển, tại các điểm rẽ ngã ba ngã tư, điểm cáp qua
đường, qua cầu cống…Cáp ngầm (cống bể): treo biển tại mỗi 2 khoảng bể/biển
Triển khai cáp phải theo hệ thống thang máng – cầu cáp và hướng dẫn riêng
nếu có, gia cố chắc chắn tại các điểm uốn cong và sắp xếp ngay ngắn.
2.3 Dụng cụ sử dụng trong ứng cứu sự cố cáp quang.
2.3.1 Hộp dụng cụ

Hình 2.3.1a Hộp dụng cụ
Hộp dụng cụ bao gồm:


-

Máy hàn sợi quang
Dao cắt sợi quang

Dao tuốt vỏ sợi quang
Ống co nhiệt
Kìm cắt dây cường lực
Dao dọc vỏ sợi quang
Kìm cắt.
Tuốc nơ vít đa năng
Dây thít nhựa
Băng dính điện, băng dính giấy
Bút viết
Dây nhảy cáp quang
Giấy lau sợi quang

Hình 2.3.1b Dao cắt sợi quang

2.4 Quy trình hàn và đấu nối cáp quang
2.4.1 Luật màu hàn nối cáp: thì được tuân thủ theo luật màu sau:


×