Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.53 KB, 27 trang )

Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

MỤC LỤC
PHẦN MỞ DẦU
1. Thực trạng:…………………………………………………Trang 2
2. Nguyên nhân thực trạng:…………………………………..Trang 3
PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I.
Biện pháp, giải pháp:…………………………………...Trang 4
II.
Vấn đề nghiên cứu:……………………………………..Trang 18
III.
Thiết kế
1. Khách thể nghiên cứu: …………………………………… Trang 19
2. Thiết kế và qui trình nghiên cứu:………………………… Trang 19
IV. Đo lường:……………………………………………… Trang 23
V.
Phân tích:……………………………………………… Trang 23
VI. Kết quả:……………………………………………… Trang 24

PHẦN MỞ ĐẦU
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

1

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

1. Thực trạng:


Dạy và học là hai hoạt động sư phạm nhằm mục đích truyền thụ kiến thức
của xã hội loài người từ người này sang người khác. Nhằm giáo dục giữa con
người với con người, đưa tri thức là ngọn đuốc sáng là cầu nối giữa các thế hệ
văn minh của xã hội loài người. Cùng với các nước khác trên thế giới, Việt Nam
đã và đang phát triển theo hướng Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước.
Muốn Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước thì điều không thể thiếu là
phải nhanh chóng tiếp thu những thành tựu khoa học và kĩ thuật hiện đại của thế
giới .
Một đất nước phát triển đòi hỏi người lao động phải có phẩm chất nhân
cách phù hợp với yêu cầu xã hội: có tinh thần trách nhiệm, phải năng động sáng
tạo, có kĩ năng giao tiếp, ...đây cũng là vấn đề Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Như Bộ trưởng Bộ giáo dục đã nói “quá trình đổi mới giáo dục gắn liền với sự
phát triển của đất nước”.
- Ngành Giáo dục – Đào tạo đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong hoạt động học tập.
Hiện nay, người giáo viên không còn là người truyền đạt kiến thức một chiều mà
là người tổ chức, hướng dẫn, cố vấn cho học sinh tự giác chủ động tìm tòi phát
hiện chiếm lĩnh tri thức và có ý thức vận dụng linh hoạt sáng tạo các kiến thức, kĩ
năng đã thu nhận được. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều học sinh chưa đạt được yêu
cầu đó, các em lười phát biểu, thụ động trong giờ học (chiếm tỉ lệ từ 60% đến
70%) trên mỗi tiết học. Từ đó dẫn đến giờ học trôi qua nặng nề, lớp học trầm
lặng, tinh thần học tập của học sinh mệt mỏi. Chính vì lẽ đó, đòi hỏi người giáo
viên phải nghiên cứu, tìm tòi học hỏi đề ra những biện pháp tích cực trong quá
trình giảng dạy nhằm đổi mới phương
pháp dạy và học, nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trong các giờ dạy.
Giáo viên trở thành người tổ chức, thiết kế hoạt động, hướng dẫn học sinh tự
nghiên cứu nhằm phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo ở người học và tạo cho
học sinh hứng thú học tập hơn. Bên cạnh nhiệm vụ trang bị những kiến thức và
hiểu biết cần thiết, mỗi bộ môn ở trường phổ thông còn phải rèn luyện cho học
sinh những kỹ năng trình bày một vấn đề nào đó trước nhiều người.

Sinh học là một môn khoa học ở trường trung học cơ sở, được thiết kế chủ
yếu theo lôgic môn học (theo một trình tự: Thực vật – Động vật - Giải phẩu sinh
lí người – Di truyền). Trong chương trình sinh học lớp 6 là phần mở đầu cho
chương trình sinh học của bậc trung học cơ sở, giúp học sinh bắt đầu làm quen
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

2

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

với môn khoa học chuyên nghiên cứu về thế giới sinh vật. Các kiến thức về thực
vật và một số nhóm sinh vật khác, học sinh được học trong chương trình này vừa
góp phần làm cho học sinh có được ngững kiến thức sinh học cơ bản, phổ thông
và hoàn chỉnh, vừa giúp cho học sinh có cơ sở để tiếp tục học những kiến thức về
di truyền, sinh thái ở cấp học trên, đồng thời làm cơ sở cho việc nắm vững các
biện pháp kĩ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp được học trong môn công nghệ ở
lớp 7 và lớp 9.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học lớp 6 ở bậc THCS tôi hiểu
rằng để học sinh hiểu nội dung bài học, chủ động chiếm lĩnh kiến thức, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thì việc giảng dạy phải xuất phát từ
việc xác định phương pháp dạy, làm thế nào trong tiết học phải đầy đủ kiến thức,
tranh ảnh, mẫu vật, mô hình…Giáo dục dẫn dắt các em đi từ dễ đến khó, biết xác
định trọng tâm bài, trả lời câu hỏi trắc nghiệm, biết chỉ trên tranh câm …từ đó tạo
cho tiết học sôi động hơn không còn cảm giác nặng nề, nhàm chán, các em tiếp
thu bài tốt và yeue thích môn Sinh học.
2. Nguyên nhân của thực trạng:
- Bức tranh chung về phương pháp giảng dạy của chúng ta hiện nay là tập

trung vào kỹ năng tư duy phân tích, nghĩa là dạy cho người học cách hiểu các
khái niệm, thảo luận theo - Bức Bức tranh chung về phương pháp giảng dạy của
chúng ta hiện nay là tập trung vào kỹ năng tư duy phân tích, nghĩa là dạy cho
người học cách hiểu các khái niệm, thảo luận theo phương pháp định sẵn sẵn, loại
bỏ những hướng đi không đúng, tìm ra câu trả lời đúng nhất. Thậm chí, nhiều nơi
phương pháp thuyết trình (thầy giảng, trò ghi) vẫn chiếm ưu thế, nhiều giáo viên
chưa chú trọng đến việc giới thiệu, yêu cầu, bắt buộc học sinh phải tham khảo
những tài liệu gì.Vô hình chung đã dẫn đến sự thụ động của học sinh trong việc
tiếp cận tri thức. Sự thụ động này là nguyên nhân làm cho học sinh thiếu tự tin,
ngại đọc tài liệu, thiếu tranh luận, lười tư duy và thiếu tính sáng tạo từ đó chán
nản không yêu thích, hứng thú với môn học.
- Ngoài ra học sinh còn quan niệm rằng chỉ cần học những gì giáo viên dạy
trên lớp là đủ. Sự giao tiếp trao đổi thông tin ở trên lớp chỉ mang tính một chiều.
- Học sinh vẫn còn tồn tại lối học gạo, học vẹt, học đối phó.Tinh thần ý
thức học tập của một số em chưa cao, lười suy nghĩ chỉ biết dựa dẫm vào SGK,
tài liệu, dựa vào “ghi nhớ”, máy móc trả lời các câu hỏi của thầy cô đặt ra. Qua
kết quả điều tra thì phần lớn những học sinh này thường giải quyết vấn đề thầy cô
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

3

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

đặt ra bằng cách lựa chọn may rủi. Các em rất ngại trước những câu hỏi “vì
sao?”, “như thế nào?”
- Sinh học là một môn học không khó đối với học sinh THCS vì nó là môn
tổng hợp một số kiến thức của các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác. Tuy

nhiên trong nhiều năm làm nhiệm vụ giảng dạy bộ môn Sinh học ở khối lớp 6
thuộc trường THCS, tôi nhận thấy đa số các em học sinh vẫn còn lúng túng, chưa
biết cách học hay thờ ơ trong việc học. Việc lúng túng và thờ ơ thể hiện rõ khi
các em bắt đầu bước vào lớp 6, do số lượng môn học và cách học thay đổi so với
khi học ở cấp 1, nên nhiều em mới vào lớp 6 không theo kịp với môi trường,
không theo kịp tiến độ bài giảng, còn rụt rè, thụ động, không nắm được trọng tâm
bài học… Nên các em thấy chán nản, có thái độ không thích môn học, mỗi tiết
học trôi qua cản giác rất nặng nề.
PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. BIỆN PHÁP – GIẢI PHÁP THAY ĐỔI.

- Từ thực tế qua nhiều năm giảng môn Sinh học lớp 6 tôi thấy các em chưa
hiểu sâu các khái niệm, cấu tạo, nhớ và phân biệt về giải phẩu hình thái, sinh lí
của thực vật . Qua khảo sát kết quả học tập của học sinh tôi thấy các em chỉ mới
hiểu được 65% yêu cầu bài học đề ra.
- Kiến thức sinh học 6 rất phong phú, kiểu bài đa dạng, học sinh nghiên
cứu về thực vật từ một tế bào thực vật đến cấu tạo ngoài và trong của các cơ quan
như rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt…Các em thường gặp khó khăn ở các dạng bài cấu
tạo trong ở thực vật.
Ví dụ như bài “Cấu tạo miền hút của rễ; cấu tạo trong của thân non; cấu
tạo trong của phiến lá” đây là những bài dễ gây nhàm chán cho học sinh vì kiến
thức khó, tìm hiểu cấu tạo các phần khó nhìn thấy, chỉ nhìn thấy được dưới kính
hiển vi.
- Trước những thực trạng và nguyên nhân trên ,tôi xin mạnh dạn đề xuất
biện pháp “Nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trong giờ dạy các dạng bài
cấu tạo trong thực vật” từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập của giáo
viên và học sinh.
- Nhằm khắc phục những trực trạng đã nêu trên. Để phát huy tính tư duy
độc lập, chủ động, đam mê và sáng tạo trong dạy và học bộ môn Sinh học mà
học sinh không phải lĩnh hội bằng cách học “áp đặt”, “gò bó” giáo viên và học

sinh cần phải đạt:
A. Giáo viên:
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

4

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

a. Phải kết hợp vận dụng các phương pháp dạy học đặc thù của sinh học
với các phương pháp dạy học khác có tác dụng kích thích năng lực tư duy tích
cực độc lập sáng tạo của học sinh như: các phương pháp đặt và giải quyết vấn đề,
phương pháp kích não (động não), phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
và các công tác độc lạp của học sinh.
b. Phương pháp hoạt động nhóm: Đây là một trong những phương pháp
quan trọng nhất của đổi mới phương pháp dạy học với sự nỗ lực tư duy của mỗi
cá nhân, cần tổ chức cho các em hoạt động nhóm để giúp các em phát huy sức
mạnh của nhiều người cùng thực hiện cùng tranh cãi, cùng tham gia để phương
pháp tốt nhất trong sự việc tích cực hóa hoạt động của học sinh.
c. Theo các định hướng chung đó giáo viên cần biết lựa chọn và biết phối
hợp các phương pháp một cách khéo léo và linh hoạt phù hợp với nội dung bài
học, với trình độ của học sinh dẫn dắt học sinh từ kiến thức dễ đến khó và luôn
tìm hiểu cái mới để lĩnh hội kiến thức mới đạt hiệu quả cao.
d. Cần tạo không khí thoải mái cho lớp học, làm cho học sinh thích thú khi
đến lớp, phải mong đợi đến tiết học ngày hôm sau.
Với trình độ học sư phạm và kinh nghiệm giảng dạy của mình giáo viên
tạo được uy tín với học sinh và làm cho các em có sự tin tưởng vào giáo viên, tạo
được mối quan hệ giữa thầy và trò, tạo sự gâng gũi thân mật để tổ chức và điều

khiển hợp lí các hoạt động dạy học cụ thể như hoạt động nhón hoạt đông cá nhân
từ đó các em tích cực năng động sáng tạo nhiều hơn trong tiết học
B. Học sinh:
- HS vẫn chưa thích ứng được với ĐMPPDH theo hướng tích cực, vẫn giữ
thói quen đọc chép, chưa chủ động tham gia vào các hoạt động học tập, chưa rèn
được kĩ .
- Đối với tâm lí HS đang có nhiều thay đổi, đôi khi việc định hướng học
tập cho một số em gặp khó khăn. Nhiều HS cho rằng môn Sinh học là môn phụ
nên chủ yếu tập trung học các môn Văn, Toán, Anh.
- HS của nhà trường về tư duy nhận thức chỉ đạt mức độ đại trà. Nhiều HS
của nhà trường có hoàn cảnh gia đình đặc biệt như: HS mồ côi, HS nghèo,…nên
chưa có sự quan tâm chu đáo đến việc học tập.năng học và tự học
- Phải biết sử dụng kiến thức số liệu ở sách giáo khoa và ở các nguồn thông
tin khác để tự hình thành kiến thức bài học.

GV: Nguyễn Thị Minh Luân

5

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

- Chuẩn bị bài cũ cũng như bài mới trước khi đên lớp.Với nhưng tiết học
có phần chuẩn bị đồ dùng học tập là những mẫu thực vật có sẵn ở địa phương các
em phải cố găng chuẩn bị để tiết học thêm hứng thú, hấp dẫn.
NHỮNG GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP CỤ THỂ

Đặc điểm cấu tạo ngoài của rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt, học sinh chủ yếu

nắm được cấu tạo ngoài của các cơ quan thích nghi với đời sống của chúng.
Sinh sản và phát triển là kiến thức liên quan đến bảo tồn nòi giống của
thực vật, học sinh phải biết bảo vệ thực vật có số lượng ít trong tự nhiên, bảo tồn
phát huy những loài thực vật quý hiếm.
Các dạng bài cấu tạo trong của các cơ quan sinh dưỡng (rrễ, thân, lá) ở
môn sinh học 6 là phần kiến thức học sinh khó tiếp thu nhất, vì đó là các cơ quan
bên trong cơ thể. Các bộ phận bên trong ở mỗi cơ quan xuất hiện không rõ trên
tranh ảnh hay mẫu vật đồi hỏi học sinh phải xem dưới kính hiển vi. Thực tế quan
sát để rút ra kiến thức mới thường gay tính thụ động ở học sinh. Học sinh dễ
nhàm chán chính vì thế ngoài phương pháp thực dạy giáo viên cần nghiên cứu
chư yếu phương pháp tích cực lấy học sinh làm trung tâm nhằm gây kích thích và
hứng thú của học sinh trong tiết học từ đó sẽ nâng cao hiệu quả học tập của học
sinh.
Dạy môn Sinh học có những khó khăn riêng, nhưng nếu giáo viên có đầu
tư, chủ động và sáng tạo nắm được phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn,
biết cách tổ chức hoạt động học tập trên lớp thì cũng sẽ dễ dàng hơn.Để đạt được
ước vọng nâng cao hiệu quả học tập của học sinh trong giờ học các dạng bài cấu
tạo trong môn Sinh học 6 thì giáo viên phải tiến hành những công việc sau:
1: Chuẩn bị bài tốt cho mỗi giờ lên lớp
a. Chuẩn bị của giáo viên
+ Xác định mục tiêu bài học: Giáo viên phải xác định được khi học xong
bài, học sinh cần nắm được những kiến thức, kĩ năng gì? Thái độ của học sinh ra
sao?
+ Thiết kế các hoạt động dạy học: Dựa vào mục tiêu bài học giáo viên phải
hình dung ra bài học gồm mấy hoạt động? Mỗi hoạt động được tổ chức như thế
nào? Với thời gian là bao nhiêu? Cho học sinh hoạt động cá nhân, hợp tác trong
nhóm hay thảo luận cả lớp?

GV: Nguyễn Thị Minh Luân


6

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

+ Soạn hệ thống câu hỏi và phiếu học tập phù hợp với các đối tượng học
sinh. Các câu hỏi cần ngắn gọn, rõ ràng, gây hứng thú, thu hút chú ý, kích thích
tìm tòi, gợi cách suy nghĩ, kiểm tra, đánh giá. Các câu trả lời cô đọng, súc tích.
+ Làm việc trên máy với các phần mềm tin học: PowerPoint, Window
movie maker,…tạo ra các thông tin có tính hệ thống trên các Slide (trang trình
chiếu).
+ Sưu tầm, thu thập những thông tin cần thiết như hình ảnh, video clip hay
những thông tin có tính thời sự và phù hợp với bài giảng để đưa vào các slide sao
cho phù hợp.
+ Tạo các hiệu ứng trên các slide để khi trình chiếu các kiến thức, câu hỏi,
câu trả lời, các hình ảnh được lần lượt hiện ra theo đúng ý tưởng ban đầu. Dự
kiến các tình huống có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị các phương tiện dạy học trước khi lên lớp: Máy vi tính, máy
chiếu, bảng phụ, tranh, mô hình,...
b. Chuẩn bị của học sinh:
+ Học bài cũ theo hướng dẫn.
+ Chuẩn bị bài mới.
2: Mở đầu bài giảng một cách hấp dẫn
Trong một bài giảng, điều gây ấn tượng nhất là mở đầu bài giảng. Trong
vài phút ngắn ngủi, nếu ta mở bài tốt sẽ thực sự gây chú ý, hứng thú cho HS.
Vậy làm thế nào để mở bài cho tốt? Muốn mở bài tốt, giáo viên phải xác
định được mục tiêu bài học, sau đó suy nghĩ để có thể mở bài một cách ngắn gọn
nhưng trong đó phải thiết lập được mối quan hệ giữa những điều các em đã biết

(qua bài học cũ, qua thực tế) với bài mới, đồng thời đưa ra mục tiêu bài học nhằm
kích thích trí tò mò, khao khát tìm hiểu những điều mới lạ đang sắp mở ra trước
mắt.
Ngoài ra khi mở bài cần chú ý thiết lập mối quan hệ giữa giáo viên và
học sinh. Tạo được không khí thân thiện ngay từ đầu là hết sức quan trọng, nó sẽ
tạo ra không khí cởi mở giữa người dạy và người học. Có sự tôn trọng lẫn nhau,
người học mới ý thức được vai trò của mình, từ đó tham gia vào bài học mới một
cách tự tin, phấn khởi.
3. Nêu rõ mục tiêu bài học cho học sinh trước khi giảng bài mới.
- Đối với người học: Mục tiêu được xác định rõ ràng sẽ giúp cho học sinh
có khái niệm rõ ràng về những điều mà học sinh phải đạt được để cố gắng nỗ lực,
phấn đấu đạt tới.
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

7

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

- Đối với người dạy: Khi mục tiêu được xác định rõ ràng sẽ giúp giáo
viên luôn bám sát những điều mà họ phải dạy, luôn nhắc nhở họ phải dạy chính
xác những điều học sinh cần phải đạt chứ không dạy miên man tùy tiện.
- Đối với việc đánh giá kết quả học tập của học sinh thì khi mục tiêu học
tập được xác định rõ ràng sẽ là chuẩn để học sinh tự đánh giá được mình và giúp
giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh được dễ dàng hơn và chính xác
hơn.
4: Tăng cường sử dụng CNTT hỗ trợ các phương pháp dạy học đặc thù của
bộ môn Sinh học.

Phương pháp đặc thù học tập môn Sinh học 6 nhất là ở dạng bài cấu tạo
trong thực vật là phương pháp quan sát và tư duy trừu tượng thực hành thí
nghiệm quan sát dưới kính hiển vi... Việc sử dụng CNTT để hỗ trợ phương pháp
học sinh sẽ tự lực tìm tòi, phát hiện kiến thức mang lại hiệu quả rất cao trong việc
nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
CNTT có thể làm động hóa các sơ đồ, tranh vẽ vì vậy giúp học sinh dễ
dàng quan sát và tìm kiến thức một cách nhanh chóng.
5: Vận dụng các câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá.
Đánh giá là một khâu quan trọng trong giảng dạy vì nó giúp cho giáo viên có
thông tin phản hồi về mức độ mà học sinh đã đạt được so với mục tiêu đề ra, mặt
khác qua đánh giá giáo viên có thể có được thông tin về phương pháp dạy học
của mình có hợp lý hay không để kịp thời điều chỉnh.
Có nhiều phương pháp để đánh giá học sinh nhưng phương pháp trắc
nghiệm ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong dạy học vì nó tiện lợi, ít tốn thời
gian và đảm bảo tính khách quan, công bằng trong đánh giá.

nhiều
loại
câu
hỏi
trắc
nghiệm
khác
nhau:
* Trắc nghiệm đa phương án.Cấu trúc của câu hỏi trắc nghiệm đa phương
án gồm hai phần là phần cốt lõi và phần trả lời.
Phần cốt lõi có hai dạng có thể là một câu khuyết hoặc một câu hỏi hoàn
chỉnh để nêu vấn đề.
Phần trả lời bao gồm 1 đáp án đúng và các đáp án không đúng (Các câu
gây nhiễu) để học sinh lựa chọn và trả lời.

* Trắc nghiệm ghép đôi:
Cấu trúc gồm:
-Tiền đề là một bộ các mệnh đề hoàn chỉnh về một sự việc nào đó hoặc
những câu hỏi, thường được bố trí ở bên trái của tờ trắc nghiệm.
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

8

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

- Phần thứ hai là danh mục các trả lời được bố trí bên phải tờ trắc nghiệm
* Trắc nghiệm điền khuyết:
Cấu trúc: Gồm các câu đưa ra không hoàn chỉnh, từ kiến thức đã học, tìm
các từ hoặc cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống.
6. Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm.
Trong hoạt động nhận thức, nỗ lực của mỗi cá nhân học sinh là chưa đủ, cần có
sự tham gia của nhiều người, do đó cần phải tổ chức cho học sinh hoạt động hợp
tác theo nhóm nhỏ. Việc tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm gồm các bước:
- Làm việc chung cả lớp.
+ Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức nhóm, nêu nhiệm vụ nhận thức.
+ Hướng dẫn làm việc, hạn chế thời gian.
- Làm việc theo nhóm:
+ Phân công trong nhóm.
+ Cử nhóm trưởng điều khiển hoạt động của nhóm.
+ Cử thư ký ghi chép, trình bày ý kiến của nhóm.
- Thảo luận tổng kết trước lớp.

+ Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả.
+Thảo luận chung
+ Giáo viên tổng kết, giúp học sinh hoàn thiện và đặt vấn đề tiếp theo.
Phương pháp dạy học theo nhóm được tổ chức tốt sẽ có ý nghĩa rất tích
cực, tạo điều kiện cho nhiều người tham gia, tạo cho mỗi cá nhân học hỏi được
kiến thức từ các bạn. Phát triển cho học sinh các kỹ năng cá nhân, kỹ năng xã hội
(như nghe, nói, tranh luận, lãnh đạo…) hiểu thêm về bản thân (tự đánh giá), về
bạn bè, thông qua việc trao đổi, chia sẻ, học hỏi lẫn nhau. Biết lắng nghe, làm
theo quy định và sự phân công của nhóm. Tạo điều kiện cho mỗi người có thể tự
thích ứng dần với sự phân công lao động hợp tác của cộng đồng trong tương lai.
Việc áp dụng các biện pháp trên vào các tiết học giúp giờ học sôi nổi, hiệu
quả hơn, học sinh hứng thú, tự tin hơn trong học tập. Các em đã được tham gia
tích cực trong cả quá trình học tập, từ việc tham gia xây dựng tìm kiến thức mới
đến việc vận dụng giải thích vào thực tế, vì thế học sinh nhớ lâu, nhớ chính xác,
có hệ thống...và yêu thích học môn Sinh học hơn, kết quả học tập được nâng lên
rõ rệt.
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC DẠNG BÀI CẤU TẠO TRONG CỦA THỰC
VẬT QUA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

9

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

a. Biện pháp thực hiện
* Kỹ năng mục tiêu bài học, trọng tâm bài học
Học sinh phải thảo luận nhóm từ tranh hình sách giáo khoa, mẫu vật hoặc

mô hình để hoàn thành bài tập từ đó rút ra kiến thức mới đúng theo yêu cầu của
bài học.
Sau khi học xong bài học thì học sinh phải nắm được những kiến thức gì?
Kỹ năng gì? Hình thành những thái độ như thế nào để giáo dục các em?
Các kiến thức phải cụ thể phù hợp với hoàn cảnh và trình độ của học sinh, điều
kiện dạy học phải ở tại trường.
* Ví dụ bài “ Cấu tạo miền hút của rễ”
Mục tiêu bài học:
Kiến thức:
- Hiểu và phân biệt được cấu tạo cũng như chức năng các bộ phận miền
hút của rễ.
- Thấy được sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của các bộ phận
trong cơ thể thực vật.
- Biết ứng dụng những kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng
thực tế có liên quan tới rễ cây.
b. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh, vẽ hình và thu nhận kiến thức từ
hình vẽ.
- Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm và làm việc với sách giáo khoa.
c. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.
- Biết vận dụng kiến thức để giải thích những vấn đề trong thực tế có liên
quan đến miền hút của rễ.
* Ví dụ bài “Cấu tạo trong của thân non”
Mục tiêu bài học:
Kiến thức:
Trình bày được đặc điểm cấu tạo bên trong của thân non, so sánh với cấu
tạo trong của rễ.
Nêu được những đặc điểm cấu tạo của vỏ, trụ giữa phù hợp với chức năng
của chúng.

Kỹ năng:
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

10

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

Rèn kỹ năng quan sát, so sánh.
Biết quan sát, nghiên cứu kết quả thí nghiệm để rút ra kiến thức.
Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm và làm việc với sách giáo khoa.
Thái độ:
Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, yêu quí thiên nhiên.
Yêu thích môn học
* Kỹ thuật sử dụng đồ dùng dạy học:
Ở dạng kiến thức về cấu tạo trong của thực vật ở môn sinh học 6 thường sử
dụng tranh ảnh phóng to hay mô hình….
Giáo viên phải thiết kế bài dạy theo phương pháp sử dụng tranh hoặc sử
dụng mô hình để làm sáng tỏ phần trọng tâm bài học hoặc dùng tranh câm để tự
các em rút ra kiến thức về các bộ phận của, rễ, thân non, lá… giúp các em hứng
thú hơn xuất hiện tranh luận phát biểu ý kiến. Từ đó sễ nâng cao khả năng tư duy,
sáng tạo của học sinh. Giúp các em có hứng thú trong môn học nâng cao kết quả
học tập của các em.
* Kỹ năng hoạt động nhóm và sử dụng câu hỏi gợi ý cho học sinh tìm hiểu
bài:
Giáo viên cho học sinh nghiên cứu thông tin và quan sát trên tranh hoặc
mô hình để tìm hiểu bài bằng các câu hỏi mà giáo viên đặc ra đòi hỏi phải khớp
với nội dung thảo luận câu hỏi có tính chất kích thích tư duy, sáng tạo của học

sinh.
Các câu hỏi đặt ra phải logic cho các em tìm hiểu thảo luận nhóm tìm câu
trả lời đúng sau đó rút ra ý chính của từng câu hỏi đi đến kết luận.
Đặt câu hỏi nâng cao để cho học sinh tìm hiểu bài sâu và rộng hơn.
Ví dụ:
Khi học bài “ Cấu tạo trong của thân non” giáo viên cần phải làm gì?
Giáo viên treo tranh phóng to hình 15.1 SGK cho học sinh quan sát:
Gọi học sinh lên bảng chỉ vào tranh và trình bày từ ngoài vào trong các bộ
phận của thân non
Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm theo 2 vấn đề sau:
+ Cấu tạo trong của thân non gồm có mấy phần? Chức năng của mỗi phần?
+ Cấu tạo của vỏ và trụ giữa phù hợp với chức năng nào?
Khi học bài “Cấu tạo trong của phiến lá”
Giáo viên treo tranh phóng to hình 20.4 SGK và mô hình.
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

11

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

Học sinh suy nghĩ độc lập trả lời 3 câu hỏi về đặc điểm của lớp tế bào thịt
lá và ghi vào vở bào tập
Chúng giống nhau ở đặc điểm nào? Đặc điểm này phù hợp với chức năng
nào?
Tìm những điểm khác nhau giữa chúng?
Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chế tạo
chất hữu cơ? Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là

chứa vào trao đổi khí?
Học sinh trao đổi nhóm nhỏ về các câu trả lời để có thể giúp nhau tìm được
đầy đủ các đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của lớp tế bào thịt lá.
Học sinh thảo luận toàn lớp để tìm được những câu trả lời đúng.
* Kỹ thuật kiển tra đánh giá học sinh:
Đối với phần củng cố bài học nên cho học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm,
làm bài tập hoặc chỉ trên tranh câm( đòi hỏi kiểm tra với các câu hỏi vừa sát nội
dung bài học, thì học sinh chủ động trả lời và tập trung hơn trong tiết học từ đó
học sinh ghi nhớ được kiến thức bài học.)
Đối với phần kiểm tra bài cũ nên đặt ra câu hỏi chính xác, xoáy sâu vào
trọng tâm bài học và các câu hỏi bổ sung để mở rộng kiến thức.
Từ đó giáo viên thấy rõ mức độ tiếp thu của học sinh sau tiết học kích thích
sự tìm tòi suy nghĩ lắng nghe câu hỏi mà giáo viên đặt ra để nâng cao chất lượng
học tập. Đối với giáo viên cũng nên lắng nghe câu trả lời của học sinh tránh cắt
ngang làm cho học sinh mất bình tĩnh, nên gợi ý khuyến khích khi cần thiết.
Không nên có thái độ quá dễ dàng, nhưng nghiêm khắc quá cũng mất đi sự tích
cực của học sinh.
* Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài:
Tìm tòi mẫu vật. Giáo viên nên kích thích việc tìm tòi mẫu vật của học
sinh bằng nhiều cách khác nhau. Như cộng điểm vào bài kiểm tra miệng với
những học sinh tích cực tìm mẫu vật…Thông qua việc tìm tòi mẫu vật học sinh
sẽ tham khảo bài trước ở nhà khi đi vào bài mới học sinh sẽ tích cực hoạt động
xây dựng bài mới như thảo luận nhóm cùng nhau giải quyết vấn đề, tạo điều kiện
học tập tốt và gây hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới.
Bài dạy cụ thể
Thực hiện theo đổi mới phương pháp giảng dạy môn Sinh học 6 được tiến
hành thực hiện một tiết dạy bài giảng phù hợp
Bài 20
“Cấu tạo trong của phiến lá ”
GV: Nguyễn Thị Minh Luân


12

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

A.Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Trình bày được đặc điểm cấu tạo bên trong phù hợp với chức năng của
phiến lá.
Giải thích được sự khác nhau cơ bản về màu sắc giưuã hai mặt lá.
2. Kỹ năng:
Rèn kỹ năng quan sát, vẽ hình và thu nhận kiến thức từ hình vẽ.
Rèn kỹ năng hoạt động nhóm và làm việc với sách giaó khoa.
3. Thái độ:
Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.
Yêu thích bộ môn học.
B.Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Tranh phóng to hình 20.1 đến 20.4 trang 65, 66 SGK.
Mô hình cấu tạo một phần phiến lá, chuẩn bị câu hỏi trắc nghiệm ở phần
bảng phụ.
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn bài và chuẩn bị bài mới.
C.Hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra bài cũ (3 phút): Lá có những đặc điểm bên ngoài và cách sắp xếp
của lá trên cây như thế nào giúp nó nhận được nhiều ánh sáng? Cho ví dụ về
3 kiểu xếp lá trên cây?

2. Bài mới: Lá nhận được nhiều ánh sáng sễ chế tạo chất hữu cơ cho cây, vì sao
lá có thể chế tạo được chất dinh dưỡng, ta chỉ có thể giải đáp được điều này
khi đã hiểu rõ cấu tạo bên trong của phiến lá.
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung

Mở bài( 4 phút)
GV tranh vẽ hình 20.1 lên bảng. Yêu cầu học sinh
cho biết cấu tạo của phiến lá gồm mấy phần?

GV: Nguyễn Thị Minh Luân

13

Cấu tạo trong của phiến lá
gồm: Biểu bì, thịt vỏ, gân
lá.

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

Gọi HS trình bày.
GV nhận xét.
HS vẽ hình vào vở và lên bảng ghi chú thích cấu tạo
của phiến lá.
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của
biểu bì

Mục tiêu: Học sinh nắm được cấu tạo của biểu bì,
chức năng bảo vệ và trao đổi khí.
Phương pháp: Quan sát trực quan
Thời gian: 13 phút
GV cho HS đọc thông tin mục I/SGK trang 65 kết
hợp quan sát hình vẽ

1.Biểu bì:
- Biểu bì gồm một lớp tế
bàotrong suốt có vách
ngoài dày. Xếp sát nhau để
bảo vệ các bộ phận bên
trong.
- Trên biểu bì nhất là ở
mặt dưới có nhiều lỗ khí
để trao đổi khí và thoát hơi
nước.

Biểu bì mặt trên
Biểu bì mặt dưới
Hình 20.2 Lớp tế bào biểu bì đã được bóc ra

Lỗ khí đóng
Lỗ khí mở
Hình 20.3 Trạng thái của lỗ khí
HS: Thảo luận nhóm trả lời 2 câu hỏi SGK trang 65
GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời được các ý
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

14


Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

sau:
+ Đặc điểm phù hợp với chức năng bảo vệ phiến lá:
Biểu bì gồm một lớp tế bào có vách ngoài dày, xếp
sát nhau phù hợp với việc để ánh sáng chiếu qua
được, tế bào không màu trong suốt.
+ Hoạt động đóng mở của lỗ khí giúp lá cây trao đổi
khí và thoát hơi nước
HS: Đại diện 1.2 nhóm trả lời. Nhóm khác nhận xét
bổ sung.
GV: Chốt lại kiến thức đúng. GV cần giải thích rõ lỗ
khí tập trung chủ yếu ở phần mặt dưới lá vẫn thực
hiện chức năng trao đổi khí mà lại hạn chế được sự
thoát hơi nước. Tuy nhiên những cây có lá nằm trên
mặt nước thì lỗ khí lại nằm phần trên mặt lá.
GV giải thích thêm về hoạt động đóng mở của lỗ khí
khi trời năng và trời râm.
GV gọi 1.2 HS rút ra kết luận
Tiểu kết hoạt động 1
Chuyển ý: Thịt lá có cấu tạo và chức năng như thế
nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và chức
năng của tế bào thịt lá
Mục tiêu:Phân biệt được đặc điểm các lớp tế bào
thịt lá phù hợp với chức năng chính của chúng

Phương pháp: Quan sát, hỏi đáp
Thời gian: 15 phút
GV: Giới thiệu và cho HS quan sát tranh hình 20.4
kết kợp nghiên cứu SGK

2.Thịt lá
Các tế bào thịt lá chứa
nhiều lục lạp, gồm nhiều
lớp có những đặc điểm
khác nhau phù hợp với
chức năng thu nhận ánh
sáng, chứa và trao đổi khí
để chế tạo chất hữu cơ cho
cây

GV: Yêu cầu HS đọc mục
SGK
HS: Nghe và quan sát trên bảng kết hợp đọc SGK trả
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

15

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

lời các câu hỏi SGK
GV: Yêu cầu HS làm việc độc lập
GV Lưu ý HS khi so sánh cần chú ý tới hình dạng tế

bào, cách sắp xếp của tế bào và số lượng lục lạp
trong tế bào.
GV yêu cầu HS nêu được:
+ Giống nhau: Tế bào thịt lá ở cả 2 phía đều chứa
nhiều lục lạp, giúp cho phiến lá thu nhận ánh sáng
chế tạo chất hữu cơ cho cây.
+ Khác nhau: Giữa các lớp tế bào thịt lá
Các đặc điểm
Tế bào thịt lá
Tế bào thịt lá
so sánh
phía trên
phía dưới
Hình dạng tế
Tế bào dạng
Tế bào dạng
bào
dài
tròn
Cách sắp xếp tế Xếp rất sát
Xếp không sát
bào
nhau
nhau
Số lượng lục
Nhiều lục lạp
Ít lục lạp hơn
lạp
hơn xếp theo
chiều thẳng

đứng
+ Lớp tế bào thịt lá phía trên có cấu tạo phù hợp với
chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ, lớp tế bào
thịt lá phía dưới phù hợp với chức năng chính là trao
đổi khí.
GV: Nhận xét phần trả lời của các học sinh  chốt
lại kiến thức đúng  cho HS rút ra kết luận.
GV hỏi thêm: tại sao ở rất nhiều loại lá mặt trên có
màu sẫm hơn mặt dưới?
Tiểu kết hoạt động 3
Chuyển ý: Gân lá có cấu tạo và chức năng như thế
nào?
Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của
gân lá
Mục tiêu: Biết được chức năng của gân lá
Phương pháp: Hỏi đáp
Thời gian: 5 phút
GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK trang 66
kết hợp hình vẽ

GV: Nguyễn Thị Minh Luân

16

3.Gân lá
Gân lá nằm xen giữa phần
thịt lá,bao gồm mạch gôc
và mạch rây có chức năng
vận chuyển các chất.


Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

và các kiến thức về chức năng của bó mạch ở rễ và
thân.
HS: cá nhân trả lời câu hỏi SGK  HS khác bổ sung
nếu cần.
GV: Kiểm tra 1.2 HS  cho HS rút ra kết luận
GV nhận xét xhốt ý: Gân lá gồm những bó mạch
( mạch rây và mạch gỗ). Các bó mạch của gân lá nối
với các bó mạch của thân và cành có chức năng vận
chuyển các chất.
GV: Hỏi qua bài học em biết được những gì?
Gv cho HS đọc phần kết luận SGK trang 67
D.Củng cố và hướng dẫn về nhà
1.Củng cố:
- Yêu cầu học sinh đọc phần tóm tắt cuối bài để nêu được:
+ Cấu tạo trong của phiến lá ( biểu bì, thịt lá, gân lá) và chức năng của
chúng.
+ Treo tranh câm hình 20.4 SGK và gọi HS lên bảng ghi chú thích.
Bài tập
GV treo bảng phụ, phát tờ phôto bài tập cho học sinh làm với nội dung như
sau:
Cho các từ: lục lạp, vận chuyển, lỗ khí, biểu bì, bảo vệ, đóng mở. Hãy
chọn những từ thích hợp điền vào chỗ trống trong nhưngc câu dưới đây:
- Bao bọc phiến lá là một lớp tế bào….(a)….trong suốt nên ánh sáng có thể
xuyên qua chiếu vào phần thịt lá. Lớp tế bào biểu bì có màng ngoài rất dày có
chức năng…(b)….cho các phần bên trong của phiến lá.

- Lớp tế bào biểu bì ở mặt dưới có rất nhiều…(c)…Hoạt động….(d)….của nó
giúp cho lá trao đổi khí và cho hơi nước thoát ra ngoài.
- Các tế bào thịt lá chứa rất nhiều…(e)…có chức năng thu nhận ánh sáng cho
việc chế tạo chất hữu cơ.
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

17

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

-. Gân lá có chức năng… (g)….các chất cho phiến lá.
Đáp án:
a. Biểu bì
b. Bảo vệ
c. Lỗ khí
d. Đóng mở
e. Lục lạp
g. Vận chuyển
2. Hướng dẫn về nhà:
- Trả lời các câu hỏi SGK
- Chuẩn bị thí nghiệm theo nhóm. Làm thí nghiệm như hướng dẫn SGK.
*Kết luận: Nhờ quan tâm đến từng đối tượng học sinh, giáo viên chịu khó
đầu tư nghiên cứu sâu bài đăt ra những yêu cầu cụ thể phù hợp với từng nội dung
bài. Chuẩn bị chu đáo các tiến trình lên lớp ngay từ khâu kiểm tra bài cho đến
khâu củng cố và hướng dẫn về nhà. Khuyến khích các em học sinh yếu kém…Từ
đó kết quả học tập của bộ môn được nâng cao các em đều tự tin, say mê yêu thích
môn học.

II - VẤN ĐẾ NGHIÊN CỨU:

- Một đất nước phát triển đòi hỏi người lao động phải có phẩm chất nhân
cách phù hợp với yêu cầu xã hội: có tinh thần trách nhiệm, phải năng động sáng
tạo, có kĩ năng giao tiếp,...đây cũng là vấn đề Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Như Bộ trưởng Bộ giáo dục đã nói “ quá trình đổi mới giáo dục gắn liền với sự
phát triển của đất nước”.Vậy đổi mới giáo dục là gì ?. Vâng đổi mới giáo dục là
đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới theo
phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Với
phương pháp dạy học mới sẽ góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện cho học sinh, nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thế kỉ XXI, sống và
làm việc trong một xã hội công nghiệp hiện đại. Chính vì vậy, đòi hỏi người giáo
viên phải nghiên cứu, tìm tòi học hỏi đề ra những biện pháp tích cực trong quá
trình giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp dạy và học. Giáo viên trở thành
người tổ chức, thiết kế hoạt động, hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu nhằm phát
huy tính tích cực, tư duy sáng tạo ở người học và tạo cho học sinh hứng thú học
tập. Bên cạnh nhiệm vụ trang bị những kiến thức và hiểu biết cần thiết, mỗi bộ
môn ở trường trung học còn phải rèn luyện cho học sinh tự tin , ham học hỏi…
- Trước tình hình chung như vậy chúng ta cần trang bị cho các em học sinh
những kiến thức cơ bản về kĩ năng sống, cảm giác tự tin thoải mái khi đến trường
và thái độ tích cực trong việc xây dựng bài và bảo vệ môi trường xung quanh. Để
đạt được mục tiêu đó thì mỗi giáo viên cần phải định hướng đào tạo và bồi dưỡng
cho các em ý thức, thái độ tích cực trong nhiều môn học khác nhau.
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

18

Năm học: 2013 - 2014



Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

- Sinh học là một trong những môn học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn
cuộc sống. Nó phục vụ cho nhiều chuyên ngành khác phát triển. Bản thân tôi
được phân công giảng dạy bộ môn này, tôi nhận thấy phải làm sao để các em nắm
được kiến thức sinh học đầy đủ nhất là ở những bài học dạng cấu tạo trong thì sẽ
giúp các em hứng thú học tập, yêu thích thiên nhiên, say mê nghiên cứu sinh học
phát triển tư duy đồng thời giáo dục hướng nghiệp cho các em. Vì vậy một việc
rất cần thiết là ngay từ cấp cơ sở giáo viên phải nghiên cứu đề ra những phương
pháp để: “Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong
thực vật”
III. THIẾT KẾ
1. Khách thể nghiên cứu

Tôi được phân công giảng dạy bộ môn Sinh học 6 ở Trường THCS Tôn
Đức Thắng, Trường gồm có 31 lớp, khối 6 gồm 8lớp
* Học sinh: Thành phần, tỉ lệ giới tính, tôn giáo, năng lực nhận thức của
HS ở 2 lớp là tương đương được thể hiện ở bảng 1
Lớp

Tổng số

Nam

Nữ

Dân tộc Kinh

6G
31

16
15
31
6H
32
19
13
32
* Về ý thức học tập:
- Ưu điểm: Đa số các em có ý thức học tập, trên lớp chú ý nghe giảng, về
nhà học bài và làm bài đầy đủ, trong năm học 2012 - 2013 các em đều có học lực
đạt TB trở lên.
- Hạn chế: Đa số HS vẫn còn lạ lẫm với môi trường học tập mới các em
còn e dè, bỡ ngỡ. HS có các kĩ năng đọc, nói, viết, trình bày một vấn đề chưa tốt,
hoặc chưa mạnh dạn trước thầy cô và bạn bè. Có một số HS còn lười học, chưa
có ý thức cao trong học tập.
2. Thiết kế và qui trình nghiên cứu
- Thời gian tiến hành thử nghiệm trong các năm học 2013 - 2014 và tiến
hành thực nghiệm thu thập kết quả từ tuần 4 đến tuần 12 năm học 2013 – 2014
- Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 6G là lớp thực nghiệm và lớp 6H làm lớp
đối chứng. Tôi đã dùng bài kiểm tra 45 phút là bài kiểm tra trước tác động. Kết
quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau, do đó tôi
dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung
bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

19

Năm học: 2013 - 2014



Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Lớp 6G (đối chứng)

Lớp 6H ( thực nghiệm)

Điểm TBC
6,2
6.1
p=
0,105
p = 0,105 < 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của 2
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, 2 nhóm được coi là
tương đương nhau.
Xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng: từ quan điểm dạy học để xác định vai trò của GV
và HS, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học
và đánh giá kết quả. Kế hoạch dạy học được thể hiện ở bảng sau:
Kế hoạch dạy học ở
lớp 6G ( đối chứng)
- Học là quá trình tiếp thu,
lĩnh hội, qua đó hình thành
1.
kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Quan
- Dạy là quá trình truyền

điểm
đạt, chuyển tải nội dung đã
dạy học
được quy định trong
chương trình SGK
GV: Truyền đạt kiến thức
2. Vai chứng minh chân lí của
trò của kiến thức trong SGK và
GV và của GV
HS
- HS: Thụ động theo dõi
ghi nhớ, bắt chước.
- Hình thành kiến thức cho
học sinh tiếp tục học các
lớp sau
3. Mục
- Chú trọng đến việc hình
tiêu
thành kiến thức cho HS
dạy học

GV: Nguyễn Thị Minh Luân

Kế hoạch dạy học ở
lớp 6H ( thực nghiệm)
- Học là quá trình hứng thú, say mê, tìm
tòi, khám phá, phát hiện và xử lí thông tin.
- Dạy là quá trình tổ chức và điều khiển
các hoạt động nhận thức của học sinh để
đạt mục tiêu giảng dạy.


- GV: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, định
hướng, kiểm tra hoạt động nhận thức, kết
luận chốt lại kiến thức.
HS: Hoạt động nhằm chiếm lĩnh kiến
thức, tìm hiểu và giải quyết nhiệm vụ học
tập.
- Tạo cho học sinh hứng thú học tập.
Không xem thường môn học coi đây là
môn phụ nên không hình thành động cơ
học tập
- Xác định được mục tiêu học tập hình
thành kiến thức
- Tôn trọng lợi ích, nhu cầu, năng lực của
học sinh.
20

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

4. Nội
dung
dạy học

5.
Phương
pháp
dạy học


6. Hình
thức tổ
chức
dạy học

- Chú trọng cung cấp tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Nhiều kiến thức đã học ít
được dùng đến trong đời
sống hàng ngày

- Các phương pháp giảng
dạy chủ yếu theo lối truyền
thụ một chiều, áp đặt.
- Các phương pháp thực
hành thường để kiểm
nghiệm lại những gì đã
học
- Dạy học mang tính thông
báo đồng loạt yêu cầu cả
lớp cùng thực hiện như
nhau, ít quan tâm chú ý
đến dạy học phân hóa trình
độ của HS
- Chủ yếu dạy học toàn
lớp, giáo viên đối diện với
cả lớp, cố định trong
không gian lớp học


- Không chỉ quan tâm đến kiến thức lí
thuyết mà còn chú trọng đến kỹ năng thực
hành vận dụng kiến thức, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề của thực tiễn.
- Gắn vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu
cầu của học sinh với bối cảnh và môi
trường địa phương, từ đó học sinh có ý
thức bảo vệ môi trường.
- Phối hợp sử dụng các phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS.
- Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy
- Các phương pháp tích cực như tìm tòi,
điều tra, giải quyết vấn đề, dạy học hợp
tác….qua đó HS tự lực nắm tri thức mới,
đồng thời được rèn luyện về phương pháp
tự học.
- Thực hiện dạy học phân hóa theo trình
độ năng lực HS, tạo sự thuận lợi cho sự
bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi
HS, đem lại niềm vui, hứng thú học tập.
- Học cá nhân, học đôi bạn, học theo
nhóm…
- Địa điểm học tập linh hoạt: Học ở lớp, ở
phòng thí nghiệm, trong thực tế…

- Được sử dụng chủ yếu để - Được sử dụng như nguồn thông tin dẫn

7.
minh họa, kiểm nghiệm HS đến kiến thức mới. Dùng những

Phương
những nội dung trong SGK phương tiện hiện đại để HS hoàn thành
tiện
nhiệm vụ học tập theo tiến độ phù hợp với
dạy học

năng lực.
8. Đánh - Thường đánh giá theo nội - Thường đánh giá theo mục tiêu bài học,
giá kết dung dạy học, khả năng đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến
quả
ghi nhớ và tái hiện kiến thức, kỹ năng và năng lực của người học.
thức là chính.
- GV đánh giá thường xuyên nhằm điều

GV: Nguyễn Thị Minh Luân

21

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

- GV đánh giá kết quả học chỉnh quá trình dạy học. GV phát triển
tập của HS thông qua điểm năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
số
học, khuyến khích cách học thông minh
sáng tạo, biết giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong các tình huống thực tế.
Sử dụng thiết kế 2 : Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương

(được mô tả ở bảng 2)
Bảng 3 : Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Kiểm tra trước
tác động

Tác động

Kiểm tra sau tác
động

Sử dụng các phương pháp đã
được trình bày ở phần “Những
giải pháp, biện pháp cụ thể”
trong một tiết học bao gồm:
Thực nghiệm O1
Phần kiểm tra bài cũ,khâu đặt O3
vấn đề vào bài mới, quá trình
dạy bài mới, phần củng cố
đánh giá, phần hướng dẫn về
nhà.
Đối chứng
O2
Sử dụng PPDH truyền thống
O4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
- Ở lớp 6G ( nhóm đối chứng): Thiết kế bài học chỉ chủ yếu sử dụng các
PPDH truyền thống phối hợp một PPDH theo hướng đổi mới, kết hợp quan sát
tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm để kiểm chứng kiến thức GV đưa ra.

Không gây kích thích tạo hứng thú học tập cho hoc sinh.
- Ở lớp 6H ( nhóm thực nghiệm) : Thiết kế bài học có sự phối hợp linh
hoạt các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận
thức của HS trên cơ sở phát huy những ưu điểm của PPDH truyền thống ( có sự
tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp và tổ chuyên môn), có những tiết dạy
sử dụng thiết bị dạy học hiện đại. Trong một tiết dạy giáo viên luôn thay đổi động
viên, khích lệ để học sinh hứng thú yêu thích môn học, tham gia xây dựng bài.
IV. ĐO LƯỜNG

Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra một 45 phút do giáo viên bộ
môn ra đề đã được tổ chuyên môn thống nhất.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong chương 7 “Quả
và hạt”, cũng do giáo viên dạy thực nghiệm ra đề và được thông qua tổ chuyên
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

22

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

môn. Bài kiểm tra sau tác động gồm: Phần trắc nghiệm có 12 câu hỏi dạng nhiều
lựa chọn và phần tự luận gồm 3 câu hỏi.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi học xong chương 7 tôi đã tiến hành kiểm tra 45 phút cả 2 lớp 6G
và 6H và chấm bài theo đáp án đã xây dựng
V. PHÂN TÍCH

* Bảng 4: So sánh điểm trung bình kiểm tra sau tác động

Lớp 6G (đối chứng)

Lớp 6H ( thực nghiệm)

Điểm TBC
6,3
7,7
Độ lệch chuẩn
0,99
0,83
Giá trị p của T-Test
0,000000949
Chênh lệch giá trị TB
1,34
chuẩn (SMD)
Như vậy trước tác động kết quả điểm TB của 2 lớp là tương đương. Sau tác
động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test p = 0,000000949, cho
thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
rất có ý nghĩa; tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao
hơn điểm trung bình nhóm đối chứng không phải là ngẫu nhiên mà đó chính là
nhờ quá trình sử dụng “Biện pháp nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các
dạng bài cấu tạo trong thực vật”
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,34
Theo bản tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,34.
Như vậy, qua việc xử lý thống kê số liệu, so sánh kết quả, đánh giá về mặt
chuyên môn có thể thấy rõ rằng mô hình thực nghiệm ““Biện pháp nâng cao hiệu
quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật” thể hiện nhiều ưu
việt, học sinh hiểu sâu sắc bài học và nắm vững được kiến thức cơ bản trọng tâm.
Nâng cao kết quả học tập của học sinh


GV: Nguyễn Thị Minh Luân

23

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

Biểu đồ so sánh trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm cvà nhóm đối chứng
VI. KẾT QUẢ

Những quan điểm và giải pháp trình bày ở trên đã được bản thân tôi thể
hiện qua các thực nghiệm và kết quả thực nghiệm khả quan, Đại đa số học sinh
học tập tích cực, hứng thú và có hiệu quả chất lượng rõ rệt. Các giải pháp nói
chung là có tính chất khả thi cao. Tuy vậy, còn một số khó khăn cần được nghiên
cứu và khắc phục:
* Đối với nhà trường:
- Trước hết là cơ sở vật chất kĩ thuật ở trường học còn rất thiếu thốn để
đảm các yêu cầu thực hành cho từng học sinh hoặc nhóm học sinh; Đặc biệt là
khi dạy những kiến thức mới cần có nhiều tư liệu thực tế, đòi hỏi được thể hiện
một cách sinh động phong phú, làm tăng hứng thú học tập cho HS.
- Thứ nữa, giáo viên còn mất khá nhiều thời gian để nghiên cứu, chuẩn bị
bài giảng trong khi đời sống vật chất, cũng như quỹ thời gian còn nhiều khó
khăn; việc chuẩn bị đồ dùng, thiết bị và tư liệu thực tế phục vụ cho bài giảng còn
thiếu thốn; việc học tập của học sinh còn chưa được nhiều phụ huynh quan tâm
sâu sắc.
- Cuối cùng, là do cả thầy và trò còn bị ảnh hưởng của những thói quen dạy
và học “kiểu cũ”, sợ không trung thành với SGK, không an tâm khi học sinh im

lặng làm việc trong một thời gian hơi lâu hoặc hiện tượng ồn ào khó tập trung khi
cho học sinh trao đổi nhóm. Nhiều học sinh chưa quen với lối tự làm việc, tự học,
đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và hổng kiến thức từ trước.
Hòa Thành, ngày 10 tháng 11 năm 2013
Người viết

Nguyễn Thị Minh Luân

GV: Nguyễn Thị Minh Luân

24

Năm học: 2013 - 2014


Đề tài NCKHSPƯD: Nâng cao hiệu quả học tập trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong thực vật

PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT CÁC CẤP

1. Đánh giá của hội đồng xét duyệt SKKN cấp trường
Hội đồng xét duyệt SKKN Trường THCS Tôn Đức Thắng thống nhất xếp loại:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hiệu trưởng

2. Đánh giá của hội đồng xét duyệt SKKN huyện Đông Hòa
GV: Nguyễn Thị Minh Luân

25


Năm học: 2013 - 2014


×