Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Quy Trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty ABC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.41 KB, 124 trang )

LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 . ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tạo được niềm tin và sự tin cậy
cho các nhà đầu tư về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Xuất
phát từ yêu cầu đòi hỏi của các nhà đầu tư là phải có bên thứ ba độc lập tham gia
vào để đảm bảo sự trung thực và tin cậy cho các thông tin tài chính của các
doanh nghiệp, công ty, ngân hàng… chính vì vậy mà ngành kiểm toán ra đời.
Ngành kiểm toán Việt Nam vẫn còn là một ngành khá mới mẻ bắt đầu với
sự ra đời của công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) vào đầu thập niên 90. Nhưng
kiểm toán Việt Nam từng bước phát triển mạnh mẽ từ sau thập niên 90 với hàng
loạt các công ty kiểm toán độc lập được hình thành và khẳng định được vai trò
quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Và dần dần kiểm toán
đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hầu hết các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ
hay với tất cả các doanh nghiệp có các loại hình sản xuất, thương mại hay dịch
vụ.
Công ty kiểm toán ra đời và cung cấp nhiều dịch vụ kiểm toán khác nhau
như: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, tuân thủ, tư vấn thuế,
dịch vụ kế toán,... Trong các dịch vụ kiểm toán thì kiểm toán báo cáo tài chính
được coi là hoạt động đặc trưng nhất. Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh.
Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung
thực và hợp lí của báo cáo tài chính của một đơn vị. Việc thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính là cơ sở để đưa ra ý kiến khách quan, trung thực về báo cáo tài
chính, cung cấp cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, khách hàng cũng như
những người quan tâm, cơ quan chủ quản… những thông tin đáng tin cậy. Qua


đó, nó góp phần nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ do công ty kiểm toán cung
cấp và tăng khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác.

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

1

SVTH: Lê Thị Mỹ Tuyến


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
Như ta đã biết, báo cáo tài chính được tổng hợp từ nhiều phần, mỗi phần
đều có những ảnh hưởng nhất định đến tính trung thực và hợp lí của báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Trong đó “Nợ phải trả” là một khoản mục quan trọng
trên báo cáo tài chính và cũng là nơi tiềm ẩn nhiều sai sót trọng yếu vì nợ phải trả
rất dễ bị khai thiếu nhằm làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn
thực tế. Chính vì vậy, phần hành “nợ phải trả” luôn được đặc biệt chú trọng trong
chương trình kiểm toán ở các kỳ kiểm toán của các công ty kiểm toán. Xuất phát
từ vấn đề trên nên người viết đã chọn đề tài “Đánh giá quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải trả tại Công ty kiểm toán Mỹ (AA)” để làm để tài nghiên
cứu cho bài luận văn của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Căn cứ khoa học: đề tài thực hiện căn cứ trên các kiến thức đã được học ở
trường, tham khảo các giáo trình liên quan đến kế toán, kiểm toán và một số giáo
trình kinh tế khác. Bên cạnh đó, người viết cũng tham khảo các chuẩn mực và
thông tin liên quan đến kế toán, kiểm toán của bộ tài chính.
Căn cứ thực tiễn: qua những lần đi thực tế cùng nhóm kiểm toán, đọc và
nghiên cứu tài liệu, hồ sơ mẫu của công ty mà người viết rút ra những thông tin
cần thiết cho đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả được áp dụng tại công
ty kiểm toán Mỹ (AA). Qua đó, nhận xét về ưu, nhược điểm của quy trình và từ
đó đề ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản nợ phải trả đang được áp dụng tại
công ty kiểm toán Mỹ (AA).
- Vận dụng quy trình kiểm toán nợ phải trả của công ty kiểm toán Mỹ để kiểm
toán tại công ty khách hàng (cụ thể là công ty ABC).
- Đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình kiểm toán khoản nợ phải trả người tại
công ty kiểm toán Mỹ.

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

2

SVTH: Lê Thị Mỹ Tuyến


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nợ phải trả người bán tại
công ty kiểm toán Mỹ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty kiểm toán Mỹ (AA) tại địa chỉ số 58 Nguyễn
Phi Khanh, Q1, TP. HCM.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 02/02/2010 đến ngày 23/04/2010.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

Do giới hạn về thời gian nên đề tài không nghiên cứu tất cả các phần hành mà
chỉ tập trung nghiên cứu về phần hành nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ.
Do tính bảo mật các số liệu của công ty nên việc thu thập số liệu tại công ty bị
hạn chế và chỉ phản ánh phần nào thực trạng về tình hình tài chính của công ty.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN.
- Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả của công ty kiểm toán và dịch vụ phần mềm TDK” do sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Thảo K31 thực hiện, bài luận văn trình bày khá chi tiết về các
vấn đề liên quan đến quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả. Bài viết cũng có
đưa ra nhiều nhận xét cũng như đánh giá về quy trình kiểm toán nợ phải trả, điều
này giúp người viết rút kết được nhiều kiến thức bổ ích cho bài làm của mình.
Tuy nhiên đề tài chưa mô tả chi tiết về các giai đoạn kiểm toán trong quy trình
kiểm toán.
- Luận văn tốt nghiệp: “Đánh giá thủ tục phân tích được áp dụng trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán Mỹ” của
sinh viên Nguyễn Thị Thanh Tuyền K31 thực hiện. Đề tài nghiên cứu chung về
những thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các phần hành tại công ty kiểm
toán Mỹ, và dựa vào đó người viết tham khảo thêm về thủ tục phân tích được áp
dụng cho khoản mục nợ phải trả.
- Luận văn tốt nghiệp: “Đánh giá việc vận dụng khái niệm mức trọng
yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty kiểm toán Mỹ” do sinh viên Hồ
Anh Diễm K31 thực hiện. Đề tài trình bày khá rõ ràng và chi tiết về các phương
pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán mà công ty kiểm toán
GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

3

SVTH: Lê Thị Mỹ Tuyến



LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
Mỹ đang vận dụng. Vì thế, đề tài giúp người viết hiểu rõ hơn về mức trọng yếu
và rủi ro kiểm toán để vận dụng vào bài làm của mình tốt hơn.
Ngoài ra, người viết còn tham khảo thêm các luận văn khác về cách trình
bày đề tài và các luận văn có nội dung liên quan đến bài làm của mình.
Bên cạnh đó, người viết còn tham khảo thêm các thông tư, chuẩn mực kiểm
toán, kế toán Việt Nam, các giáo trình, sách giáo khoa về kinh tế có liên quan
khác.

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

4

SVTH: Lê Thị Mỹ Tuyến


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa có liên quan về kiểm toán
2.1.1.1. Định nghĩa về kiểm toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng định nghĩa hiện được
chấp nhận rộng rãi là:
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin
được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông
tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực
hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.
2.1.1.2. Vai trò của kiểm toán

Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp có thể được rất nhiều người sử
dụng, và dĩ nhiên người sử dụng luôn mong muốn có những thông tin đáng tin
cậy về tình hình tài chính của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những quyết định
kinh tế hợp lí. Thế nhưng, tình hình kinh tế của thế giới ngày càng phát triển đã
tạo nên hệ quả là khả năng nhận được những thông tin tài chính kém tin cậy cũng
sẽ gia tăng. Chính vì thế, cần có những giải pháp để hạn chế những rủi ro về
thông tin tài chính kém tin cậy. Và một trong những giải pháp được xem là hiệu
quả nhất đó là bắt buộc báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên
độc lập.
Với những kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp của mình kiểm toán viên độc
lập sẽ mang lại độ tin cậy cao cho báo cáo tài chính, đồng thời tiết kiệm được chi
phí kiểm tra cho người sử dụng.
Đứng ở góc độ xã hội, hoạt động kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài
chính, khi được luật pháp quy định sẽ trở thành một công cụ bảo vệ sự ổn định
của nền kinh tế.
Đối với các nhà quản lí doanh nghiệp, kiểm toán độc lập sẽ còn tạo nên giá
trị gia tăng cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và còn giúp doanh nghiệp
hạn chế được khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, tài chính…
2.1.1.3. Một số khái niệm khác có liên quan

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

5

SVTH: Lê Thị Mỹ Tuyến


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
Trọng yếu : là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của các thông tin
(của một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính.

Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là thiếu thông tin đó hoặc thiếu
tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất
của thông tin hay sai sót được đánh giá trong từng hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng
yếu của thông tin phải xem trên cả phương diện định lượng và định tính.
Các khái niệm về rủi ro:
Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. (Đoạn
4 VSA 400)
Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không
phát hiện và sửa chữa kịp thời. (Đoạn 5 VSA 400)
Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã không phát
hiện được. (Đoạn 6 VSA 400)
Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán
còn có những sai sót trọng yếu. (Đoạn 7 VSA 400)
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
AAAA
AR = IR x CR x DR

=>

DR = AR / (IR x CR)

Thử nghiệm kiểm soát: Là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính

hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những thử
nghiệm kiểm soát bao gồm: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát việc áp dụng
các thử nghiệm kiểm soát, thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

6

SVTH: Lê Thị Mỹ Tuyến


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
Thử nghiệm cơ bản: bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm
phát hiện các sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính. Có hai loại thử nghiệm
cơ bản là thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
Thủ tục phân tích: Là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các
tỷ lệ, để phát hiện và nghiên cứu những trường hợp bất thường.
Thử nghiệm chi tiết: Đi sâu vào kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng
các phương pháp thích hợp, ví dụ: gởi thư xác nhận, kiểm tra chứng từ của các
nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu số dư trên sổ chi tiết với sổ cái…
Hồ sơ kiểm toán: Là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại,
sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên
phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất cứ phương tiện lưu trữ nào khác theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2.1.2. Phân loại kiểm toán
2.1.2.1. Theo mục đích
a. Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu
quả đối với hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để đề xuất những
biện pháp cải tiến.

b. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một
quy định nào đó, thí dụ các văn bản pháp luật, những điều khoản của một hợp
đồng hay quy định nội bộ của công ty....
c. Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về
sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị.
2.1.2.2. Theo chủ thể kiểm toán
a. Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là kiểm toán do nhân viên của các đơn vị thực hiện, họ có
thể thực hiện cả ba loại kiểm toán nói trên, với thế mạnh là kiểm toán hoạt động.
b. Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước là hoạt động kiểm toán do các công chức của Nhà
nước tiến hành và chủ yếu là thực hiện kiểm toán tuân thủ, chẳng hạn như xem
GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

7

SVTH: Lê Thị Mỹ Tuyến


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
xét việc chấp hành luật pháp ở các đơn vị. Riêng các đơn vị sử dụng kinh phí của
nhà nước, kiểm toán viên Nhà nước có thể thực hiện kiểm toán hoạt động hoặc
kiểm toán báo cáo tài chính.
c. Kiểm toán độc lập
Là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc những tổ
chức kiểm toán độc lập. Họ thường thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, và tùy
theo yêu cầu của khách hàng, họ cung cấp thêm các dịch vụ khác như kiểm toán
hoạt động, kiểm toán tuân thủ, tư vấn về kế toán, thuế, tài chính…

2.1.3. Nội dung, đặc điểm khoản mục nợ phải trả
2.1.3.1. Nội dung khoản mục nợ phải trả
Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao
dịch và các sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán từ các nguồn lực
của mình. Nợ phải trả thường được phân chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:
- Nợ ngắn hạn là các khoản phải trả trong vòng một năm hoặc một chu kỳ
hoạt động kinh doanh bình thường (nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình
thường dài hơn một năm). Các khoản này sẽ được trang trải bằng tài sản lưu
động hiện có, hoặc bằng cách vay các khoản nợ khác. Nợ ngắn hạn thường bao
gồm các khoản phải trả cho người bán, thương phiếu phải trả, người mua ứng
trước tiền, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, lương và phụ cấp phải trả, vay
ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả…Ngoài ra, nợ ngắn hạn còn bao gồm giá trị các
khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lí.… tại thời điểm báo cáo.
- Nợ dài hạn là các khoản phải trả trong thời gian nhiều hơn một năm hoặc
một chu kì hoạt động kinh doanh (nếu chu kì kinh doanh bình thường dài hơn
một năm). Nợ dài hạn bao gồm vay dài hạn, các khoản nợ dài hạn phải trả cho
người bán, phải trả dài hạn nội bộ…
2.1.3.2. Đặc điểm khoản mục nợ phải trả
Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính đối với
những đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai lệch nợ
phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính về các mặt:
- Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài
chính thường liên quan đến nợ phải trả (tỷ số nợ hoặc hệ số thanh toán tạm thời).

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

8

SVTH: Lê Thị Mỹ Tuyến



LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
Vì thế, các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày nợ phải trả trên báo cáo tài
chính có thể làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với
chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp (việc ghi thiếu một chi phí
chưa thanh toán sẽ ảnh hưởng đồng thời đến chi phí trong kỳ và nợ phải trả cuối
kỳ). Những sai lệch trong việc ghi chép và trình bày nợ phải trả có thể tương ứng
với các sai lệch trọng yếu kết quả hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ những rủi ro tiềm tàng nêu trên, nên khi kiểm toán nợ phải trả
cần lưu ý những vấn đề sau:
- Kiểm toán viên phải chú ý về khả năng nợ phải trả bị khai thấp hoặc
không được ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu nợ phải trả có thể dẫn đến kết quả
làm cho tình hình tài chính phản ánh trên báo các tài chính tốt hơn thực tế, trong
một số trường hợp còn làm cho chi phí không đầy đủ và lợi nhuận tăng giả tạo.
- Cũng cần chú ý rằng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện phát hiện các
khoản nợ phải trả không được ghi chép thì khác với thủ tục phát hiện sự khai
khống tài sản.
- Đối với các khoản vay dài hạn, để có thể vay được những khoản này, đơn
vị thường phải chấp nhận một số giới hạn về việc sử dụng tiền vay do đã cam kết
với chủ nợ.
2.1.3.3. Kế toán các khoản nợ phải trả
a. Khoản phải trả người bán


Các chứng từ liên quan
- Phiếu thu, phiếu chi
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng của bên bán
- Hợp đồng kinh tế…




Tài khoản sử dụng

Tài khoản 331 “phải trả người bán”
Số tiền còn phải trả cho người bán
- Các khoản đã trả hay ứng trước cho - Số tiền còn phải trả cho người bán
người bán.
- Số tiền giảm giá, hàng mua trả lại
người bán chấp nhận.
GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

9

SVTH: Lê Thị Mỹ Tuyến


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
- Chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán người bán chấp nhận giảm
trừ.
Tổng số phát sinh nợ


Tổng số phát sinh có

Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

TK 111,112,311


TK 331

TK151,152,153,155,156,157,241,
621,627,641,642,611,133

(5)

(1)

TK 152,153,156,133

TK 211,213,(133)

(6)

(2)

TK 515

TK 241,133
(7)

(3)

TK 627,641,642…(133)
(4)

TK 4131


TK4131
(8)

(8)

Hình 1: Các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản 331


Giải thích sơ đồ:

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

10

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
(1) Mua vật tư hàng hóa về nhập kho, gửi thẳng đi bán, đưa thẳng vào sản
xuất kinh doanh hoặc đầu tư xây dựng cơ bản không qua kho và chưa thanh toán
tiền cho người bán.
(2) Mua chịu tài sản cố dịnh.
(3) Phải trả người nhận thầu về XDCB hay sửa chữa lớn TSCĐ.
(4) Phải trả người cung cấp dịch vụ.
(5) Thanh toán hoặc ứng trước cho người bán.
(6) Giảm khoản nợ phải trả do trả lại hàng hoặc giảm giá hàng mua.
(7) Chiết khấu thanh toán được hưởng khi thanh toán sớm khoản nợ.
(8) Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm.
b. Phải trả người lao động

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.


Tài khoản sử dụng

Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã hội và các khoản khác phải trả, phải chi
ứng trước cho người lao động.

cho người lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người
lao động.



Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu


GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

11

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ

(1)

(4)

TK 3383, TK3384

TK 431
(2)

(5)

TK 111, TK 112

TK 3383
(3)

(6)

Hình 2: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan của TK 334


TK 141

TK 334

TK 622,TK627,

TK641,TK642



Giải thích sơ đồ:

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

12

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
(1) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (tạm ứng, bồi
thường vật chất).
(2) Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT.
(3) Thanh toán tiền lương cho công nhân viên .
(4) Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lí và nhân viên bán hàng.
(5) Tiền thưởng và phúc lợi.
(6) BHXH phải trả trực tiếp
c. Chi phí phải trả.

Bao gồm chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, chế biến trong
thời gian nghỉ phép. Chi phí sữa chữa TSCĐ trong trường hợp đã có kế hoạch
sửa chữa. Chi phí bảo hành hàng hóa, bảo trì ô tô..


Tài khoản sử dụng
Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí

nhưng chưa phát sinh.
- Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực - Chi phí phải trả tăng trong kỳ do trích
tế được hạch toán giảm chi phí kinh trước vào chi phí sản xuất kinh doanh.
doanh.
- Các chi phí thực tế phát sinh.
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí
nhưng chưa phát sinh.

d. Các khoản phải trả khác


Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa, tài sản.
- Biên bản kiểm kê quỹ.
- Biên bản xử lí tài sản thừa.
- Các chứng từ khác có liên quan.




Tài khoản sử dụng

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

13

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
Tài khoản 338 “Phải trả khác”
Khoản phải trả khác tồn đầu kỳ.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào
- BHXH phải trả cho công nhân viên.

chi phí sản xuất, kinh doanh.

- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp - Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào
cho cơ quan cấp trên.

lương của công nhân viên.

- Doanh thu nhận được tính cho từng - BHXH và kinh phí công đoàn vượt
kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho chi được cấp bù.
khách hàng khi không tiếp tục việc cho - Doanh thu nhận trước của khách

thuê tài sản.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Tổng số phát sinh nợ

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

hàng.
Tổng số phát sinh có
Khoản phải trả khác tồn cuối kỳ.

14

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ


Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của các khoản trích theo
lương

TK 334

TK 338(2,3,4)

TK 622, TK627, TK641, TK642

(1)


(3)

TK 111, TK112

TK 334

(4)

(2)

TK 111, TK112
(5)

Hình 3: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TK 338(2,3,4)


Giải thích sơ đồ

(1) Số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả trực tiếp cho công nhân viên.
(2) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lí.
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 19% vào chi phí công
nhân sản xuất trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lí
doanh nghiệp.
(4) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 6% vào thu nhập của
công nhân viên.
(5) Thu hồi BHXH, BHYT, KPCĐ chi vượt, chi hộ được cấp.

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến


15

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
e. các khoản dự phòng phải trả.


Tài khoản sử dụng
Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”
Phản ánh số dự phòng phải trả hiện

có đầu kỳ.
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát Phản ánh số dự phòng phải trả tính vào
sinh khoản chi phí liên quan đến khoản chi phí.
dự phòng đã lập ban đầu.
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải
trả khi doanh nghiệp chắc chắn không
còn phải chịu sự giám sát về kinh tế do
không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ.
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số
chênh lệch giữa số dự phòng phải trả
phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng
phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng
hết.
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
Phản ánh số dự phòng phải trả hiện

có đầu kỳ.

2.1.3.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả
- Các khoản phải trả được ghi chép thì hiện hữu và thật sự là nghĩa vụ của
đơn vị (Hiện hữu, Nghĩa vụ).
- Các khoản nợ phải trả được ghi chép đầy đủ (Đầy đủ).
- Các khoản nợ phải trả được cộng dồn chính xác, thống nhất với sổ cái và
các sổ chi tiết (Ghi chép chính xác).
- Các khoản nợ phải trả được đánh giá đúng (Đánh giá).
- Các khoản nợ phải trả được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ (Trình
bày và công bố).
2.1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

16

SVTH: Lê Thị Mỹ


Thỏa
thuận sơ bộ với KH
Phân công
KTV

LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
Thông thường, một quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và
khoản mục nợ phải trả nói riêng bao gồm có 3 giai đoạn được khái quát dưới sơ
đồ sau:


Chuẩn bị
kiểm toán

Tiếp nhận KH, phân công
KTV, thỏa thuận sơ bộ với
KH, lập hợp đồng kiểm toán

Giai đoạn tiền
kế hoạch

Giai đoạn lập
kế hoạch

Tìm hiểu thông tin
của KH về tình hình
hoạt động kinh
doanh,…
Thực hiện
kiểm toán

Đánh giá
sơ bộ
HTKSNB

Xác lập
mức trọng
yếu và đánh
giá RRKT


Xây dựng kế
hoạch kiểm toán
và chương trình
kiểm toán

Tìm hiểu về hệ thống KSNB
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm
soát
Thiết kế và thực hiện thử
nghiệm kiểm soát

Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
và thiết lập mức trọng yếu

Rủi
ro
kiểm
soát
được
đánh
giá là
tối đa

Thiết kế và thực hiện các thử
nghiệm cơ bản

Hoàn thành
kiểm toán

Phát hành báo cáo

kiểm toán
Hình 4: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

17

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
2.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
a. Tiền kế hoạch
a1. Tiếp nhận khách hàng
 Đối với khách hàng mới
Trước hết, kiểm toán viên cần tìm hiểu lí do mời kiểm toán của khách hàng,
thu thập thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài
chính…
Trong trường hợp đơn vị đã có kiểm toán viên tiền nhiệm, kiểm toán viên
phải tiếp xúc với họ. Việc tiếp xúc này rất hữu ích vì giúp kiểm toán viên đánh
giá được khả năng nhận lời mời kiểm toán.
Với các thông tin thu thập được, kiểm toán viên đánh giá và ước lượng sơ
bộ về mức trọng yếu và rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng để quyết định xem có nhận lời kiểm toán hay không ?
 Đối với khách hàng cũ
Hàng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán, kiểm toán viên cần cập nhật
thông tin nhằm đánh giá lại về các khách hàng hiện hữu để xem có nên tiếp tục
kiểm toán cho họ hay không. Có những trường hợp, kiểm toán viên cần phải
ngưng kiểm toán cho khách hàng vì một số lí do nào đó.

a2. Phân công kiểm toán viên
Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên
nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng
được yêu cầu thực tế. Nhằm đạt được chất lượng của cuộc kiểm toán và tạo uy
tín với khách hàng.
a3. Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng
Khi thấy rằng có thể nhận lời mời kiểm toán, kiểm toán viên sẽ trao đổi và
thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề, chẳng hạn như: mục đích và
phạm vi kiểm toán, việc cung cấp tài liệu kế toán cho việc kiểm toán, phí kiểm
toán…
a4. Hợp đồng kiểm toán
Sau khi đồng ý kiểm toán cho khách hàng. Công ty kiểm toán sẽ lập hợp
đồng kiểm toán với khách hàng.

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

18

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia
ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện
kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó mục tiêu kiểm toán,
phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán,
thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, xử lí khi tranh chấp hợp đồng.
b. Lập kế hoạch kiểm toán
b1. Tìm hiểu về khách hàng

Khi trở thành KTV đương nhiệm của khách hàng kiểm toán viên chuyển
sang giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch
và chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả, KTV phải có hiểu biết đầy đủ
về khách hàng, chủ yếu là tình hình kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của
họ. Những hiểu biết này sẽ giúp kiểm toán hoạch định các thủ tục kiểm toán phù
hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, nhất là giúp KTV xác định các khu vực
có rủi ro cao để có những biện pháp thích hợp.
Nội dung cần tìm hiểu về nợ phải trả bao gồm:
- Thực trạng của nền kinh tế và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác
động đến khách hàng như: Chính sách của chính phủ, pháp luật…
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng như: loại hình sản xuất
kinh doanh, đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, các thay đổi
công nghệ trong sản xuất kinh doanh…giúp KTV xác định được liệu khách hàng
có nhiều khoản mục nợ phải trả hay không ? Và các khoản nợ phải trả có ảnh
hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính của khách hàng hay không ?
b2. Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV cần tìm hiểu những điểm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ
mà KTV dự kiến thực hiện các thử nghiệm. Trên cơ sở hiểu biết về HTKSNB,
KTV hình dung về khối lượng và độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về
rủi ro kiểm soát. Từ đó KTV sẽ xác định phương hướng và phạm vi kiểm toán,
thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết
trong kế hoạch và chương trình kiểm toán.
b3. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Khi kiểm toán báo cáo tài chính, KTV có trách nhiệm đảm bảo hợp lý rằng
báo cáo tài chính không có những sai lệch trọng yếu. Vì vậy, trong giai đoạn lập
GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

19


SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu để thiết lập các thủ tục kiểm
toán thích hợp nhằm phát hiện các gian lận có thể làm ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính.
 Phương pháp xác lập mức trọng yếu
Ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính: KTV phải ước tính toàn bộ sai sót có
thể chấp nhận được để bảo đảm rằng báo cáo tài chính không có sai sót trọng
yếu. Mức trọng yếu tổng thể này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên
tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận. Lợi nhuận được nhiều KTV lựa chọn vì đó là
một chỉ tiêu được đông đảo người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm, nhất là cổ
đông của các công ty. Tuy nhiên trong một số trường hợp tài sản và doanh thu lại
dễ dàng áp dụng hơn vì nhiều lí do, chẳng hạn công ty không có lợi nhuận hoặc
người sử dụng thông tin quan tâm nhiều đến khả năng thanh toán. Vì thế, một số
KTV sử dụng phối hợp giữa các chỉ tiêu trên để xác lập mức trọng yếu cho toàn
bộ báo cáo tài chính, thí dụ mức trọng yếu được tính bằng một tỷ lệ phần trăm
trên số lớn hơn giữa tài sản và doanh thu.
Đối với từng khoản mục: các KTV thường sử dụng nhiều kỹ thuật khác
nhau để xác lập mức trọng yếu cho từng khoản mục, và thông thường các KTV
thường dựa trên kinh nghiệm của mình về đơn vị được kiểm toán, cũng như đánh
giá về khả năng xảy ra sai sót và chi phí thực hiện kiểm tra đối với khoản mục.
Nhìn chung, việc xác lập mức trọng yếu ở cả hai mức độ là vấn đề tùy
thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV, nghĩa là tùy trường hợp mà KTV sẽ có
cách xác định mức trọng yếu riêng sao cho phù hợp giữa sự hữu hiệu và chi phí
kiểm toán.
 Phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán
Tương tự như việc xác lập mức trọng yếu, rủi ro kiểm toán cũng được đánh
giá ở hai mức độ là tổng thể báo cáo tài chính và từng khoản mục.

- Ở mức độ báo cáo tài chính: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán được tiến
hành dựa trên những thông tin thu thập được về đặc điểm và tình hình hoạt động
kinh doanh, kinh nghiệm kiểm toán, các nhân tố về rủi ro tiềm tàng ở mức độ báo
cáo tài chính, sự xuất hiện của những nhân tố làm gia tăng khả năng gian lận và
sai sót cũng như các hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định.

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

20

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
Kết quả đánh giá chính là cơ sở để kiểm toán viên xác định chiến lược
chung của cuộc kiểm toán cũng như cân nhắc về mức rủi ro phát hiện chấp nhận
được ở mức độ khoản mục.
- Ở mức độ khoản mục, hay bộ phận: Việc đánh giá rủi ro trong từng khoản
mục trước hết sẽ chịu ảnh hưởng của mức rủi ro đã được đánh giá đối với toàn bộ
báo cáo tài chính. Sau đó kiểm toán viên dựa trên hiểu biết của mình về tình hình
kinh doanh cũng như tính chất của khoản mục để đánh giá rủi ro tiềm tàng của
các khoản mục.
b4. Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
 Kế hoạch chiến lược

Kế hoạch chiến lược bao gồm “…định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm
và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa
trên những hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị
được kiểm toán.” (Đoạn 04, VSA 300)

 Kế hoạch tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể: “Là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và các phạm vi dự kiến của
các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có
thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian
dự kiến.” (Đoạn 05 VSA 300)
Kế hoạch tổng thể thường bao gồm:
- Hiểu biết của KTV về hoạt động của khách hàng.
- Hiểu biết của KTV về HTKSNB của khách hàng.
- Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
- Nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
- Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra.
- Các vấn đề khác.
 Xây dựng chương trình kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch KTV phải xây dựng được chương trình kiểm
toán.
Chương trình kiểm toán: là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lí kiểm
toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện theo dõi, kiểm tra tình
GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

21

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
hình thực hiện kiểm toán. Nói cách khác, lập chương trình kiểm toán là việc
hoạch định chi tiết về những công việc cần thực hiện và thời gian hoàn thành, với
trọng tâm là thủ tục kiểm toán cụ thể cần thực hiện đối với từng khoản mục hay

bộ phận được kiểm toán.
2.1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
a. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Có nhiều phương pháp để tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng và ba
phương pháp thường được áp dụng đó là: sử dụng bảng tường thuật, lưu đồ, bảng
câu hỏi. Và mỗi phương pháp sẽ có ưu nhược điểm riêng.
Bảng tường thuật: chỉ thích hợp với nhưng công ty có hệ thống kiểm soát
nội bộ đơn giản.
Lưu đồ: là những hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt
động kiểm soát có liên quan bằng những kí hiệu đã được quy ước. Lưu đồ là một
công cụ phân tích vì giúp KTV dễ nhận diện những thiếu sót của từng thủ tục.
Tuy nhiên, hạn chế của lưu đồ là việc mô tả thường mất thời gian.
Bảng câu hỏi: Là bảng liệt kê gồm nhiều câu hỏi đã được chuẩn bị trước về
các quá trình kiểm soát trong từng lĩnh vực, kể cả môi trường kiểm soát. Bảng
câu hỏi thường được chuẩn bị trước nên KTV tiến hành nhanh chóng và không
bỏ sót những vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, do được thiết kế chung nên cách này
sẽ không phù hợp với điều kiện đặc thù của nhiều doanh nghiệp.
Tùy từng công ty mà KTV thường sử dụng bảng câu hỏi, lưu đồ hay bảng
tường thuật để mô tả cơ cấu HTKSNB hiện hành. Thông thường KTV thường kết
hợp bảng câu hỏi và lưu đồ để tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng.
b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Dựa vào những hiểu biết ban đầu về HTKSNB, KTV sẽ tiến hành đánh giá
sơ bộ rủi ro kiểm soát. Tuy nhiên, KTV chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó thấp hơn mức tối đa khi cho rằng các thủ tục
kiểm soát có liên quan được thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Điều này giúp KTV
giới hạn phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại, khi HTKSNB quá yếu, hoặc
không có HTKSNB thì rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và KTV không
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện luôn các thử nghiệm cơ bản
đồng thời tăng cường số lượng mẫu lên nhằm phát hiện sai sót.
GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng

Tuyến

22

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
c. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá xem HTKSNB đa được thiết lập có
được vận hành hữu hiệu trong thực tế hay không. Một số thử nghiệm kiểm soát
có thể được áp dụng cho khoản mục nợ phải trả như: Căn cứ các nhật kí liên
quan để kiểm tra việc ghi chép trên sổ cái nợ phải trả; kiểm tra chứng từ gốc của
các nghiệp vụ ghi chép trên một số sổ chi tiết; kiểm tra chữ kí xét duyệt trên các
chứng từ mua hàng; chữ kí của nhân viên trên bảng thanh toán lương,…
d. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Sau khi hoàn thành các thử nghiệm kiểm soát, KTV phải đánh giá lại rủi ro
kiểm soát cho các cơ sở dẫn liệu chủ yếu của nợ phải trả. Sự đánh giá này là cơ
sở để KTV chọn lựa các thử nghiệm cơ bản cần thiết để kiểm tra các khoản phải
trả vào thời điểm khóa sổ.
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nếu kết quả của thử nghiệm
cho phép KTV kết luận tỉ lệ sai phạm thực tế thấp hơn hoặc bằng với tỉ lệ sai
phạm có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem là hữu hiệu. Lúc này, KTV
đánh giá lại rủi ro kiểm soát là thấp hơn đánh giá sơ bộ ban đầu và giảm bớt việc
thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại nếu tỷ lệ sai phạm thực tế cao hơn tỷ
lệ sai phạm có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát là không hữu hiệu. KTV đánh giá
lại rủi ro kiểm soát là cao hơn đánh giá sơ bộ ban đầu và tăng cường việc thực
hiện các thử nghiệm cơ bản.
e. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản



Thủ tục phân tích:

 Đối với khoản phải trả người bán
Thông thường trong khoản mục này, kiểm toán viên thường áp dụng một số
chỉ tiêu để bảo đảm tính hợp lý của nợ phải trả cho người bán và tìm ra những
điều bất thường. KTV thường sử dụng các thủ tục sau:
- Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng giá trị hàng mua trong kỳ: Nếu có
sự chênh lệch giữa năm nay với năm trước thì kiểm toán viên sẽ tìm hiểu xem có
sự thay đổi trong chính sách công nợ của doanh nghiệp hay không, nếu tỷ lệ này
tăng lên thì kiểm toán viên lên kế hoạch tìm hiểu, nếu tỷ lệ này giảm thì kiểm
toán viên lưu ý xem nợ phải trả người bán có bị khai thiếu hay không.

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

23

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
- Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn: Kiểm toán viên sẽ so sánh
tỷ lệ này của năm nay với năm trước, nếu có sự chênh lệch thì kiểm toán viên có
khả năng ghi thêm hoặc ghi trùng nghiệp vụ mua hàng chưa trả tiền cho người
bán.
 Đối với các khoản vay
- So sánh giữa chi phí lãi vay với số ước tính (căn cứ số dư nợ bình quân).
- So sánh chi phí lãi vay năm nay với năm trước.
- So sánh số dư nợ vay cuối với đầu năm.



Thử nghiệm chi tiết:

Thử nghiệm chi tiết được thiết kế với các công việc cụ thể nhằm thỏa mãn
các mục tiêu kiểm toán đã đề ra lúc đầu trong chương trình kiểm toán. Các thử
nghiệm thường gồm :
- Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết nợ phải trả để đối chiếu với
sổ chi tiết và sổ cái.
- Gửi thư xác nhận một số khoản phải trả.
- Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan.
- Kiểm tra bảng chỉnh hợp nợ phải trả với bảng kê hóa đơn hàng tháng của
người bán.
- Tìm kiếm các khoản nợ phải trả không được ghi chép.
- Xem xét việc trình bày và công bố các khoản phải trả trên báo cáo tài
chính.
- Kiểm toán một số khoản phải trả khác như: kiểm toán khoản phải trả cho
công nhân viên, chi phí phải trả, khoản phải trả phải nộp khác, các khoản dự
phòng phải trả…
 Đối với các khoản vay:
- Yêu cầu đơn vị cung cấp số dư chi tiết các khoản vay để đối chiếu với sổ
chi tiết, kiểm tra tổng số và đối chiếu với sổ cái.
- Gửi thư đề nghị xác nhận đến các chủ nợ
- Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ vay và thanh toán.
- Xem xét việc tuân thủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Xem xét tính hợp pháp của việc phát hành trái phiếu.
- Kiểm tra việc trình bày và công bố đối với các khoản vay.
GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến


24

SVTH: Lê Thị Mỹ


LVTN: Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải trả tại công ty kiểm toán Mỹ
2.1.4.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm toán: báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán
viên lập và công bố để thể hiện ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính
của một đơn vị đã được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là tài liệu trình bày các kết
luận sau cùng về báo cáo tài chính được kiểm toán, nên nó phải đúc kết được
toàn bộ công việc mà các KTV đã tiến hành.
Trong một số trường hợp cần thiết phải bổ sung thêm thông tin về kết quả
của cuộc kiểm toán đã được trình bày trên báo cáo kiểm toán, KTV được phép
lập thêm phần Phụ lục và Thư quản lý đính kèm báo cáo kiểm toán.
2.1.5. Một số sai sót có thể gặp trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả và
biện pháp nhằm hạn chế sai sót đó
2.1.5.1. Một số sai sót có thể gặp trong kiểm toán khoản mục nợ phải
trả
- Sai sót do KTV tính toán không chính xác các con số, chẳng hạn như sai
sót trong việc tính toán mức trọng yếu dẫn đến kết luận không chính xác về sai
sót có thể bỏ qua cho khoản mục nợ phải trả làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm
toán của khoản mục.
- Sai sót do KTV ghi nhận nhầm các con số, số của khoản mục này lại ghi ở
khoản mục khác dẫn đến việc tính toán sai trong các thủ tục kiểm toán.
- Sai sót do KTV không nắm vững các thông tư, nghị định mới của bộ dẫn
đến khó khăn trong việc kiểm toán và kiểm toán không chính xác về khoản mục
nợ phải trả.
- Sai sót do KTV chưa có kiến thức đầy đủ về khoản mục nợ phải trả nên
yêu cầu đơn vị điều chỉnh sai trong các nghiệp vụ cần điều chỉnh. Và điều này có

thể ảnh hưởng đến kết quả cuộc kiểm toán.
- Sai sót trong việc kiểm tra, đối chiếu chứng từ, sổ sách có sai sót nhưng
KTV không phát hiện ra.
- Tính toán sai các số liệu hay áp dụng phương pháp tính không chính xác
dẫn đến kết quả thử nghiệm không chính xác.
2.1.5.2. Các biện pháp nhằm hạn chế sai sót

GVHD: Th.S Nguyễn Thúy Hằng
Tuyến

25

SVTH: Lê Thị Mỹ


×