Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

nghiên cứu ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn ở huyện phúc thọ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




DƯƠNG CHÍ THANH





NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG ðƯỜNG GIAO THÔNG LIÊN THÔN
Ở HUYỆN PHÚC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học : TS. ðINH VĂN ðÃN









HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn


Dương Chí Thanh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám

Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách; cảm ơn các Thầy,
Cô giáo ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Thầy ðinh Văn
ðãn - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương
pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND huyện Phúc Thọ, Ban quản lý
dự án huyện Phúc Thọ, Trung tâm tư vấn Khoa học kỹ thuật cầu ñường Hà Nội;
UBND các xã Phụng Thượng, Ngọc Tảo, Phúc Hòa cùng các hộ nông dân tại các xã kể
trên ñã tiếp nhận, nhiệt tình giúp ñỡ và cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ
cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài này
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè và các bạn học
viên lớp Kinh tế Nông nghiệp – K18B ñã chia sẻ, ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2011
Tác giả luận văn

Dương Chí Thanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình, bản ñồ viii
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục hộp ix
1. MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Những câu hỏi ñược ñặt ra trong quá trình nghiên cứu ñề tài: 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI
DÂN TRONG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG ðƯỜNG
GIAO THÔNG LIÊN THÔN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 37
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 39
3.1.3 Kết quả phát triển kinh tế của huyện trong những năm qua 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 52
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu 54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv


3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin, số liệu 55
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu trong nghiên cứu 55
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Thực trạng ứng xử của người dân trong hệ thống ñường bộ giao thông
liên thôn huyện Phúc Thọ trong những năm qua (2005 - 2010) 57
4.1.1 Ứng xử của người dân trong xây dựng hệ thống ñường bộ giao thông
liên thôn huyện Phúc Thọ. 57
4.1.2 Ứng xử của người dân trong quản lý hệ thống ñường bộ giao thông
liên thôn huyện Phúc Thọ 88
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ứng xử của người dân trong xây dựng và
quản lý hệ thống ñường bộ giao thông liên thôn huyện Phúc Thọ 96
4.2.1 Nhóm các yếu tố về kinh tế - xã hội 96
4.2.2 Nhóm các yếu tố về cơ chế, chính sách và pháp chế 98
4.3 ðịnh hướng và một số giải pháp phát huy tốt hơn vai trò của người
dân trong xây dựng và quản lý hệ thống ñường bộ giao thông liên thôn
huyện Phúc Thọ trong thời gian tới. 99
4.3.1 ðịnh hướng 99
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1 Kết luận 108
5.2 Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTN Bê tông nhựa
BTXM Bê tông xi măng

CP Cấp phối
ðGND ðóng góp nhân dân
GTLT Giao thông liên thôn
GTVT Giao thông vận tải
LN Láng nhựa
NSðP Ngân sách ñịa phương
QL Quốc lộ
QLDA Quản lý dự án
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 ðề xuất mức ñầu tư của Nhà nước cho giao thông liên thôn 13

3.1 ðặc ñiểm thời tiết khí hậu huyện Phúc Thọ 38

3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai huyện Phúc Thọ năm 2008 – 2010 39

3.3 Tình hình dân số huyện Phúc Thọ năm 2008 – 2010 40

3.4 Hiện trạng các tuyến ñường huyện của Phúc Thọ năm 2010 42

3.5 Bảng Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản huyện Phúc Thọ năm 2008 – 2010 43

3.6 Số cơ sở y tế - giường bệnh – cán bộ y tế huyện Phúc Thọ năm 2008
– 2010 44


3.7 Một số chỉ tiêu về giáo dục của huyện Phúc Thọ năm 2008 – 2010 46

3.8 Tình hình phát triển kinh tế huyện Phúc Thọ năm 2008 – 2010 49

3.9 Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn huyện Phúc Thọ 51

3.10 Lao ñộng sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn huyện Phúc Thọ 52

3.10 Bảng thu thập tài liệu, số liệu ñã công bố 54

4.1 Kết quả việc ñược cung cấp thông tin trong xây dựng ñường GTLT ở
các xã nghiên cứu 59

4.2 Nguồn thông tin liên quan ñến xây dựng ñường GTLT cung cấp cho
các hộ 61

4.3 Mức ñộ tham gia của người dân trong xây dựng kế hoạch 64

4.4 Kinh phí thực hiện giao thông liên thôn huyện Phúc Thọ năm 2007 -
2010 66

4.5 Kinh phí xây dựng hệ thống giao thông liên thôn huyện Phúc Thọ qua
các giai ñoạn 68

4.6 ðóng góp của người dân xã Phúc Hòa trong xây dựng hệ thống ñường
bộ giao thông liên thôn 70

4. 7 ðóng góp của người dân xã Phụng Thượng trong xây dựng hệ thống
ñường bộ giao thông liên thôn 73


4.8 Mức giảm ñóng góp các ñối tượng ưu tiên 75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii

4.9 ðóng góp của người dân xã Ngọc Tảo trong xây dựng hệ thống ñường
bộ giao thông liên thôn 77

4.10 Mật ñộ ñường giao thông huyện Phúc Thọ theo diện tích 81

4.11 Mật ñộ ñường bộ huyện Phúc Thọ so với cả nước 82

4.12 Tổng hợp hiện trạng ñường bộ huyện Phúc Thọ năm 2010 83

4.13 Hiện trạng các tuyến ñường liên xã huyện Phúc Thọ năm 2010 85

4.14 Kết quả khảo sát hệ thống ñường bộ giao thông liên thôn 87

4.15 Trách nhiệm quản lý ñường GTLT của cấp ñịa phương 89

4.16 Quản lý hệ thống ñường giao thông liên thôn của cấp xã 91

4.17 Bảng phân cấp ñối tượng thực hiện 91

4.18 Bảng phân cấp trách nhiệm quản lý hệ thống ñường bộ giao thông liên
thôn tại các xã nghiên cứu 92

4.19 Ứng xử của người dân trước công tác quản lý ñường GTLT 94



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii

DANH MỤC HÌNH, BẢN ðỒ
STT Tên hình, bản ñồ Trang

4.1 ðường giao thông liên thôn xã Phúc Hòa 71
4.2 ðường giao thông liên thôn xã Phụng Thượng 74
4.3 Người dân xã Ngọc Tảo tham gia làm ñường GTLT 77
4.4 Người dân xã Ngọc Tảo, bê tông hóa các tuyến ñường liên thôn 78



DANH MỤC BIỂU ðỒ
TT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Phúc Thọ năm 2010 40
3.2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Phúc Thọ năm 2010 50
4.1 So sánh tỷ lệ hộ ñược cung cấp thông tin và hộ không ñược cung cấp
thông tin ở các xã nghiên cứu 60
4.2 Kinh phí ñầu tư GTLT huyện Phúc Thọ 2007 - 2010 67
4.3 Nguồn vốn thực hiện GTLT huyện Phúc Thọ 2007 - 2010 67
4.4 Mức ñộ hài lòng của người dân trước các hình thức ñóng góp 71
4.5 Ứng xử của người dân trước các hình thức ñóng góp 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ix


DANH MỤC HỘP

TT Tên hộp Trang


4.1 Ứng xử của người dân với sự tham gia vào quá trình giám sát 75
4.2 Ứng xử của người dân với việc tham gia vào công tác làm ñường 76
4.3 Ứng xử của người dân khi phải ñóng góp ngày công lao ñộng 78
4.4 Ứng xử của người dân trước vấn ñề ñóng góp ngày công lao ñộng 80
4.5 Nhận thức về lợi ích của hệ thống giao thông liên thôn 93
4.6 Ứng xử của người dân với hình thức quản lý giao khoán hộ Gð 95




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam với khoảng 76% dân số sống ở khu vực nông thôn và 73% lực
lượng lao ñộng xã hội ñang làm việc và sinh sống nhờ vào các hoạt ñộng sản xuất
nông – lâm – ngư nghiệp. Phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa ñất nước. ðể thực hiện ñược ñiều này, nông thôn cần phát triển toàn diện theo
hướng xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận ñộng theo cơ chế thị
trường, trong ñó hệ thống giao thông liên thôn là một bộ phận không thể thiếu, vừa
là ñiều kiện mang tính tiền ñề, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Hệ thống giao
thông liên thôn ñược hình thành sẽ giúp lưu thông ñược hàng hóa, cải thiện cơ cấu
sản xuất, thu hút ñầu tư, kỹ thuật, công nghệ ñể phát triển sản xuất, khai thác tốt
tiềm năng và nguồn lực ở khu vực nông thôn.

Trong những năm gần ñây, khu vực nông thôn luôn nhận ñược rất nhiều sự
quan tâm của ðảng và Chính phủ, với mục tiêu cải thiện và nâng cao mức sống cho
người dân nông thôn, ñặc biệt là người dân ở các vùng xa, miền núi và hải ñảo; với
phương châm là “Nhà nước và nhân dân cùng làm, dân làm là chính, có sự hướng
dẫn, hỗ trợ của Nhà nước”. ðể phát triển kinh tế nông thôn thì việc xây dựng và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn là việc làm rất quan trọng và cấp thiết, trước hết
là xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống ñường giao thông liên thôn. Hệ thống
ñường giao thông liên thôn góp phần mở rộng giao lưu giữa nông thôn và thành thị,
giữa vùng sản xuất và nơi tiêu thụ và giữa các vùng sản xuất với nhau. Kinh nghiệm
phát triển của nhiều nước cho thấy, muốn phát triển kinh tế xã hội khu vực nông
thôn, trước hết phải ñầu tư phát triển mạng lưới giao thông liên thôn.
Thực tế Việt Nam những năm qua cho thấy, Bộ Giao thông vận tải và nhiều
ñịa phương ñã có nhiều cố gắng trong việc ñầu tư xây dựng và quản lý hệ thống
giao thông liên thôn trên toàn quốc. Tuy nhiên, với những gì ñã làm ñược vẫn chưa
ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển của khu vực nông thôn, giao thông liên thôn vẫn
ñang ñược xây dựng một cách nhỏ lẻ và manh mún; chưa có tính liên kết với hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2

thống giao thông quốc gia ñể tạo nên một hệ thống giao thông thống nhất; chưa thật
sự thu hút ñược sự tham gia của người dân nông thôn trong việc ñầu tư vốn ñể xây
dựng và quản lý sau xây dựng.
Hệ thống giao thông nông thôn phục vụ cho hơn 75% dân số hiện tại và
khoảng gần 60% dân số trong tương lai những năm 2020. Chỉ tính riêng hệ thống
ñường huyện và ñường xã – ñường cốt yếu ñã là 176.863 km, chiếm 60,57% so với
tổng chiều dài mạng lưới ñường bộ; trong ñó ñường huyện là 45.999 km, chiếm
15,57%; ñường xã là 130.864 km, chiếm 44,81%. Ngoài ra còn một mạng lưới
ñường thủy với hệ thống sông, kênh rạch dày ñặc vào loại tốt nhất trong khu vực.
Giá trị của hệ thống giao thông nông thôn lên tới hàng nhiều tỷ ñô la, nếu không
ñược khai thác, quản lý, bảo trì tốt sẽ là một sự lãng phí rất lớn và ảnh hưởng ñến số

ñông người hưởng lợi
Dước tác ñộng của kinh tế thị trường, sự phát triển của các khối ngành kinh
tế và tốc ñộ ñô thị hóa ngày càng gia tăng của thành phố Hà Nội trong những năm
qua ñã ít nhiều có ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông
thôn các huyện ngoại thành Hà Nội và huyện Phúc Thọ là một huyện nằm trong số
ñó. Huyện Phúc Thọ nằm ở cửa ngõ phía Tây thành phố Hà Nội, là một trong
những huyện ngoại thành ñang hứa hẹn rất nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế
thương mại và du lịch. Do ñó, sự phát triển hệ thống giao thông liên thôn và giao
thông liên thôn ñóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
khu vực nông thôn nói riêng và toàn huyện Phúc Thọ nói chung. Tuy nhiên, hoạt
ñộng này hiện nay vẫn chưa nhận ñược sự quam tâm ñúng mức từ phía Nhà nước và
chính quyền ñịa phương, ñặc biệt là sự ủng hộ từ phía người dân – những người
trực tiếp hưởng lợi từ các công trình này, nhưng họ lại chưa nhận thức ñược tầm
quan trọng của việc xây dựng hệ thống giao thông liên thôn cũng như sự cần thiết
phải bảo vệ và quản lý các công trình này trong quá trình sử dụng. Vì vậy, người
nông dân vẫn còn nhiều ứng xử khác nhau trước vấn ñề này.
Xuất phát từ thực tế ñịa phương, tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu
ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống ñường giao thông liên
thôn ở huyện Phúc Thọ thành phố Hà nội” làm ñề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống
ñường giao thông liên thôn; trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm phát huy tốt
hơn vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống ñường giao thông liên
thôn huyện Phúc Thọ thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng xử của người dân

trong xây dựng và quản lý hệ thống ñường giao thông liên thôn.
- ðánh giá thực trạng ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ
thống ñường bộ giao thông liên thôn trên ñịa bàn huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội
thời gian qua.
- Phân tích những nguyên nhân chủ yếu và yếu tố tác ñộng ảnh hưởng ñến
ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống ñường giao thông liên
thôn ở huyện Phúc Thọ.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tốt hơn vai
trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống ñường bộ giao thông liên
thôn huyện Phúc Thọ trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu ứng xử của người dân trong ñầu tư xây dựng và quản lý hệ
thống ñường giao thông liên thôn
- Những vấn ñề kinh tế, kỹ thuật chủ yếu liên quan ñến xây dựng và quản lý
hệ thống ñường giao thông liên thôn huyện Phúc Thọ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
- Lý thuyết ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý ñường giao
thông liên thôn
- ðánh giá thực trạng xây dựng và quản lý hệ thống ñường bộ giao thông liên
thôn của người dân trong những năm gần ñây ở huyện Phúc Thọ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4

- Phân tích những yếu tố tác ñộng ñến ứng xử của người dân trong xây dựng
và quản lý hệ thống ñường bộ giao thông liên thôn ở huyện Phúc Thọ.
- ðịnh hướng một số giải pháp chủ yếu trong xây dựng và quản lý ñường bộ
giao thông liên thôn nhằm góp phần phát triển hệ thống ñường bộ giao thông liên
thôn trong những năm tới ñạt hiệu quả cao.

1.3.2.2 Phạm vi về không gian
ðề tài ñược thực hiện tại huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội, trong ñó nghiên
cứu chọn ra 3 xã là Phụng Thượng, Ngọc Tảo và Phúc Hòa làm ñiểm nghiên cứu
ñiển hình trên ñịa bàn huyện Phúc Thọ
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
- ðề tài thu thập các thông tin, sô liệu từ các phòng, ban có liên quan trong
những năm gần ñây, chủ yếu là 3 năm gần ñây 2008 – 2010
- Số liệu ñiều tra ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống
ñường bộ giao thông liên thôn ñược thực hiện tại các ñiểm nghiên cứu trong khoảng
thời gian từ tháng 6/2010 ñến tháng 7/2011
1.4 Những câu hỏi ñược ñặt ra trong quá trình nghiên cứu ñề tài:
- Lý thuyết ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống ñường
bộ giao thông liên thôn – nông thôn như thế nào?
- Người nông dân ñã có ứng xử gì trong xây dựng và quản lý hệ thống ñường
bộ giao thông liên thôn?
- Thực trạng ứng xử của người dân ở huyện Phúc Thọ trong xây dựng và
quản lý hệ thống ñường bộ giao thông liên thôn ra sao?
- Các tác ñộng, ảnh hưởng của xây dựng và quản lý hệ thống ñường bộ giao
thông liên thôn ñến phát triển kinh tế - xã hội và cộng ñồng ở ñây là gì?
- Người dân ñã ñối mặt với những khó khăn, thuận lợi, thách thức và cơ hội
trong tương lai ra sao?
- Làm gi và làm như thế nào ñể nâng cao hiệu quả của các ứng xử của người
dân trong quản lý và xây dựng hệ thống ñường bộ giao thông liên thôn trong những
năm tới?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG XỬ CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ

THỐNG ðƯỜNG GIAO THÔNG LIÊN THÔN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò của hệ thống ñường giao thông liên thôn
2.1.1.1 Một số khái niệm
- Khái niệm về giao thông nông thôn
Giao thông liên thôn ñược ñịnh nghĩa là sự di chuyển người và hàng hóa ở
cấp huyện và cấp xã. Giao thông liên thôn có thể chia thành 3 loại nhỏ như sau: cơ
sở hạ tầng (ñường sá, cầu, ñường thủy và cảng), phương tiện vận chuyển và con
người (Theo Quyết ñịnh 167 về quản lý mạng lưới ñường giao thông nông thôn
ñược các cán bộ huyện và xã quản lý, 26/11/1999)
- Khái niệm về hệ thống ñường giao thông liên thôn
Hệ thống ñường giao thông liên thôn là một hệ thống các con ñường bao
quang làng bản, thôn xóm. Nó bao gồm các tuyến ñường từ thôn này ñến thôn khác,
ñường làng ngõ xóm và ñường chính ra ñồng ruộng xây dựng thành một hệ thống
giao thông liên hoàn [7]
- Một số khái niệm về ñường giao thông liên thôn khác
ðường giao thông liên thôn bao gồm các tuyến ñường thuộc tỉnh, huyện, xã
nối liền tới các thị trường, các khu vực kinh tế phi nông nghiệp và các dịch vụ xã
hội khác. ðường giao thông liên thôn chủ yếu là ñường bộ, cầu cống, bến cảng phục
vụ cho nông nghiệp, nông thôn. Có thể nói ñường giao thông nói chung và ñường
giao thông liên thôn nói riêng là huyết mạch sống còn của lưu thông hàng hóa
ðường giao thông liên thôn là ñường thuộc khu vực nông thôn. ðược ñịnh
nghĩa là loại ñường giá tương ñối thấp, lưu lượng xe ít, các ñường nhánh, các ñường
phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp nối với hệ thống ñường chính, các trung
tâm phát triển chủ yếu hoặc các trung tâm hành chính và nối tới các làng mạc, các
cụm dân cư dọc tuyến, các chợ, mạng lưới giao thông huyết mạch hoặc các tuyến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6


cấp cao hơn.
ðường giao thông liên thôn bao gồm: ñường huyện, ñường xã, ñường thôn
xóm. Hệ thống ñường huyện là các ñường nối từ trung tâm hành chính huyện tới
trung tâm hành chính của xã hoặc cụm các xã, các huyện lân cận. Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý ñối với ñường trong phạm vi của huyện. Hệ thống ñường xã là
các ñường nối trung tâm hành chính xã ñến các thôn xóm hoặc các ñường nối giữa
các xã với nhau. Ủy ban nhân dân xã quản lý ñường trong phạm vi xã. ðường thôn
xóm bao gồm các ñường trong nội bộ khu dân cư và các ñường từ thôn ra ñồng
ruộng.
- Khái niệm về ngành xây dựng
Ngành xây dựng theo nghĩa rộng (còn có thể gọi là lĩnh vực ñầu tư và xây
dựng) bao gồm:
- Chủ ñầu tư có công trình cần xây dựng kèm theo các bộ phận có liên quan
- Các doanh nghiệp xây dựng chuyên nhận thầu xây lắp các công trình
- Các tổ chức tư vấn ñầu tư và xây dựng chuyên làm các công việc như lập
dự án ñầu tư, khảo sát, thiết kế, quản lý thực hiện dự án…
- Các tổ chức cung ứng vật tư và thiết bị cho xây dựng
- Các tổ chức tài chính và ngân hàng phục vụ xây dựng
- Các tổ chức nghiên cứu và ñào tạo phục vụ xây dựng
- Các cơ quan Nhà nước trực tiếp liên quan ñến xây dựng
- Các tổ chức dịch vụ khác phục vụ xây dựng
Lĩnh vực ñầu tư mà ngành xây dựng quan tâm là lĩnh vực ñầu tư ñược thực
hiện thông qua việc xây dựng công trình ñể vận hành và sinh lời mà không bao gồm
các lĩnh vực ñầu tư khác như ñầu tư tài chính, ñầu tư không kèm theo các giải pháp
xây dựng công trình [5]
- Khái niệm về quản lý kinh tế trong xây dựng
Quản lý kinh tế trong xây dựng là sự tác ñộng một cách liên tục, có tổ chức,
có hướng ñích ñến nền kinh tế trong xây dựng bằng một hệ thống ñồng bộ các biện
pháp: kinh tế - xã hội, tổ chức – kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm ñạt ñược hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất của quá trình kinh tế trong những ñiều kiện xác ñịnh cụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7

thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và
các ñặc ñiểm vận ñộng của chúng nói riêng trong lĩnh vực kinh tế xây dựng.
- Khái niệm về quản lý ñường giao thông liên thôn
Quản lý ñường giao thông liên thôn là việc thực thi các chính sách do hội
ñồng quyết ñịnh và phối hợp các hoạt ñộng hàng ngày ñể ñạt ñược mục ñích và mục
tiêu của cơ quan hay tổ chức. Nâng cao ñiều kiện sống cho người dân nông thôn
thông qua cải tạo các ñường giao thông liên thôn; tăng khả năng tiếp cận cho các
vùng nông thôn với các dịch vụ, thương mại; góp phần vào chương trình xóa ñói
giảm nghèo của Chính phủ. Tăng cường năng lực quản lý của các cơ quan trung
ương và ñịa phương. Giảm tác ñộng xấu do ñiều kiện hệ thống ñường giao thông
liên thôn kém gây ra ñối với sức khỏe của dân cư nông thôn và giảm thiểu tình trạng
ô nhiễm môi trường nông thôn.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của ñường giao thông liên thôn
Bộ Giao thông vận tải quy ñịnh: ñường giao thông liên thôn gồm hai loại
ñường A và B với bề rộng mặt ñường tương ứng là 3,5m và 3m; bề rộng nền ñường là
5m và 4m. Kết cấu mặt ñường và nền móng rất khác nhau tùy thuộc ñiều kiện tự nhiên
và xã hội tại mỗi vùng lãnh thổ. [7]
2.1.1.2 ðặc ñiểm trong xây dựng và quản lý hệ thống ñường giao thông liên thôn
a. Về mặt ñầu tư xây dựng hệ thống ñường giao thông liên thôn
Mạng lưới ñường giao thông liên thôn ở các huyện nghèo, các xã vùng sâu
vùng xa ñược ưu tiên phục hồi, nâng cấp, ñặc biệt làm mới nhiều ñoạn ñường cho
các xã chưa có ñường ô tô vào tới trung tâm. Tính riêng tổng mức ñầu tư vốn cho
xây dựng mới và nâng cấp cải tạo giao thông liên thôn giai ñoạn 2006 – 2010, bao
gồm 1.816 tuyến ñường với tổng chiều dài là 49.407 km, trong ñó ñường giao thông
huyện là 16.042 km và ñường giao thông xã là 29.682 km với tổng kinh phí là
38.276 tỷ ñồng sẽ ñược xây dựng và cải tạo.
Tuy nhiên, việc phát triển hệ thống ñường giao thông liên thôn cũng còn quá

nhiều bất cập. Vấn ñề ñầu tiên ñặt ra là sự hạn hẹp của nguồn vốn so với nhu cầu to
lớn của phát triển hệ thống giao thông liên thôn. Mạng lưới giao thông liên thôn,
giao thông liên thôn còn thiếu về số lượng, chưa ñảm bảo chất lượng và chưa ñáp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8

ứng ñược nhu cầu. Tỷ lệ ñường tiếp cận cơ bản vào năm 2005 mới ñạt 97,4%,
ñường nông thôn khai thác quanh năm ước tính mới ñạt hơn 30% so với mục tiêu ñề
ra là 70%. ðặc biệt tỷ lệ ñường nông thôn ñược thảm nhựa hoặc bê tông mới ñạt
4,5%. Mục tiêu ñến năm 2010 về phát triển giao thông liên thôn là 100% có ñường
tiếp cận cơ bản ñến xã, 90% ñường nông thôn khai thác ñược quanh năm, 55%
ñường nông thôn ñược thảm mặt. ðể ñạt ñược mục tiêu này, dự kiến trong những
năm tới Việt Nam cần khoảng 50 tỷ ñồng. Trong ñiều kiện nhiều vùng nông thôn
vẫn còn rất nghèo, nhu cầu này vượt xa khả năng có thể của nguồn vốn, và ODA
vẫn sẽ là nguồn vốn quan trọng nhất trong phát triển giao thông liên thôn.
ði kèm với công tác ñầu tư phát triển, nhu cầu vốn cho duy tu bảo dưỡng
ñường nông thôn cũng tăng lên. Tuy nhiên, công tác này lại hoàn toàn chưa ñược
quan tâm ñúng mức. Hậu quả là nhiều tuyến ñường, kể cả những ñoạn mới phục hồi
ñã bị hư hỏng và xuống cấp nhanh.
Mô hình quản lý ñường giao thông liên thôn cũng chưa ñược ñịnh hình và
thống nhất. Năng lực quản lý, kỹ thuật chuyên môn về giao thông liên thôn còn
nhiều yếu kém. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về ñầu tư xây dựng còn chưa
thực sự hài hòa với thông lệ quốc tế, liên tục thay ñổi, trong khi năng lực của các
cán bộ quản lý dự án lại hạn chế. Chính vì vậy, sự phối kết hợp giữa trung ương và
ñịa phương chưa chặt chẽ, thiếu chế ñộ trách nhiệm rõ ràng trong chỉ ñạo và thực
hiện.
Năng lực của các nhà thầu tại ñịa phương cũng còn nhiều bất cập. Bản thân
các nhà thầu tư nhân và ñịa phương chưa tiếp cận ñược với thông lệ quốc tế và
không có nhiều kinh nghiệm ñấu thầu, triển khai thủ tục giải ngân theo chính sách
hướng dẫn của nhà tài trợ.

ðể thực hiện ñược mục tiêu xóa ñói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam
thông qua việc cải thiện sự lưu thông của người dân, hàng hóa và dịch vụ tại nông
thôn, chương trình giao thông liên thôn cần rất nhiều yếu tố ñể phát triển, từ nguồn
kinh phí, năng lực cán bộ và quan trọng là một chương trình chống tham nhũng, thất
thoát, lãng phí trong toàn ngành.
b. Về mặt khai thác các công trình giao thông liên thôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9

Do việc ñầu tư cơ giới cho nông nghiệp ngày càng tăng, nên các tuyến ñường
giao thông liên thôn hiện nay hầu như không ñảm bảo về kỹ thuật (tiêu chuẩn nền,
mặt ñường và tải trọng thiết kế công trình) cho việc vận tải bằng cơ giới hiện nay và
trong tương lai, hệ thống giao thông ñường huyện hầu hết không có hệ thống cọc
tiêu, biển báo nên cũng ñã gây ảnh hưởng ñến chất lượng khai thác và sử dụng.
c. Về vấn ñề duy tu và bảo dưỡng hệ thống ñường giao thông liên thôn
Dù là ñường nhỏ thì việc duy tu bảo dưỡng cũng rất tốn kém tại vùng
nông thôn và mọi nỗ lực cần ñược bỏ ra nên tập trung vào một mạng lưới nòng
cốt ñược lựa chọn một cách cẩn thận, ñồng thời dựa vào các nguồn lực ñịa
phương càng nhiều càng tốt. Sự quản lý gắn liền với những ai tham gia vào quá
trình chọn lựa tuyến ñường ngay từ ban ñầu, vì nếu họ không có tiếng nói thì sẽ
không muốn ñóng góp.
Việc duy tu bảo dưỡng là một yếu tố then chốt liên quan ñế cả về mặt chất kỹ
thuật, tài chính và thể chế. Các vấn ñề thường phát sinh vì quỹ cho việc duy tu bảo
dưỡng và trách nhiệm cho từng cấp chính quyền liên quan tới các việc cần làm chưa
ñược xác ñịnh như các việc phải làm, quy ñịnh người chịu trách nhiệm về công việc
ñó, xác ñịnh rõ phần ngân sách cần thiết cũng như các nguồn lực ñể gây quỹ thường
không ñược xem trọng.
Vì ñường giao thông liên thôn ñược ñịnh nghĩa là loại ñường tương ñối rẻ,
thiết kế nhằm ñảm bảo cho các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ qua
lại, do ñó kết cấu mặt ñường ñược thiết kế không phức tạp, sử dụng vật liệu sẵn có

tại ñịa phương do ñó loại ñường này dễ bị xuống cấp. Có nhiều nguyên nhân gây
nên tình trạng xuống cấp của các tuyến ñường giao thông liên thôn. Cần phải xác
ñịnh ñúng các nguyên nhân cũng như tình trạng hỏng hóc ñể có phương án sửa chữa
bảo dưỡng kịp thời.
ðường nông thôn thường là ñường ñất nên rất dễ bị lầy lội, sụt lún do nước
mưa, nước lũ, mương máng chảy cạnh ñường hoặc bắc qua ñường, nước ngầm mao
dẫn từ dưới lên hoặc hai bên vào làm ñường hư hỏng. Ngoài ra còn có các nguyên
nhân khác như:
- Tác ñộng của môi trường: các ñiều kiện thời tiết ẩm ướt, khô hanh, mưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10

nắng, lũ lụt…
- Tải trọng tác dụng lên mặt ñường: người và xe chạy trên ñường, nhất là xe
quá tải trọng.
- Các tác nhân khác: cây ñổ, ñá lăn, sụt lở, thiên tai…
- Yếu tố con người: việc sử dụng mặt ñường, vai ñường, rãnh thoát nước ñể
chất ñống vật liệu và nông sản của ñịa phương, gây cản trở thoát nước, làm hỏng
kết cấu mặt và rãnh. Người dân chưa có ý thức trong việc sử dụng ñường giao thông
vào các mục ñích khác
Các loại hỏng hóc, sự cố mà ñường giao thông liên thôn thường gặp là ổ gà,
sụt lún nhỏ lề ñường, mặt ñường bị lượn sóng, sạt lở lề ñường… Bảo dưỡng ñường
giao thông liên thôn là công việc rất cần thiết. Bảo dưỡng thực chất là trả lại trạng
thái tốt cho ñường, nhằm ñảm bảo khả năng thông xe của tuyến, giữ cho tuyến ở
trạng thái phục vụ tốt. Bảo dưỡng bao gồm: bảo dưỡng ñường không rải mặt, bảo
dưỡng lớp bề mặt của ñường có rải mặt, bảo dưỡng thường xuyên và làm mới ñịnh
kỳ lớp áo ñường bằng ñá hoặc láng lớp mặt. Trong thực tế, hệ thống ñường giao
thông liên thôn hiện nay giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội khu vực nông thôn. Việc nâng cấp và bảo dưỡng thường xuyên là một việc
làm cần thiết, công việc này không ñòi hỏi nhiều kinh phí, kỹ thuật cũng không

phức tạp nhưng ñòi hỏi sự cẩn thận và tỷ mỉ. Từ trước ñến nay, việc duy tu và bảo
dưỡng chưa ñược coi trọng và trên thực tế việc duy tu và bảo dưỡng cũng chưa
ñúng kỹ thuật. Bảo dưỡng thường xuyên có nghĩa là phải ñảm bảo con ñường phục
vụ tốt một cách liên tục. Mục ñích của bảo dưỡng là:
- Làm giảm mức ñộ hư hỏng và kéo dài tuổi thọ sử dụng của ñường, nếu
những con ñường không ñược duy tu bảo dưỡng thì thời gian sử dụng con ñường sẽ
bị rút ngắn
- Không duy trì chi phí vận hành hợp lý và thời gian ñi lại của người sử dụng
ñường, nếu con ñường không ñược duy tu bảo dưỡng, chi phí vận hành sẽ cao hơn
và thời gian ñi lại trên ñường lâu hơn. Kết quả là người dân sẽ tốn thêm tiền chi phí
khi ñi lại trên ñường
- ðảm bảo an toàn hơn cho người tham gia giao thông khi ñi lại trên ñường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11

Trong các loại sự cố thường gặp, nhất là ñối với các ñường ñất, ñường cấp
phối, ñá dăm và ñường gạch thì loại ổ gà là loại hỏng hóc phổ biến nhất. Nguyên
nhân là do kết cấu mặt ñường yếu, xe tải trọng lớn ñi lại nhiều làm mặt ñường bị lún
xuống sau một thời gian tạo thành hố sâu. Những ổ gà này nếu không ñược bảo
dưỡng và lấp kịp thời sẽ ngày càng bị rộng ra, có thể làm mất luôn kết cấu mặt
ñường nếu gặp trời mưa lâu ngày.
Ngoài ra còn rất nhiều loại hỏng hóc và sự cố cần ñược bảo dưỡng. Tuy
nhiên, thực tế việc bảo dưỡng vẫn chưa thực sự ñược quan tâm. Tình trạng hiện nay
của công tác bảo dưỡng giao thông liên thôn là dựa vào nguồn lao ñộng công ích và
phụ thuộc vào mức sống của từng ñịa phương, còn lại hầu như bị thả nổi. ðiều quan
trọng bây giờ là phải nâng cao ý thức của mỗi người dân trong việc bảo vệ con
ñường, ñồng thời thay ñổi nhận thức của mỗi người từ các nhà quản lý về việc nâng
cấp và bảo dưỡng thường xuyên, tránh rơi vào tình trạng thích xây mới hơn là bảo
dưỡng.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc xây dựng và bảo dưỡng các công

trình giao thông liên thôn, Nhà nước ñã có nhiều dự án thiết thực góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân. Bên cạnh ñó còn có rất nhiều các tổ chức quốc
tế tham gia tích cực trong việc thúc ñẩy sự phát triển của nông thôn Việt Nam như
Ngân hàng thế giới (WB) và Chính phủ Anh (DFID), Ngân hàng Châu Á, dự án của
Cộng ñồng Châu Âu, dự án của Chính phủ Nhật Bản…
d. Về mặt quản lý Nhà nước
Từ các bộ ngành ñến các ñịa phương trong lĩnh vực phát triển giao thông ñịa
phương, giao thông liên thôn vẫn chưa ñược quan tâm một cách ñầy ñủ, chưa có quy
hoạch phát triển lâu dài, vẫn còn có những chắp vá và chưa ñồng bộ.
Phát triển hệ thống giao thông liên thôn chưa có sự kết hợp chặt chẽ với các
công trình khác ở nông thôn như các công trình thủy lợi, các cụm kinh tế, cụm dân
cư, các vấn ñề trong ñịnh canh ñịnh cư và an ninh quốc phòng
Khi thiết kế, xây dựng ñường giao thông liên thôn chưa xét ñến phương tiện
vận tải về số lượng và tải trọng lưu thông nên ñường bộ bị phá hoại nhanh. Quy
trình quy phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình thiết kế, thi công chưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12

ñược bổ sung và từng bước hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình mới
Về tổ chức quản lý chuyên ngành từ các bộ, ban ngành ñến các tỉnh,
huyện chưa có một hệ thống tổ chức hoàn chỉnh, có huyện thì có phòng giao
thông huyện, có huyện thì hợp thành phòng giao thông công nghiệp hoặc giao
thông xây dưng, nhiều huyện không có ñơn vị duy tu bảo dưỡng và sửa chữa
ñường giao thông liên thôn.
e. Về quản lý ñường
Các ñịa phương chưa quan tâm ñầy ñủ về vấn ñề duy tu bảo dưỡng mà vẫn
còn nặng nề trong công tác xây dựng và nâng cấp ñường mới, do ñó hệ thống giao
thông liên thôn càng xuống cấp nhanh chóng.
Chưa có quản lý chặt chẽ về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, ñộ bền vững của
công trình, khi có mưa lớn và lũ lụt xẩy ra ñã làm sụt lở ñường sá, cầu cống bị trôi,

ñường bị hỏng hóc ñã gây ách tắc giao thông
Chưa thực hiện tốt công tác quản lý và duy tu sửa chữa ñường và các công
trình trên ñường
ða số các huyện nói chung nắm chưa chắc tình hình ñường sá trên ñịa bàn
huyện mình quản lý, số liệu báo cáo chưa chính xác, chưa có sổ sách theo dõi
tình trạng ñường. Hệ thống ñường giao thông xã không có bộ phận quản lý giao
thông rõ rệt.
Trong khâu thi công nghiệm thu bàn giao, nhìn chung còn chưa chặc chẽ,
nhất là ñường trong các dự án, ñường của các xã tự huy ñộng vốn.
Tuy mạng lưới giao thông liên thôn rất quan trọng, nhưng cho ñến nay thì từ
trung ướng ñến các cơ sở chưa có tổ chức chuyên trách làm tham mưu cho chính
quyền các cấp về công tác xây dựng và quản lý.
f. Xác ñịnh các lĩnh vực ưu tiên cho hệ thống ñường giao thông liên thôn
Việc phát triển và bảo trì hệ thống giao thông liên thôn cần một nguồn vốn
lớn, trong khi ñó nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách (cả trung ương, ñịa phương
và vốn vay) chiếm khoảng 80% kinh phí ñầu tư ban ñầu và bảo trì hệ thống ñường

Ưu tiên cao nhất là các xã chưa có ñường tiếp cận cơ bản, hoặc kết nối kém
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13

với sự hỗ trợ của ngân sách trung ương.
Các khu vực kém phát triển hơn: tập trung vào mạng lưới ñường cốt yếu,
ñường tiếp cận cơ bản. Nguồn kinh phí chủ yếu là hỗ trợ từ trung ương và tăng ngân
sách ñịa phương
Các khu vực kinh tế phát triển hơn: chủ yếu là tự trang trải bằng ngân sách
ñịa phương và các nguồn khác (thu phí sử dụng của người hưởng lợi và ñóng góp
của người dân) ñể ñáp ứng nhu cầu cao hơn
Ngoài ra cần tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và nhà tài trợ ñể
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư cũng như tăng cường sự tham gia của cộng

ñồng trong các khâu lập và thực hiện kế hoạch, ñặc biệt là ñẩy mạnh dân chủ ở cơ
sở và minh bạch, công khai trong việc sử dụng vốn huy ñộng từ nhân dân.
g. Về nguồn vốn cho phát triển giao thông liên thôn
ðể huy ñộng tối ña các nguồn lực cho ñầu tư phát triển hệ thống giao thông
liên thôn, Nhà nước thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, các
cơ quan chức năng của Chính phủ hướng dẫn các ñịa phương xây dưng chương
trình phát triển giao thông liên thôn theo cơ chế ban ñầu là:
- ðường nông thôn do dân làm là chính
- ðường miền núi, trung du do dân làm, Nhà nước hỗ trợ ở mức cần thiết
- ðường vùng cao do dân làm, Nhà nước hỗ trợ ñúng mức
Xem xét cụ thể cơ cấu vốn ñược huy ñộng như sau:
Bảng 2.1 ðề xuất mức ñầu tư của Nhà nước cho giao thông liên thôn
Loại vùng
Mức ñầu tư của
Nhà nước (%)
Ngân sách ñịa
phương (%)
ðóng góp của
dân (%)
1. Vùng núi 80 20
2. Cao nguyên 60 30 10
3. Vùng ñồng bằng 20 30 50
(Nguồn: Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải)

h. Tăng cường công tác bảo trì theo kế hoạch
ðưa việc bảo trì ñường thành một công việc nhất ñịnh phải làm giống như
phần xây dựng, trong ñó cần gắn kết quyền lợi có công trình với trách nhiệm gìn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14


giữ, khai thác, bảo trì công trình có hiệu quả thông qua yêu cầu “cam kết bảo trì”
cho tất cả các cấp và người hưởng lợi
Tạo nguồn vốn cố ñịnh và bền vững cho bảo trì: khi xây dựng kế hoạch giao
thông liên thôn, hàng năm cần có sự cân ñối giữa kế hoạch xây dựng và bảo trì, trên
quan ñiểm là ưu tiên cho bảo trì. Trong giai ñoạn ngắn hạn ngân sách trung ương và
ñịa phương cần hỗ trợ kinh phí bảo trì cho ñường huyện và một phần ñường xã ở
những vùng ñặc biệt khó khăn và khó khăn. Về lâu dài cần sớm xem xét hình thành
quỹ “Quỹ bảo trì” ñường mà nguồn thu chính là thu phí của người hưởng lợi ở
những vùng kinh tế phát triển hơn.
Về ñường ô tô cần nên xem xét có tiêu chuẩn mở cả về tốc ñộ và tải trọng,
kết cấu mặt ñường cũng như công trình cầu cống ñể các ñịa phương tự quyết ñịnh
tùy thuộc vào nguồn hiện có, phù hợp với các ñiều kiện ñịa hình, vật liệu, kinh tế,
xã hội.
Xem xét, khai thác vật liệu và nhân công tại chỗ ñể vừa tạo công ăn việc làm
cho người dân sống ở nông thôn vừa góp phần hạ giá thành xây dựng, bảo trì.
2.1.1.3 Vai trò của hệ thống ñường giao thông liên thôn ñối với phát triển kinh tế -
xã hội
Theo phân cấp thông lệ quốc tế, thì mạng lưới giao thông liên thôn thuộc loại
3. Chức năng của nó là gắn kết hệ thống giao thông liên thôn với mạng lưới thứ cấp
(loại 2) và mạng lưới chính yếu (loại 1) thành hệ thống giao thông liên hoàn phục
vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của ñất nước. Trong giao thông liên thôn thì
ñường bộ có vai trò chủ ñạo, quan trọng nhất sau ñó là ñường thủy nội ñịa. ðường
thủy nội ñịa có vai trò hỗ trợ, liên kết, ñặc biệt là ở hai vùng ðồng bằng sông Hồng
và ðồng bằng sông Cửu Long
ðường bộ nông thôn là ñường cấp huyện trở xuống, bao gồm ñường huyện,
ñường xã và ñường thôn xóm. Song chỉ có ñường huyện và ñường xã là ñược phân cấp
trong Nghị ñịnh 186/2004/Nð-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy ñịnh
về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông ñường bộ còn mạng lưới ñường thôn
xóm chưa ñược phân cấp [Lê Thị Bích Lan, 2008].
a. ðối với phát triển kinh tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15

Giao thông liên thôn giúp hộ nông dân, các trang trại ñưa nông sản ñến bán
cho các cơ sở chế biến, ñến các ñô thị, ñến các vùng dân cư trong cả nước, ñảm bảo
và nâng cao chất lượng hàng hóa nông sản, nhất là các nông sản tươi sống phục vụ
cho tiêu dùng cũng như cho khu công nghiệp chế biến. Ngược lại, nó còn giúp cho
thị trường nông thôn phát triển, vì nông thôn là thị trường rộng lớn ñể tiêu thụ các
hàng hóa các ngành công nghiệp, sản xuất khác. ðối với vùng núi, vùng sâu, vùng
xa giao thông liên thôn còn có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Nếu cơ sở hạ tầng giao
thông liên thôn không tốt sẽ là trở ngại chính ñối với sự phát triển khả năng chuyên
môn hóa sản xuất tại từng khu vực về cả cây ngắn ngày và cây dài ngày có tiềm
năng phát triển nhưng không thể tiêu thụ ñược sản phẩm hoặc không ñược cung cấp
lương thực một cách ổn ñịnh. Như vậy, giao thông liên thôn còn là giải pháp tích
cực thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (cả nông nghiệp và phi nông
nghiệp) sang sản xuất hàng hóa.
Hệ thống ñường giao thông liên thôn hoàn chỉnh tạo tiền ñề cho quá trình
phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ xã hội. Nó ñảm bảo tính liên tục của quá
trình sản xuất trong phạm vi lưu thông, là khâu mở ñầu và cũng là khâu kết thúc cho
quá trình sản xuất. Giao thông liên thôn như là một chiếc cầu nối chuyển nguyên vật
liệu ñến nơi sản xuất và cũng là chiếc cầu nối ñể chuyển các sản phẩm ñã sơ chế từ
nơi sản xuất ñến nơi tiêu dùng. Nếu các con ñường vận chuyển này tốt thì quá trình
chu chuyển hàng hóa diễn ra nhanh chóng khi ñó thúc ñẩy quá trình sản xuất từ ñó
thúc ñẩy quá trình phát triển kinh tế ngành và vùng.
Hệ thống giao thông liên thôn hoàn chỉnh nó sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho
phát triển nông thôn và thúc ñẩy công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ở nông thôn một
cách nhanh chóng. Ở các vùng nông thôn, sản phẩm họ làm ra chủ yếu là các sản
phẩm thô phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến như hoa quả, ngũ cốc, tôm, cua,
cá… Một số mặt hàng cần tươi sống khi ñến nơi sản xuất và tiêu dùng. Nếu như hệ
thống giao thông không tốt, nó sẽ ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm như vậy sẽ

kìm hãm quá trình sản xuất. Còn nếu hệ thống giao thông tốt nó sẽ thúc ñẩy sự lưu
chuyển này từ ñó thúc ñẩy sản xuất của người dân và của các nhà máy. Vì vậy, ñời
sống của các vùng nông thôn ñược cải thiện [7].

×