Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ở huyện phúc thọ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 107 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục.... ......................................................................................................... iv
Danh mục viết tắt ............................................................................................. vii
Danh mục bảng...................................................................................................viii
Danh mục hộp ................................................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................4
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
1.4 Những câu hỏi được đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài: ....................5
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................6
2.1 Cơ sở lý luận .............................................................................................6
2.1.1 Một số khái niệm ................................................................................6
2.1.2 Đặc điểm trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên
thôn ....................................................................................................8
2.1.3 Vai trò của hệ thống đường giao thông liên thôn đối với phát triển
kinh tế - xã hội .................................................................................. 10
2.1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu vai trò của người dân trong xây dựng và quản
lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ............................ 12
2.1.5 Nội dung đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ
thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ...................................... 14
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong xây dựng
và quản lý hệ thống đường bộ giao thông nông thôn ......................... 19
2.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế



Page iv


2.2.1 Vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao
thông liên thôn, ngõ xóm ở một số nước ........................................... 21
2.2.2 Vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao
thông liên thôn, ngõ xóm tại một số địa phương của Việt Nam ......... 26
2.2.3 Kinh nghiệm về vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ
thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ở các nước trên thế giới và
một số huyện tại Việt Nam rút ra vận dụng vào huyện Phúc Thọ ...... 29
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 31
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 31
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................. 31
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................. 33
3.1.3 Kết quả phát triển kinh tế của huyện trong những năm qua............... 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 41
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 41
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu ........................................... 42
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ................................................ 43
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin, số liệu .......................................... 43
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu trong nghiên cứu............................................. 44
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 45
4.1 Kết quả tình hình xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên
thôn, ngõ xóm huyện Phúc Thọ ............................................................... 45
4.1.1 Tình hình chung về hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm
huyện Phúc Thọ ................................................................................ 45
4.1.2 Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng và quản lý hệ thống đường giao
thông liên thôn, ngõ xóm huyện Phúc Thọ ........................................ 53
4.2 Đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường

giao thông liên thôn, ngõ xóm huyện Phúc Thọ ...................................... 57
4.2.1 Vai trò của người dân trong tham gia quy hoạch, khảo sát, thiết kế
đường giao thông liên thôn, ngõ xóm huyện Phúc Thọ ..................... 57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page v


4.2.2 Vai trò của người dân trong việc đóng góp tài chính xây dựng đường
giao thông liên thôn, ngõ xóm .......................................................... 63
4.2.3 Vai trò của người dân trong việc đóng góp ngày công lao động xây
dựng đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ....................................... 68
4.2.4 Vai trò của người dân trong việc quyết định tham gia giải phóng mặt
bằng để xây dựng đường giao thông liên thôn, ngõ xóm. .................. 72
4.2.5 Vai trò của người dân trong việc tham gia giám sát, quản lý, duy tu,
bảo dưỡng các tuyến đường giao thông liên thôn, ngõ xóm .............. 75
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý
hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ....................................... 80
4.3.1. Nhóm các yếu tố về kinh tế - xã hội................................................. 80
4.4 Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của người dân
trong việc tham gia xây dựng và quản lý hệ thống đường bộ giao thông
liên thôn, ngõ xóm huyện Phúc Thọ trong thời gian tới ........................... 88
4.4.1 Định hướng ...................................................................................... 88
4.4.2 Hệ thống các giải pháp ..................................................................... 92
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................97
5.1 Kết luận ................................................................................................... 97
5.2 Kiến nghị................................................................................................. 98
5.2.1 Đối với Nhà nước ............................................................................. 98
5.2.2 Đối với huyện Phúc Thọ ................................................................... 99

5.2.3 Đối với người dân ............................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

BTXM

:

Bê tông xi măng

GCN

:

Giấy chứng nhận

KH

:

Kế hoạch

TBXD


:

Tiểu ban xây dựng

TDTT

:

Thể dục thể thao

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất của Huyện Phúc Thọ ...................................... 34
Bảng 3.2 Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế huyện Phúc

Thọ năm 2012 – 2014 ....................................................................... 40
Bảng 4.1 Tổng hợp hiện trạng đường giao thông huyện Phúc Thọ năm 2014 .... 46
Bảng 4.2 Hiện trạng các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ huyện Phúc Thọ.......... 48
Bảng 4.3 Hiện trạng các tuyến đường huyện của Phúc Thọ ............................... 50
Bảng 4.4 Kết quả khảo sát đường liên thôn, ngõ xóm tại 3 xã............................ 52
Bảng 4.5 Kinh phí thực hiện giao thông huyện Phúc Thọ năm 2012 – 2014 ...... 54
Bảng 4.6 Trách nhiệm quản lý các tuyến đường tại huyện Phúc Thọ ................. 57
Bảng 4.7 Tỷ lệ người dân được tham gia quy hoạch, khảo sát, thiết kế, lập kế
hoạch xây dựng đường giao thông liên thôn, ngõ xóm (%) ............... 59
Bảng 4.8 Tiếp cận với nguồn thông tin tuyên truyền xây dựng đường GTLT, ngõ
xóm của hộ điều tra (%) .................................................................... 62
Bảng 4.9 Tiến trình hoạt động của việc huy động nguồn tài chính ..................... 64
Bảng 4.10 Mức đóng góp kinh phí xây dựng đường giao thông liên thôn, ngõ
xóm tại các điểm nghiên cứu ............................................................ 65
Bảng 4.11 Ý kiến đánh giá của người dân về đóng góp tài chính ....................... 66
Bảng 4.12 Số ngày công lao động và ý kiến người dân khi tham gia.................. 69
Bảng 4.13 Diện tích người dân hiến đất cho xây dựng ....................................... 73
đường liên thôn, ngõ xóm .................................................................................. 73
Bảng 4.14 Ý kiến của người dân về giải phóng mặt bằng .................................. 74
Bảng 4.15 Phân cấp trách nhiệm quản lý hệ thống đường bộ giao thông liên thôn
tại các xã nghiên cứu ........................................................................ 77
Bảng 4.16 Ý kiến của người dân về hình thức quản lý đường GTLT, ngõ xóm ........ 78
Bảng 4.17 Phân nhóm thu nhập theo kết quả điều tra ............................................. 81
Bảng 4.18 Các hộ dân tham gia đóng góp tiền, ngày công lao động xây dựng 2km
đường giao thông liên thôn, ngõ xóm qua điều tra................................. 81
Bảng 4.19 Trình độ văn hóa, chuyên môn của chủ hộ ............................................ 83
Bảng 4.20 Các hộ dân tham gia các cuộc họp triển khai xây dựng đường ............... 84
giao thông liên thôn, ngõ xóm qua điều tra ............................................................ 84
Bảng 4.21 Đánh giá của người dân về chất lượng tuyến đường ............................... 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page viii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Ý kiến phát biểu tại một cuộc họp tại xã Trạch Mỹ Lộc ....................... 60
Hộp 4.2 Ý kiến phát biểu tại một cuộc họp tại xã Phụng Thượng ...................... 61
Hộp 4.3 Ý kiến phát biểu của cán bộ UBND xã Vân Phúc ................................. 62
Hộp 4.4 Ý kiến phát biểu tại một cuộc họp tại xã Trạch Mỹ Lộc ....................... 70
Hộp 4.5 Ý kiến của người dân ở xã Vân Phúc ................................................... 71
Hộp 4.6 Ý kiến của người dân ở xã Vân Phúc ................................................... 71
Hộp 4.7 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo xã Vân Phúc .............................................. 72
Hộp 4.8 Ý kiến của người dân trước việc giải phóng mặt bằng tại xã Phụng
Thượng ............................................................................................... 74
Hộp 4.9 Ý kiến của người dân xã Trạch Mỹ Lộc ............................................... 75
Hộp 4.10: Nhận thức về lợi ích của hệ thống giao thông liên thôn, ngõ xóm của
người dân xã Phụng Thượng ............................................................... 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược và mang tính đột phá, được
triển khai thực hiện khá đồng bộ, nghiêm túc, sâu rộng; huy động được cả hệ

thống chính trị và đông đảo người dân tham gia (Bộ Chính trị, 2014). Phát triển
kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được
điều này, nông thôn cần phát triển toàn diện theo hướng xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, trong đó hệ thống
giao thông liên thôn, ngõ xóm là một bộ phận không thể thiếu, vừa là điều kiện
mang tính tiền đề, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Hệ thống giao thông liên
thôn được hình thành sẽ giúp lưu thông được hàng hóa, cải thiện cơ cấu sản xuất,
thu hút đầu tư, kỹ thuật, công nghệ để phát triển sản xuất, khai thác tốt tiềm năng
và nguồn lực ở khu vực nông thôn.
Trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ luôn có nhiều chính sách
quan tâm đến khu vực nông thôn, với mục tiêu cải thiện và nâng cao mức sống
cho người dân nông thôn, đặc biệt là người dân ở các vùng xa, miền núi và hải
đảo; với nhiều phương châm là “Nhà nước và nhân dân cùng làm, dân làm là
chính, có sự hướng dẫn, hỗ trợ của Nhà nước”. Để phát triển kinh tế nông thôn
thì việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn là việc làm rất quan
trọng và cấp thiết, trước hết là xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống đường
giao thông liên thôn, ngõ xóm. Hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm
góp phần mở rộng giao lưu giữa nông thôn và thành thị, giữa vùng sản xuất và
nơi tiêu thụ và giữa các vùng sản xuất với nhau. Kinh nghiệm phát triển của
nhiều nước cho thấy, muốn phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn, trước hết
phải đầu tư phát triển mạng lưới giao thông liên thôn, ngõ xóm.
Thực tế Bộ giao thông vận tải đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư xây
dựng và quản lý hệ thống giao thông liên thôn, ngõ xóm trên toàn quốc. Tuy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 1


nhiên, với những gì đã làm được vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của

khu vực nông thôn, giao thông liên thôn, ngõ xóm vẫn đang được xây dựng một
cách nhỏ lẻ và manh mún; chưa có tính liên kết với hệ thống giao thông quốc gia
để tạo nên một hệ thống giao thông thống nhất; chưa thật sự thu hút được sự
tham gia của người dân nông thôn trong việc đầu tư vốn để xây dựng và quản lý
sau xây dựng.
Tổng chiều dài đường bộ của Việt Nam khoảng 180.000 km, trong đó có
trên 90 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài 15.065 km, tỉnh lộ 36.225 km, huyện lộ
129.259 km, đường đô thị 6.650 km, còn lại là đường xã trên 130.000 km. Chất
lượng đường còn nhiều hạn chế, tính chung cả hệ thống tỷ lệ trải nhựa mới đạt
42.170 km (xấp xỉ 19%). Khổ đường còn hẹp, nhiều cầu trọng tải thấp. Trên các
quốc lộ và tỉnh lộ có tổng cộng 7.440 công trình cầu, trong đó số lượng cầu vĩnh
cửu mới đạt trên 60% (Harrynguyen, 2015). Ngoài ra còn có một mạng lưới
đường thủy với hệ thống sông, kênh rạch dày đặc vào loại tốt nhất trong khu vực.
Giá trị của hệ thống giao thông nông thôn lên tới hàng nhiều tỷ đô la, nếu không
được khai thác, quản lý, bảo trì tốt sẽ là một sự lãng phí rất lớn và ảnh hưởng đến
số đông người hưởng lợi.
Vai trò của giao thông là rất lớn, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn
hóa ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng
cường sức mạnh quốc phòng của đât nước và tạo nên một giao lưu kinh tế giữa
các vùng, các nước trên thế giới. Dước tác động của kinh tế thị trường, sự phát
triển của các khối ngành kinh tế và tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng của
thành phố Hà Nội trong những năm qua đã ít nhiều có ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội và
huyện Phúc Thọ là một huyện nằm trong số đó. Huyện Phúc Thọ nằm ở cửa ngõ
phía Tây thành phố Hà Nội, là một trong những huyện ngoại thành đang hứa hẹn
rất nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế thương mại và du lịch. Do đó, sự phát
triển hệ thống giao thông liên thôn, ngõ xóm đóng một vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn nói riêng và toàn huyện
Phúc Thọ nói chung. Tuy nhiên, hoạt động này hiện nay vẫn chưa nhận được sự


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 2


quam tâm đúng mức từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương, đặc biệt là sự
ủng hộ từ phía người dân – những người trực tiếp hưởng lợi từ các công trình
này, nhưng họ lại chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng hệ
thống giao thông liên thôn cũng như sự cần thiết phải bảo vệ và quản lý các công
trình này trong quá trình sử dụng. Vì vậy, người dân vẫn còn có nhiều vai trò
khác nhau trong xây dựng và cũng như sự cần thiết phải bảo vệ và quản lý các
công trình này trong quá trình sử dụng. Xuất phát từ thực tế tại địa phương, tôi
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng và
quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ở huyện Phúc Thọ
thành phố Hà nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ
thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm; trên cơ sở đó đề xuất những định
hướng và giải pháp phát huy vai trò của người dân trong việc phát triển hệ thống
đường giao thông liên thôn, ngõ xóm huyện Phúc Thọ trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của người
dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm.

- Đánh giá thực trạng vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ
thống đường bộ giao thông liên thôn, ngõ xóm trên địa bàn huyện Phúc Thọ
thành phố Hà Nội thời gian qua.
- Phân tích những nguyên nhân chủ yếu và yếu tố tác động ảnh hưởng đến
vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên
thôn, ngõ xóm ở huyện Phúc Thọ.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của
người dân trong xây dựng và quản lý đường giao thông liên thôn, ngõ xóm huyện
Phúc Thọ trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu vai trò của người dân trong đầu tư xây dựng và quản lý hệ
thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm
- Những vấn đề kinh tế, kỹ thuật chủ yếu liên quan đến xây dựng và quản
lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm huyện Phúc Thọ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
- Lý thuyết vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý đường giao
thông liên thôn, ngõ xóm
- Đánh giá thực trạng xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên
thôn, ngõ xóm của người dân trong những năm gần đây ở huyện Phúc Thọ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 4


- Phân tích những yếu tố tác động đến vai trò của người dân trong xây dựng và
quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ở huyện Phúc Thọ.
- Định hướng một số giải pháp chủ yếu trong xây dựng và quản lý đường
bộ giao thông liên thôn, ngõ xóm nhằm góp phần phát triển hệ thống đường giao

thông liên thôn, ngõ xóm trong những năm tới đạt hiệu quả cao.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội, trong đó
nghiên cứu chọn ra 3 xã là Trạch Mỹ Lộc, Vân Phúc, Phụng Thượng làm điểm
nghiên cứu điển hình trên địa bàn huyện Phúc Thọ
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
- Đề tài thu thập các thông tin, số liệu từ các phòng, ban có liên quan trong
những năm gần đây, chủ yếu là 3 năm gần đây 2012 – 2014
- Số liệu điều tra vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống
đường bộ giao thông liên thôn, ngõ xóm được thực hiện tại các điểm nghiên cứu
trong khoảng thời gian từ tháng 8/2014 đến tháng 5/2015
1.4 Những câu hỏi được đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài:
- Lý thuyết vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống
đường bộ giao thông liên thôn, ngõ xóm – nông thôn như thế nào?
- Người dân đã có vai trò gì trong xây dựng và quản lý hệ thống đường bộ
giao thông liên thôn, ngõ xóm?
- Thực trạng vai trò của người dân ở huyện Phúc Thọ trong xây dựng và
quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ra sao?
- Các tác động, ảnh hưởng của xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông
liên thôn, ngõ xóm đến phát triển kinh tế - xã hội và cộng đồng ở đây là gì?
- Người dân đã đối mặt với những khó khăn, thuận lợi, thách thức và cơ
hội trong tương lai ra sao?
- Làm gì và làm như thế nào để phát huy vai trò của người dân trong
quản lý và xây dựng hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm trong
những năm tới?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 5



PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
- Khái niệm về đánh giá
Đánh giá có nghĩa nhận định giá trị. Những từ có nghĩa gần với đánh giá
là phê bình, nhận xét, nhận định, bình luận, xem xét (Viện ngôn ngữ học, 1994)
Đánh giá một đối tượng nào đó, chẳng hạn một con người, một tác phẩm
nghệ thuật, một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ, đội ngũ giáo viên hay đánh giá
tác động môi trường có ý nghĩa quan trọng trong nhiều lĩnh vực như chính trị,
nghệ thuật, thương mại, giáo dục hay môi trường (Nguyễn Kim Dung, 2012).
- Khái niệm về vai trò
Vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ
được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định (Robertson, 1987)
Nội dung nghiên cứu vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó
phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực
trên cơ sở vị thế của người đó. Đ
ồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã hội tương ứng với việc
thực hiện vai trò của họ (Robertsons, 1987).
Trong điều kiện hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm nói chung và
hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm nói riêng hiện nay, vai trò của người
dân với vấn đề này chính là quyết định của người dân trong việc tham gia xây dựng
hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm
- Khái niệm về hoạt động xây dựng
+ Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công
xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt
động khác có liên quan đến xây dựng công trình (Quốc Hội, 2014)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 6


Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, năng lượng và các công trình khác.
- Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý có đối tượng quản
lý một cách liên tục, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới
mục tiêu với kết quả tốt nhất (Phạm Quang Lê, 2007).
Quản lý đường giao thông liên thôn là việc thực thi các chính sách do hội
đồng quyết định và phối hợp các hoạt động hàng ngày để đạt được mục đích và
mục tiêu của cơ quan hay tổ chức. Nâng cao điều kiện sống cho người dân nông
thôn thông qua cải tạo các đường giao thông liên thôn; tăng khả năng tiếp cận
cho các vùng nông thôn với các dịch vụ, thương mại; góp phần vào chương trình
xóa đói giảm nghèo của Chính phủ. Tăng cường năng lực quản lý của các cơ
quan trung ương và địa phương. Giảm tác động xấu do điều kiện hệ thống đường
giao thông liên thôn kém gây ra đối với sức khỏe của dân cư nông thôn và giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn.
- Khái niệm về giao thông liên thôn
Giao thông liên thôn được định nghĩa là sự di chuyển người và hàng hóa ở cấp
huyện và cấp xã. Giao thông liên thôn có thể chia thành 3 loại nhỏ như sau: cơ sở hạ
tầng (đường sá, cầu, đường thủy và cảng), phương tiện vận chuyển và con người (Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội, 1999).
Theo Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội, 2013:

+ Đường xã: Là đường nối trung tâm hành chính xã với trung tâm các
thôn hoặc đường nối các xã.
+ Đường thôn: là đường nối các thôn đến xóm (đường từ trung tâm đến
các thôn bản đến các khu dân cư thuộc thôn bản đó)
+ Đường xóm, ngõ: Là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 7


liên gia, từ đường trục thôn, xóm đến hộ gia đình)
+ Đường trục chính nội đồng: là đường chính nối từ đồng ruộng đến khu
dân cư (các tuyến đường này nhiều đoạn có thể trùng với đường xã, đường trục
thôn xóm).

2.1.2 Đặc điểm trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông
liên thôn
2.1.2.1 Về mặt đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông
Mạng lưới đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ở các huyện nghèo, các
xã vùng sâu vùng xa được ưu tiên phục hồi, nâng cấp, đặc biệt làm mới nhiều
đoạn đường cho các xã chưa có đường ô tô vào tới trung tâm. Tuy nhiên, việc
phát triển hệ thống đường giao thông liên thôn cũng còn quá nhiều bất cập. Vấn
đề đầu tiên đặt ra là sự hạn hẹp của nguồn vốn so với nhu cầu to lớn của phát
triển hệ thống giao thông liên thôn; đi kèm với công tác đầu tư phát triển, nhu
cầu vốn cho duy tu bảo dưỡng đường nông thôn cũng tăng lên; Mô hình quản lý
đường giao thông liên thôn cũng chưa được định hình và thống nhất; năng lực
của các nhà thầu tại địa phương cũng còn nhiều bất cập. Để thực hiện được mục
tiêu xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam thông qua việc cải thiện sự lưu
thông của người dân, hàng hóa và dịch vụ tại nông thôn, chương trình giao thông
liên thôn cần rất nhiều yếu tố để phát triển, từ nguồn kinh phí, năng lực cán bộ và

quan trọng là một chương trình chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong toàn
ngành (Dương Chí Thanh, 2011).
Đồng thời thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn có tầm chiến lược và mang tính đột phá, được triển khai
thực hiện khá đồng bộ, nghiêm túc, sâu rộng; huy động được cả hệ thống chính
trị và đông đảo người dân tham gia.
2.1.2.2 Về mặt khai thác các công trình giao thông
Do việc đầu tư cơ giới cho nông nghiệp ngày càng tăng, nên các tuyến
đường giao thông liên thôn hiện nay hầu như không đảm bảo về kỹ thuật (tiêu
chuẩn nền, mặt đường và tải trọng thiết kế công trình) cho việc vận tải bằng cơ
giới hiện nay và trong tương lai, hệ thống giao thông đường huyện hầu hết không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 8


có hệ thống cọc tiêu, biển báo nên cũng đã gây ảnh hưởng đến chất lượng khai
thác và sử dụng (Dương Chí Thanh, 2011).
2.1.2.3 Về duy tu và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông
Dù là đường nhỏ thì việc duy tu bảo dưỡng cũng rất tốn kém tại vùng
nông thôn và mọi nỗ lực cần được bỏ ra nên tập trung vào một mạng lưới nòng
cốt được lựa chọn một cách cẩn thận, đồng thời dựa vào các nguồn lực địa
phương càng nhiều càng tốt. Việc duy tu bảo dưỡng là một yếu tố then chốt liên
quan đế cả về mặt chất kỹ thuật, tài chính và thể chế. Các vấn đề thường phát
sinh vì quỹ cho việc duy tu bảo dưỡng và trách nhiệm cho từng cấp chính quyền
liên quan tới các việc cần làm chưa được xác định như các việc phải làm, quy
định người chịu trách nhiệm về công việc đó, xác định rõ phần ngân sách cần
thiết cũng như các nguồn lực để gây quỹ thường không được xem trọng (Dương
Chí Thanh, 2011).
Đường nông thôn thường là đường đất nên rất dễ bị lầy lội, sụt lún do

nước mưa, nước lũ, mương máng chảy cạnh đường hoặc bắc qua đường, nước
ngầm mao dẫn từ dưới lên hoặc hai bên vào làm đường hư hỏng. Ngoài ra còn có
các nguyên nhân khác như:
- Tác động của môi trường: các điều kiện thời tiết ẩm ướt, khô hanh, mưa
nắng, lũ lụt…Tải trọng tác dụng lên mặt đường: người và xe chạy trên đường,
nhất là xe quá tải trọng. Các tác nhân khác: cây đổ, đá lăn, sụt lở, thiên tai…
- Yếu tố con người: việc sử dụng mặt đường, vai đường, rãnh thoát nước
để chất đống vật liệu và nông sản của địa phương, gây cản trở thoát nước, làm
hỏng kết cấu mặt và rãnh. Người dân chưa có ý thức trong việc sử dụng đường
giao thông vào các mục đích khác
Việc bảo dưỡng là công việc rất cần thiết bao gồm: bảo dưỡng đường
không rải mặt, bảo dưỡng lớp bề mặt của đường có rải mặt, bảo dưỡng thường
xuyên và làm mới định kỳ lớp áo đường bằng đá hoặc láng lớp mặt. Tăng cường
công tác bảo trì theo kế hoạch, đưa việc bảo trì đường thành một công việc nhất định
phải làm giống như phần xây dựng, trong đó cần gắn kết quyền lợi có công trình với
trách nhiệm gìn giữ, khai thác, bảo trì công trình có hiệu quả thông qua yêu cầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 9


“cam kết bảo trì” cho tất cả các cấp và người hưởng lợi
2.1.2.4 Về mặt quản lý
Các địa phương chưa quan tâm đầy đủ về vấn đề duy tu bảo dưỡng mà
vẫn còn nặng nề trong công tác xây dựng và nâng cấp đường mới, do đó hệ thống
giao thông liên thôn càng xuống cấp nhanh chóng. Chưa có quản lý chặt chẽ về
quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững của công trình, khi có mưa lớn và lũ lụt
xẩy ra đã làm sụt lở đường sá, cầu cống bị trôi, đường bị hỏng hóc đã gây ách tắc
giao thông.Chưa thực hiện tốt công tác quản lý và duy tu sửa chữa đường và các

công trình trên đường.
Đa số các huyện nói chung nắm chưa chắc tình hình đường sá trên địa bàn
huyện mình quản lý, số liệu báo cáo chưa chính xác, chưa có sổ sách theo dõi
tình trạng đường. Hệ thống đường giao thông xã không có bộ phận quản lý giao
thông rõ rệt.Trong khâu thi công nghiệm thu bàn giao, nhìn chung còn chưa chặc
chẽ, nhất là đường trong các dự án, đường của các xã tự huy động vốn. Tuy
mạng lưới giao thông liên thôn rất quan trọng, nhưng cho đến nay thì từ trung
ướng đến các cơ sở chưa có tổ chức chuyên trách làm tham mưu cho chính quyền
các cấp về công tác xây dựng và quản lý (Dương Chí Thanh, 2011).
2.1.2.5 Về nguồn vốn cho phát triển giao thông liên thôn
Để huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống giao
thông liên thôn, Nhà nước thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”, các cơ quan chức năng của Chính phủ hướng dẫn các địa phương xây dựng
chương trình phát triển giao thông liên thôn theo cơ chế ban đầu là: Đường nông
thôn do dân làm là chính; Đường miền núi, trung du do dân làm, Nhà nước hỗ trợ
ở mức cần thiết; Đường vùng cao do dân làm, Nhà nước hỗ trợ đúng mức
(Dương Chí Thanh, 2011).
2.1.3 Vai trò của hệ thống đường giao thông liên thôn đối với phát triển kinh
tế - xã hội
Theo phân cấp thông lệ quốc tế, thì mạng lưới giao thông liên thôn thuộc
loại 3. Chức năng của nó là gắn kết hệ thống giao thông liên thôn với mạng lưới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 10


thứ cấp (loại 2) và mạng lưới chính yếu (loại 1) thành hệ thống giao thông liên
hoàn phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong giao thông liên
thôn thì đường bộ có vai trò chủ đạo, quan trọng nhất sau đó là đường thủy nội

địa. Đường thủy nội địa có vai trò hỗ trợ, liên kết, đặc biệt là ở hai vùng Đồng
bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long
Đường bộ nông thôn là đường cấp huyện trở xuống, bao gồm đường huyện,
đường xã và đường thôn xóm. Song chỉ có đường huyện và đường xã là được phân
cấp trong Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
quy định về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ còn mạng lưới
đường thôn xóm chưa được phân cấp (Lê Thị Bích Lan, 2008).
a. Đối với phát triển kinh tế
Giao thông liên thôn, ngõ xóm giúp hộ nông dân, các trang trại đưa nông
sản đến bán cho các cơ sở chế biến, đến các đô thị, đến các vùng dân cư trong cả
nước, đảm bảo và nâng cao chất lượng hàng hóa nông sản, nhất là các nông sản
tươi sống phục vụ cho tiêu dùng cũng như cho khu công nghiệp chế biến. Ngược
lại, nó còn giúp cho thị trường nông thôn phát triển, vì nông thôn là thị trường
rộng lớn để tiêu thụ các hàng hóa các ngành công nghiệp, sản xuất khác. Đối với
vùng núi, vùng sâu, vùng xa giao thông liên thôn còn có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Nếu cơ sở hạ tầng giao thông liên thôn không tốt sẽ là trở ngại chính đối
với sự phát triển khả năng chuyên môn hóa sản xuất tại từng khu vực về cả cây
ngắn ngày và cây dài ngày có tiềm năng phát triển nhưng không thể tiêu thụ được
sản phẩm hoặc không được cung cấp lương thực một cách ổn định. Như vậy,
giao thông liên thôn còn là giải pháp tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn (cả nông nghiệp và phi nông nghiệp) sang sản xuất hàng hóa.
Hệ thống đường giao thông liên thôn hoàn chỉnh tạo tiền đề cho quá trình
phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ xã hội. Nó đảm bảo tính liên tục của quá
trình sản xuất trong phạm vi lưu thông, là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc
cho quá trình sản xuất; hệ thống giao thông liên thôn hoàn chỉnh nó sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển nông thôn và thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 11



hóa ở nông thôn một cách nhanh chóng. Ở các vùng nông thôn, sản phẩm họ làm
ra chủ yếu là các sản phẩm thô phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến như hoa
quả, ngũ cốc, tôm, cua, cá… Một số mặt hàng cần tươi sống khi đến nơi sản xuất
và tiêu dùng. Nếu như hệ thống giao thông không tốt, nó sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm như vậy sẽ kìm hãm quá trình sản xuất. Còn nếu hệ thống giao
thông tốt nó sẽ thúc đẩy sự lưu chuyển này từ đó thúc đẩy sản xuất của người dân
và của các nhà máy. Vì vậy, đời sống của các vùng nông thôn được cải thiện
(Ban quản lý dự án huyện Gia Lâm, 2007).
b. Đối với phát triển xã hội
Hệ thống đường giao thông liên thôn phát triển đảm bảo cho các hoạt
động đi lại của người dân vùng đó được thuận lợi hơn. Từ đó sẽ thúc đẩy việc
giao lưu văn hóa giữa các vùng, các khu vực, giữa thành phố với nông thôn, giữa
đồng bằng với miền núi.
Giao thông liên thôn phát triển còn tạo công ăn việc làm cho người dân
nông thôn lúc nông nhàn. Vì các công trình giao thông này được xây dựng ngay
tại địa phương và phải cần đến một lượng lao động lớn. Do đó có thể huy động
một số lao động của địa phương, giải quyết vấn đề thất nghiệp tạm thời cho
người dân. Ngoài ra, giao thông liên thôn phát triển còn để phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trên bước đường hội nhập kinh tế trên thế
giới và trong khu vực (Lê Thị Bích Lan, 2008).
2.1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý
hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm
Hệ thống đường giao thông nói chung có vai trò hết sức quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay, khi lượng hàng nông sản khu vực nông thôn sản xuất ra ngày một nhiều thì
lưu lượng vận chuyển hàng hóa trên các tuyến đường này càng gia tăng. Mỗi một
quyết định của người dân chính là vai trò về một khía cạnh nào đó liên quan đến
vấn đề xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm.
Đánh vài trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 12


giao thông liên thôn mang một ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc, quan trọng trong
đời sống về phát triển kinh tế - xã hội. Ý nghĩa ấy được thể hiện trên các khía
cạnh sau:
Thứ nhất, việc nghiên cứu cho thấy người dân khu vực nông thôn sẽ có
vai trò ra sao với vấn đề xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên
thôn, ngõ xóm trong điều kiện hiện tại. Chúng ta sẽ biết được rằng hiện tại họ
đang nghĩ gì về tương lai các con đường trong khu vực nông thôn họ đang sống?
Họ mong muốn điều gì với những tuyến đường sắp tới được xây dựng? Liệu họ
có gặp phải khó khăn trong vấn đề góp vốn xây dựng? Việc đền bù khi xây dựng
các tuyến đường liệu có thỏa đáng với người dân? Hay việc lựa chọn loại đường
sẽ xây dựng là láng nhựa hay bê tông xi măng?… Tất cả những điều này đều ảnh
hưởng tới việc ra quyết định của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống
đường giao thông liên thôn, ngõ xóm. Nghiên cứu sẽ cho thấy xu hướng đưa ra
các quyết định của người dân về một khía cạnh nào đó trong hoạt động xây dựng
và quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm. Chẳng hạn khi người
dân nhận được sự hỗ trợ về kinh phí của Nhà nước để đầu tư xây dựng mới hệ
thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm và những khoản đóng góp của họ
nằm trong phạm vi điều kiện kinh tế hộ cho phép thì người dân thường có xu
hướng là cùng kêu gọi mọi người trong thôn tham gia (Dương Chí Thanh, 2011).
Thứ hai, nghiên cứu này sẽ tìm hiểu nguyên nhân đi đến quyết định trước
những thay đổi có liên quan đến xây dựng và quản lý hệ thống đường giao
thông liên thôn, ngõ xóm. Vai trò trong việc tham gia của người dân phụ
thuộc chủ yếu vào các điều kiện kinh tế tài chính của hộ. Chính sự ràng buộc
về tài chính – kinh phí đóng góp xây dựng đã bắt buộc người dân phải có
những vai trò rất khác nhau trước những quyết định xây dựng và quản lý hệ

thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm. Tuy nhiên, ngoài những yếu tố có
liên quan đến vấn đề tài chính thì còn có những vấn đề như giải phóng mặt
bằng, đền bù nhà cửa, ruộng đất cho người dân, tham gia quy hoạch các tuyến
đường (Dương Chí Thanh, 2011).
Thứ ba, từ việc xác định, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới hành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 13


vi của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn,
ngõ xóm nghiên cứu sẽ góp phần quan trọng cho việc đề xuất các khuyến cáo, tư
vấn và định hướng chính sách cho việc phát triển hệ thống đường giao thông liên
thôn, ngõ xóm (Dương Chí Thanh, 2011).
- Đối với người dân khu vực nông thôn, nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến
cáo trong việc đưa ra các quyết định, sự tham gia của người dân trước việc xây
dựng hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm. Họ có thể tự mình đưa ra
các quyết định hay cần sự hỗ trợ và tư vấn từ phía Nhà nước và các cơ quan
chuyên môn để đưa ra những quyết định cuối cùng.
- Đối với vấn đề phát triển thể chế và chính sách, nghiên cứu sẽ đưa ra
những tư vấn, định hướng chính sách để hình thành những thể chế, cơ chế có vai
trò ngày càng tích cực trong việc xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống đường
giao thông liên thôn, ngõ xóm phù hợp với địa phương. Cụ thể, nghiên cứu sẽ
góp phần định hướng nên tạo ra những thay đổi gì để những vai trò tích cực của
người dân được diễn ra nhanh hơn, mạnh dạn hơn, hiệu quả hơn (Lê Thanh
Tùng, 2014).
Thứ tư, đó là ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội mà nghiên cứu mang lại.
Phát triển đời sống kinh tế xã hội khu vực nông thôn nói chung và phát triển
hệ thống giao thông liên thôn, ngõ xóm nói riêng đang là mối quan tâm của
toàn xã hội. Nghiên cứu vai trò của người dân sẽ có những tác động tích cực

cho quá trình xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ
xóm ở các địa phương (Dương Chí Thanh, 2011).
2.1.5 Nội dung đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ
thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm
Để đánh giá vài trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống
đường giao thông liên thôn, ngõ xóm chính là nghiên cứu về thái độ, hành động
của người dân trước một sự việc cụ thể có liên quan đến hệ thống giao thông liên
thôn, ngõ xóm trên địa bàn họ đang sinh sống. Đánh giá vai trò của người dân
được thể hiện cụ thể: người dân tham gia quy hoạch xây dựng; mức độ đóng góp
tài chính; đóng góp ngày công lao động; giải phóng mặt bằng, hiến đất; giám sát,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 14


quản lý, duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường giao thông liên thôn, ngõ xóm.
a) Vai trò của người dân trong việc quy hoạch xây dựng các tuyến đường
giao thông liên thôn, ngõ xóm.
Người dân được tham gia quy hoạch, khảo sát, thiết kế, lập kế hoạch xây
dựng các tuyến đường giao thông liên thôn, ngõ xóm , họ là người hiểu rõ tường
tận, rõ ràng về hiện trạng tuyến đường, ảnh hưởng và cách thức lựa chọn như thế
nào. Họ được tham gia các cuộc họp, có ý kiến xây dựng, trình bày quan điểm,
thảo luận, quyết định, lựa chọn các vấn đề và đi đến thống nhất vấn đề được cộng
đồng dân cư biểu quyết thông qua.
Ở mỗi cụm dân cư ở các xã, khi xây dựng tuyến đường giao thông liên
thôn, ngõ xóm thành lập một Tiểu ban xây dựng, Trưởng Tiểu ban xây dựng có
thể là trưởng Ban Mặt trận tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cụm dân cư, có thể
có sự tham gia của cán bộ xã. Ủy ban nhân dân xã ra quyết định thành lập TBXD
dựa trên danh sách của cụm dân cư đã tín nhiệm, giới thiệu bầu.
Nhiệm vụ của Tiểu ban xây dựng là tổ chức các cuộc họp dân ở tại Nhà

văn hóa cụm dân cư để xin ý kiến thống nhất việc quy hoạch xây dựng đường
giao thông liên thôn, ngõ xóm. Tại các cuộc họp người dân lần lượt được trình
bày ý kiến, là lực lượng trực tiếp khảo sát hiện trạng các tuyến đường, lựa chọn
xây dựng loại đường, lựa chọn vật liệu xây dựng... cùng thảo luận rồi đưa ra các
phương án, thống nhất một cách hợp lý xây dựng thành khung kế hoạch cụ thể.
Tiểu ban xây dựng có vai trò rất quan trọng trong việc huy động sự tham gia của
người dân, làm cầu nối với các cá nhân, tổ chức bên ngoài cộng đồng thực hiện
các nội dung liên quan đến việc xây dựng và quản lý đường giao thông liên thôn,
ngõ xóm như quản lý, tổng hợp các văn bản cam kết, các hợp đồng được ký kết
giữa người dân và Tiểu ban xây dựng nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người dân trong các hoạt động chung của thôn, xóm..
Thông qua các cuộc họp phát huy tinh thần dân chủ của người dân, để bàn
bạc, nhất trí cao đưa ra các quyết định, quy định cuối cùng của thôn trong việc
chuẩn bị xây dựng đường liên thôn, ngõ xóm. Được cụ thể thành các văn bản
cam kết có chữ ký của từng người trong cuộc họp. Đồng thời việc xây dựng các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 15


hạng mục công trình trong kế hoạch, người dân tự đứng ra mua vật liệu xây dựng
như xi măng, cát, sỏi, ... việc mua bán này được thực hiện thông qua giấy biên
nhận, hóa đơn có xác nhận của chính quyền xã để tiện cho việc làm chứng từ
thanh toán.
Vai trò của người dân trong quy hoạch là việc người dân tham gia khảo
sát, thiết kế, lập kế hoạch xây dựng và quản lý đường giao thông liên thôn, ngõ
xóm là việc đặc biệt quan trọng vì người dân được phát huy tính chủ động, dân
chủ cho chính vấn đề họ quan tâm, phục vụ lợi ích của họ. Từ đó hoạt động này
mang tính thiết thực, được sự hưởng ứng tích cực, tham gia nhiệt tình của người
dân trong các cụm dân cư góp phần xây dựng đường giao thông liên thôn, ngõ

xóm ngày càng đẹp hơn.
b) Vai trò của người dân quyết định đóng góp vốn, tài chính để xây dựng
đường giao thông liên thôn, ngõ xóm.
Cũng như các ngành khác, nguồn vốn huy động đầu tư cho giao thông
nông thôn gồm các loại:
Nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung
ương, vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam trong các chương trình, dự án
ODA nước ngoài, nguồn vốn đầu tư giao thông nông thôn được lồng ghép
trong các chương trình như 135, trung du miền núi phía Bắc, vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long, Tây Nguyên,… Một số địa phương được cấp vật tư, thiết bị
để phát triển giao thông nông thôn, đặc biệt là do các địa phương nghèo.
Ngoài ra có mỗi tỉnh, mỗi huyện có một khoản ngân sách hàng năm dành cho
đường bộ, được cấp phát từ các nguồn thu để lại, cộng với bất kỳ khoản vốn
ủy thác nào của tỉnh hoặc huyện (Lê Thanh Tùng, 2014).
Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, bao gồm vốn hỗ trợ phát triển (ODA)
của các nhà tài trợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức chi phí chính phủ,
các chương trình phát triển kinh tế nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh đóng
trên địa bàn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: nguồn vốn dành
cho thực hiện các trương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đưởng giao
thông nông thôn (theo Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ). Theo đó, Ngân hàng phát triển Việt Nam cho các địa phương vay vốn
thực hiện theo đúng các chương trình đã được thực hiện theo đúng các chương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 16


trình đã được quy định (Lê Thanh Tùng, 2014).
Xác định giao thông liên thôn, ngõ xóm là một tiêu chí quan trọng trong
xây dựng nông thôn mới, đồng thời tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống

của nhân dân. Trong việc xây dựng đường giao thông liên thôn, ngõ xóm thì
nguồn lực vốn, tài chính được huy động từ nhân dân là rất lớn và đặc biệt quan
trọng góp phần vào việc quyết định có xây dựng hay không và mức đóng góp là
bao nhiêu? Hình thức đóng góp như thế nào?
Trong việc huy động đóng góp vốn, tài chính, từ sự tín nhiệm bầu ra
TBXD kết hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và người chủ trì là Cụm
trưởng cụm dân cư có trách nhiệm tổ chức họp dân. Thông qua các cuộc họp
bàn, thống nhất theo đa được biểu quyết tại các cuộc họp để quy định cụ thể
về mức đóng góp đối với từng hộ hay đóng góp theo khẩu, quy định mức đóng
góp đối với hộ nghèo,… TBXD có trách nhiệm phân công, chia tổ đến từng hộ
gia đình thu tiền theo mức đã được thông qua tại các cuộc họp.
c) Vai trò của người dân trong việc quyết định đóng góp ngày công lao
động trong việc xây dựng đường giao thông liên thôn, ngõ xóm.
Sự đóng góp của nhân dân thông qua ngày công lao động xây dựng phát
triển các công trình công cộng trong đó có giao thông nông thôn, đóng góp của
các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển giao
thông nông thôn cũng như đóng góp từ các phong trào, đoàn thể để thực hiện các
chương trình về cơ sở hạ tầng nông thôn ưu tiên.
Với hoạt động thiết thực như phong trào “Nông dân thi đua xây dựng
nông thôn mới” được người dân hưởng ứng, tích cực thực hiện. Tham gia đóng
góp nguyên vật liệu, ngày công lao động, xây dựng đường giao thông liên thôn,
ngõ xóm. Cũng như việc đóng góp tài chính thì việc huy động đóng góp ngày
công lao động cũng được thông qua các cuộc họp để thống nhất số ngày công lao
động trên số km đường xây dựng cho từng hộ, hay từng khẩu trong thôn, xóm.
Là lực lượng đông đảo, trực tiếp xây dựng, giữ gìn và bảo vệ những công trình
tại địa phương, người nông dân hiện nay đã phát huy những tiềm năng, đức tính
cần cù, sáng tạo, tinh thần đoàn kết, góp phần to lớn trong sự ngiệp phát triển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế


Page 17


kinh tế - xã hội nói chung (Đỗ Văn Tuấn, 2012).
d) Vai trò của người dân tham gia giải phóng mặt bằng, hiến đất để xây
dựng đường giao thông liên thôn, ngõ xóm.
Khi xây dựng các tuyến đường mới thì những hộ nằm trong khu vực quy
hoạch sẽ bị ảnh hưởng tới diện tích đất thổ cư, nhiều gia đình phải phá bỏ tường
rào, chặt bỏ cây cối… Hiểu được ý nghĩa to lớn của việc làm đường giao thông
và trách nhiệm của mình, một số hộ nông dân đã gương mẫu đi đầu trong việc tự
nguyện hiến đất, phá bỏ những tài sản nằm trong khu vực quy hoạch làm đường
để việc giải phóng mặt bằng được thuận lợi. Bởi đường giao thông được mở rộng
tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình đi lại, sản xuất nông nghiệp và khi đó
năng suất cây trồng sẽ được nâng lên, thu nhập cũng tăng lên và ngày càng ổn
định hơn (Đỗ Văn Tuấn, 2012).
Bên cạnh đó, cũng có khó khăn vì một số hộ lưỡng lự, không đồng tình,
ủng hộ trong việc tham gia hiến đất để giải phóng mặt bằng xây dựng đường giao
thông liên thôn, ngõ xóm. Được sự vận động tích cực của các ban, ngành, đoàn
thể của cụm dân cư, TBXD, các hộ cũng nhanh chóng hiểu ra, tự giác chấp hành
giúp cho việc xây dựng các tuyến đường được thuận lợi, đúng tiến độ.
e) Vai trò của người dân trong việc tham gia giám sát, quản lý, duy tu,
bảo dưỡng các tuyến đường giao thông liên thôn, ngõ xóm
Hoạt động giám sát kiểm tra được thực hiện do người dân bầu ra Ban
Giám sát riêng của từng địa phương có sự phê chuẩn của chính quyền địa phương
cùng với việc thuê một số chuyên gia giám sát từ bên ngoài đảm bảo tiến hành
giám sát các công trình xây dựng các tuyến đường giao thông liên thôn, ngõ xóm
theo đúng kỹ thuật như thiết kế. Đây là việc gắn kết trách nhiệm của người dân
với việc thi công các công trình, nâng cao ý thức vai trò của người dân. Ban
Giám sát trong quá trình thực hiện phát hiện việc thi công không đạt chất lượng,
yêu cầu dỡ bỏ xây lại đảm bảo đúng kỹ thuật. Trong trường hợp cần điều chỉnh,

Ban Giám sát có thể xin ý kiến để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế để đảm bảo
hiệu quả giám sát và chất lượng công trình (Đỗ Văn Tuấn, 2012).
Các tuyến đường giao thông liên thôn, ngõ xóm được hoàn thành bàn giao, đưa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 18


vào sử dụng thì người dân là người được hưởng lợi, phục vụ lợi ích của người
dân. Trên thực tế, nhiều hệ thống đường huyện, đường xã do không có kinh phí
cho công tác quản lý bảo trì, bảo dưỡng nên một số tuyến đường bị hư hỏng,
xuống cấp gây khó khăn cho các phương tiện tham gia giao thông. Chính vì vậy
công trình sau khi đã hoàn thành thì việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng là hoạt động
rất quan trọng. Việc huy động nhân dân tham gia quản lý, bảo dưỡng, bảo trì kết
hợp với những phong trào được thực hiện thường xuyên. Nhân dân được huy
động tham gia với việc phát cây, dọn cỏ; khơi thông cống rãnh; khơi nước mùa
mưa; tẩy gợn sóng mặt đường, đắp phụ lề đường, nền đường; hót đất sụt nhỏ; vá
ổ gà; chôn chỉnh cọc tiêu, biển báo... (Đỗ Văn Tuấn, 2012).
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong xây dựng và
quản lý hệ thống đường bộ giao thông nông thôn
2.1.6.1 Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa hay trình độ lao động có ảnh hưởng rất lớn đến vai trò
của người dân. Nếu một người có hiểu biết, nhận thức cao thì chắc chắn sẽ có
nhận thức khác một người hiểu ít hay mức độ nhận thức thấp. Khi một người có
sự hiểu biết hơn người khác về một vấn đề nào đó thì chắc chắn họ sẽ đưa ra
những quyết định phù hợp và đúng đắn hơn. Vai trò của người dân trong xây
dựng và quản lý hệ thống đường bộ giao thông liên thôn, ngõ xóm cũng vậy. Khi
người dân nhận thức được những lợi ích mà các tuyến đường liên thôn, ngõ xóm
mang lại thì sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng và những
đóng góp của họ cho công tác này cũng tích cực hơn.

2.1.6.2 Yếu tố về vốn
Vốn là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người dân
tham gia đóng góp kinh phí cho công tác làm đường. Ở nhiều địa phương, người
dân rất muốn được làm mới lại các tuyến đường, song do gặp phải khó khăn về
vốn mà họ không thể thực hiện được. Đặc biệt là đối với các hộ nghèo, đóng góp
kinh phí xây dựng mới các tuyến đường, thật sự là một khoản đóng góp lớn đối
với họ. Đứng trước những khó khăn này, điều mà người dân mong muốn là nhận
được nhiều hơn nữa sự hỗ trợ của Nhà nước, của chính quyền cho công tác xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ K hoa học K inh tế

Page 19


×