Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN: Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Địa lý ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 20 trang )






SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TRONG DẠY HỌC NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐỊA
LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG


PHẦN I - MỞ ĐẦU
1/ Lí do chọn đề tài:
- Xuất phát từ thực tiễn của việc đổi mới CT-SGK Địa lí 10, 11,12
và thực tiễn của việc giảng dạy môn địa lí ở trường THPT trong năm vừa
qua.
- Khuynh hướng dạy học phát triển nhằm chuyển từ trạng thái học
tập thụ động sang chủ động lĩnh hội tri thức ở học sinh.
- Hiện nay ở trong các trường phổ thông một thực trạng dáng buồn
là hầu hết các em học sinh vẫn còn xem nhẹ và đều chưa yêu thích môn
học Địa lý như các môn học khác do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Vì vậy là một giáo viên giảng dạy môn Địa lý trong trường Phổ
thông với mong muốn tìm ra cho mình một phương pháp dạy học tích
cực, phù hợp với đối tượng học sinh. Phần nào làm thay đổi suy nghĩ
của học sinh về môn Địa lý, giúp các em cảm thấy dễ học, dễ hiểu và
tăng hứng thú khi học bộ môn.
Với những lí do trên tôi đã chọn đề tài :
xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học nhằm nâng


cao hiệu quả học tập môn địa lý ở trường phổ thông.

2/ Tình hình nghiên cứu:
-Trong giảng dạy địa lí PTTH có 5 loại sơ đồ được dùng:
+ Sơ đồ cấu trúc.
+ Sơ đồ dạng bảng.
+ Sơ đồ quá trình.
+ Sơ đồ địa đồ học.
+ Sơ đồ logic.
-Tuy nhiên giáo viên thường rất ít khi sử dụng chính vì vậy mà khả năng
đạt hiệu quả cao trong 1 tiết giảng dạy là rất thấp.

- Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên
địa lí có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
3/ Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
a, Mục đích, đối tượng:
*Mục đích:
- Góp phần nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho
giáo viên.
- Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến thức và tự hoàn thiện
kiến thức.
* Đối tượng: giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn địa lí.
b, Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học địa
lí nói chung và địa lí 11 nói riêng.
- Đưa ra những nguyên tắc chung trong xây dựng và sử dụng sơ đồ.
4/phạm vi và giá trị sử dụng của đề tài:
a. Phạm vi:
- Áp dụng cho nhiều bài học địa lí 10, 11,12 chương trình-Sách giáo
khoa phân ban.

- Giới hạn trong việc tạo kĩ năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho giáo
viên.
- Thực nghiệm và đối chứng lấy ở lớp 12 .
b. Giá trị sử dụng:
- Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên để thực
hiện phương pháp sơ đồ trong giảng dạy môn địa lí.
- Có thể dùng cho học sinh nghiên cứu để hình thành kĩ năng, phương
pháp học tập tốt hơn thông qua sơ đồ.
5/ Phương pháp nghiên cứu:

- Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lí cấp THPT trong nhiều
năm và kinh nghiệm nghiên cứu giảng dạy thực hiện đổi mới CT-SGK
vừa qua.
- Phương pháp tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra thực tiễn.
- Phương pháp toán học
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

PHẦN II-NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
A/ Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
- Cấu trúc nội dung chương trình và sách giáo khoa địa lí 10, 11,12 có sử
dụng sơ đồ
- Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên rất ngại sử dụng sơ đồ ( có
thể do nhận thức về phương pháp này, do sợ thiếu thời gian lên lớp , tốn
kém…)
- Sử dụng sơ đồ giúp học sinh dễ học, dễ ghi nhớ , tăng khả năng hệ
thống hóa kiến thức .Góp phần hình thành kỹ năng phân tích, so sánh đối
chiếu tốt hơn.

B/ Nội dung đề tài:

1/ Các loại sơ đồ:
*Sơ đồ cấu trúc: là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một
chỉnh thể và mối quan hệ giữa chúng.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

*Sơ đồ dạng bảng: Là loại sơ đồ thể hiện mối liên hệ, sự so sánh hoạc
nêu đặc điểm của các đối tượng theo một cấu trúc nhất định.
- Ví dụ dạy Bài 15 :Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên
tai.SGK lớp 12.
Nội dung phần 2 có thể xây dựng thành bảng tổng hợp kiến thức
như sau:

Các
thiên
tai
Ngập lụt Lũ quét Hạn hán
Nơi
hay xảy
ra
ĐBSH và
ĐBSCL, hạ lưu
các sông ở miền
Trung.
Xảy ra đột ngột ở
miền núi
Nhiều địa
phương
Thời
gian

hoạt
động
Mùa mưa (từ
tháng 5 đến tháng
10). Riêng Duyên
hải miền Trung từ
tháng 9 đến tháng
12.
Tháng 06-10 ở miền
Bắc. Tháng 10-12 ở
miền Trung.
Mùa khô
(tháng 11-4).
Hậu
quả
Phá huỷ mùa
màng, tắc nghẽn
giao thông, ô
nhiễm môi
trường…
Thiệt hại về tính
mạng và tài sản của
dân cư….
Mất mùa, cháy
rừng, thiếu
nước cho sản
xuất và sinh
hoạt.
Nguyên
nhân

- Địa hình thấp.
- Mưa nhiều, tập
trung theo mùa.
- Ảnh hưởng của
thuỷ triều.
- Địa hình dốc.
- Mưa nhiều, tập
trung theo mùa.
- Rừng bị chặt phá.
- Mưa ít.
- Cân bằng ẩm
<0.

Biện
pháp
phòng
chống
- Xây dựng đê
điều, hệ thống
thuỷ lợi.
- Trồng rừng, quản lý
và sử dụng đất đai
hợp lý.
- Canh tác hiệu quả
- Trồng rừng.
- Xây dựng hệ
thống thuỷ lợi.
- Trồng cây

trên đất dốc.

- Quy hoạch các
điểm dân cư.
chịu hạn.

*Sơ đồ quá trình: là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu tố
và mối quan hệ của chúng trong quá trình vận động.
SƠ ĐỒ SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI VÀ
CÁC MÙA Ở BẮC BÁN CẦU

*Sơ đồ địa đồ học: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về mặt không
gian của các sự vật-hiện tượng địa lí trên lược đồ, bản đồ.
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHỐI KHÍ Ở BẮC MỸ

*Sơ đồ logic: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong
của
các sự vật-hiện tượng địa lí.
SƠ ĐỒ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ




SƠ ĐỒ TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRÊN CÁC LỤC ĐỊA VÀ ĐẠI
DƯƠNG


2/ Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ:
*Tính khoa học:- Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học,
các mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người
xây dựng sắp đặt.
- Sơ đồ phải sử dụng phù hợp với nội dung, kiểu bài và

đối tượng cần nghiên cứu.
- Sơ đồ phải đảm bảo tính lôgic, chính xác khoa học.
*Tính sư phạm, tư tưởng: Sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ
đồ học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện
chứng.
*Tính mĩ thuật: Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm
và các nhóm kiến thức.
3/ Các bước xây dựng:
*Các sơ đồ đã có ở sách giáo khoa, sách giáo viên địa lí 10, 11,12 nhưng
chủ yếu-phần lớn là do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học, phù
hợp với ý tưởng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau.
*Thông thường cấu tạo một sơ đồ có các đỉnh và các cạnh (đỉnh có thể là
1 khái niệm, 1 thuật ngữ, 1 địa danh trên lược đồ, bản đồ; cạnh là các
đường, đoạn thẳng ( có hướng
hoặc vô hướng )nối các đỉnh hoặc biểu hiện tượng trưng hình dáng của
sự vật-hiện tượng địa lí.
* Các bước xây dựng 1 Sơ đồ:
- BƯỚC 1: Lựa chọn nội dung, dạng bài có thể xây dựng sơ đồ phù hợp.
- BƯỚC 2: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ ( chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ,
mã hoá một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích, bố trí các đỉnh trên một
mặt phẳng ).

- BƯỚC 3: Thiết lập các cạnh ( các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh
có liên quan )
- BƯỚC 4: Hoàn thiện ( kiểm tra lại tấc cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp
với nội dung dạy học và logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dể
hiểu ).
4/ Cách xây dựng một sơ đồ:
- Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra
những bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ có hiệu

quả nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những
khái niệm cơ bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành.
- Trong dạy học địa lí ta có thể xây dựng các kiểu sơ đồ sau:
+Sơ đồ dùng để chứng minh hay giải thích dùng để phản ánh nội
dung bài giảng một cách trực quan, dể khái quát, dể tiếp thu.
+Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương,
1 phần kiến thức.
+Sơ đồ kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học
sinh đồng thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
5/ Cách sử dụng sơ đồ:
- Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng
như các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích-
phương tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch
nhánh của sơ đồ, mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự
liên kết các đơn vị kiến thức trên sơ đồ.
* CÁC VÍ DỤ MINH HỌA
VÍ DỤ 1: Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra kiến thức cũ của
học sinh vào đầu giờ học

* Để kiểm tra kiến thức “Bài 9-Nhật Bản-Tiết 2-Kinh tế” của học sinh,
giáo viên sử dụng sơ đồ và kèm theo câu hỏi: Hãy điền vào sơ đồ sau,
sản phẩm của các ngành công nghiệp Nhật Bản và các hãng sản xuất nổi
tiếng?

- Sơ đồ:





CNCcc



* Để kiểm tra kiến thức bài Xu HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA, KHU
VỰC HÓA NỀN KINH TẾ GV có thể sử dụng sơ đồ sau:


Toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế
Hệ quả

Toàn cầu hóa Khu vực hóa
Tích cực



Tiêu cực





VÍ DỤ 2: Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học
sinh-dùng vào lúc mở đầu bài học:
CN chế
tạo
CN sản
xuất điện
tử
CN XD

công trình
công cộng
CN dệt
CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CỦA NHẬT
BẢN

-Để cho học sinh nắm bắt và hiểu được cấu trúc nội dung của các ngành
kinh tế Trung Quốc “Bài 10-Trung Quốc-Tiết 2-Kinh tế”
-Sơ đồ:


VÍ DỤ 3: Sử dung sơ đồ trong việc giảng bài mới
- Trên cơ sở sơ đồ-Phân bố dân cư Trung Quốc, giáo viên yêu cầu học
sinh phân tích, kết hợp với hình 10.4-Phân bố dân cư Trung Quốc->
Trình bày sự phân bố dân cư chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và
nông thôn ở Trung Quốc?
- Sơ đồ:


- Giáo viên vừa hướng dẫn học sinh khám phá các mối quan hệ song
song với việc hoàn thành sơ đồ ( vừa dạy vừa vẽ ) -> đây là cách dạy học
có sự tham gia tích cực của học sinh.
VÍ DỤ 4: Sử dụng sơ đồ để thể hiện toàn bộ kiến thức học sinh
đã lĩnh hội
- Sau khi hướng dẫn học sinh tìm tòi, khám phá các kiến thức cần nắm
trong mục II: Điều kiện tự nhiên “Bài 10-Trung Quốc-Tiết 1-Tự nhiên
và dân cư”; giáo viên thể hiện các kiến thức cần thiết bằng sơ đồ sau:
- Sơ đồ:
VÍ DỤ 5: Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố-đánh giá cuối bài

- Giáo viên để một số ô trống, để trống một số cạnh, yếu cầu học sinh
tìm các kiến thức điền vào ô trống hoặc vẽ và điền tiếp các cạnh.
- Sau khi học xong “Bài 8-Liên bang Nga-Tiết 1-Tự nhiên, dân cư và xã
hội”, giáo viên sử dụng sơ đồ sau:

- Sơ đồ:
VÍ DỤ 6: Sử dụng sơ đồ để ra bài tập về nhà hay kiểm tra kiến
thức của học sinh
- Sau “Bài 13-Ấn Độ-Tiết 1-Tự nhiên và dân cư , giáo viên yêu cầu học
sinh về nhà làm bài tập sau: Bằng kiến thức đã học và dựa vào các câu
cho sẵn dưới đây; em hãy chọn và hoàn chỉnh sơ đồ ?
+Ấn Độ có 22 bang, 9 lãnh địa liên bang, hơn 200 dân tộc với
hàng trăm ngôn ngữ khác nhau.
+Tôn giáo ở Ấn Độ rất đa dạng, trong đó Ấn Độ giáo (80% dân
số), Hồi giáo (11% dân số ), là 2 tôn giáo lớn nhất và có thế lực nhất.
+Ấn Độ có đến 600 đảng phái lớn nhỏ đại diện cho quyền lợi của
các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo.
+Sự phân biệt đẳng cấp.
+Xung đột tôn giáo, sắc tộc, bạo loạn, đòi li khai.
+ Đoàn kết, hòa giải giữa các tôn giáo, dân tộc.

- S :

6/ Kt qa thc nghim:
- Ging dy cỏc khi lp 10, 11(S dng phn, bng vit ) thỡ vic s
dng s cú hn ch. Hc sinh nm v hiu ni dung ca phn hc, bi
hc ch t 60%/ lp. Nu khụng s dng ch t 50%/lp.
- Ging dy cỏc khi lp 10, 11 (cú s dng ốn chiu ) thỡ vic s dng
s nhiu hn, thun tin hn. Hc sinh nm v hiu ni dung qua s
nhanh hn, t trờn 90%/lp.

- S dng s khi lp 12 s giỳp GV gim thi gian truyn th kin
thc lý thuyt, tng tớnh lụgic v kh nng h thng húa kin thc ca
bi hc.

Sau khi tiến hành giảng dạy thực nghiệm ở mỗi bài, mi khi lp
c bit lp 12 tụi đã tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả nhận thức của

học sinh thông qua bài trắc nghiệm khác quan. Kết quả thu đợc nh
sau:
* Bảng tổng hợp kết quả của 4 lp khi 12
Lớp
Số
HS
Điểm kết quả thực nghiệm

Điểm giỏi

(9 10)
Điểm khá

(7 8)
Điểm TB

(5 6)
Không đạt

(0 > 4)
HS % HS % HS % HS %
TN12a2,4


77 21 27 32 42 19 25 5 6
ĐC12a3,5

78 15 20 31 40 23 30 9 10
* So sánh kết quả nhận thức của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
qua biểu đồ:

0
5
10
15
20
25
30
35
Gii Khỏ TB Khụng
t
Thc
nghim21
i chng


Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện lợng điểm của các lớp thực nghiệm và đối
chng


Thc nghim
Gii
Khỏ
TB

Khụng t

i chng
Gii
Khỏ
TB
Khụng t

Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ xếp loại học lực của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng
Nh vậy, sau khi tiến hành bài giảng thực nghiệm ở cỏc lp khác
nhau, kết quả cho thấy chất lợng làm bài kiểm tra của các lớp thực
nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.
Qua trao đổi với các giáo viên, hc sinh tham gia lp dạy thực
nghiệm cũng nh việc trực tiếp giảng thực nghiệm, tôi nhận thấy: Trong
quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh kt hp vi s
dng s trong giờ học một mặt vừa tạo ra không khí lớp học sôi nổi,
các em hứng thú mặt khác buộc các em phải tự lực độc lập trong quá
trình lĩnh hội kiến thức vì vậy những kiến thức mà các em thu lợm đợc
qua giờ học sẽ sâu sắc hơn và kiến thức bài học sẽ đợc các em nhận
thức một cách đầy đủ hơn. ở các lớp đối chứng do vẫn giảng dạy theo
phơng pháp truyền thống, việc tổ chức các hoạt động cho học sinh
không linh hoạt vì thế đã lam han chế hoạt động tích cực, sáng tạo của
các em trong việc tìm ra kiến thức và làm chủ kiến thức.
Những kết quả trên cho thấy việc s dng s cho học sinh trong
dạy học địa lí cũng nh các môn học khác có ý nghĩa rất lớn trong việc
nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lợng dạy và học trong
nhà trờng. Giúp cho học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn

hoàn thiện các kĩ năng nh: kĩ năng làm việc với SGK, kĩ năng khai thác

bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê

PHN III-KT LUN V KIN NGH

Trên cơ sở những mục đích và nhiệm vụ đề ra, quá trình nghiên cứu
đề tài đã giải quyết đợc những vấn đề sau:
Th nht: Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc s dng s
nhm nng cao nhn thc v hiu qu trong dy hc a lý trng
THPT.
Th hai: Việc vn dụng các phơng pháp dạy học mới một cách linh
hoạt trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh;
Thông qua một vài ví dụ cụ thể trong chơng trình Địa lí THPT.
Th ba: Vic s dng s trong dy hc a lý ó giỳp tụi s
dng cỏc phng phỏp dy hc c linh hot hn, hiu qu hn; t ú
cng giỳp hỡnh thnh hc sinh phng phỏp hc tp mi chuyn t
tip thu th ng sang ch ng nhn thc, phỏt huy ht kh nng t duy
v tớnh tớch cc ca hc sinh.
Th t:Vic i mi phng phỏp trong dy-hc a lớ 10, 11,12 l
cp thit nhng vic ỏp dng t hiu qa cao l cn thit hn, chớnh
vỡ vy i vi giỏo viờn cho dự cú s dng phũng ốn chiu hay trc tip
dy ti lp thỡ cn u t nghiờn cu xõy dng v s dng c
phng phỏp s .
Th nm: ó tiến hành thực nghiệm và khẳng định tính đúng dắn, khả
thi của đề tài.

2/ Kin ngh:

Sau khi nghiên cứu có sở lí luận và đa vào thực nghiệm trong các
nhà trờng phổ thông, tôi có thể đa ra một số ý kiến đề xuất sau:
- Đối với giáo viên: Trớc hết giáo viên cần phải nắm vững nội dung

chơng trình; các n v kiến thức địa lí c bn, nõng cao v kin thc
tớch hp cú phn liờn h thc t. Để tổ chức cho học sinh các hoạt động
nhận thức phù hợp với trình độ học tập của các em v s dng hiu qu
cỏc s a lý thì trong quá trình soạn giáo án giáo viên cần phải có sự
đầu t chuẩn bị kĩ lỡng. Giỏo viờn phi đọc từng phần nội dung kiến
thức trong bài và vạch ra đợc phơng pháp cũng nh cỏc dng s
kin thc phù hợp cho học sinh nhằm giúp cho ngời học có cơ hội tip
thu cng nh thể hiện năng lực học tập của mình.
Trong quỏ trỡnh i mi phng phỏp dy hc bn thõn giỏo viờn phi
quan tõm hn n vic xõy dng v s dng s trong ging dy, xem
õy l phng phỏp khụng th thiu, phng phỏp cn thit, c thự ca
b mụn, phng phỏp c ng dng rng rói trong nhiu mc ớch
ging dy ca giỏo viờn trong 1 tit lờn lp.
- Đối với học sinh: Trong quá trình học tập, học sinh phải tham gia vào
các hoạt động mà giáo viên tổ chức, đồng thời tự lực thực hiện các nhiệm
vụ mà giáo viên đa ra thể hiện tính sáng tạo và năng lực t duy của bản
thân. Ngoài ra học sinh cần có sự kết hợp giữa nắm vững kiến thức lí
thuyết với vic thực hành, liên hệ thực tế để có thể vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
- i vi nh trng: Cn trang b y cỏc phng tin, thit b,
dựng to iu kin tt hn na cho giỏo viờn trong vic nghiờn cu
xõy dng v s dng phng phỏp s trong ging dy mụn a lớ.
Nh vậy, theo xu thế đổi mới phơng pháp dạy học với hớng tích
cực nh hiện nay thì việc s dng cỏc s s em li hiu qu cao

trong giảng dạy Địa lý ở trường THPT vµ gãp phÇn ®¾c lùc cho viÖc
n©ng cao chÊt lîng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o.

Người viết


Bùi Thị Khánh Nguyệt




Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Dợc, Nguyễn Trọng Phúc. Lí luận dạy học Địa lý. NXB Đại học S
phạm, Hà Nội, 2004.
2. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng. Phơng pháp dạy học Địa lý theo hớng
tích cực. NXB Đại học S phạm, Hà Nội, 2004.
3. Lê Thông (và nnk). Địa lý lớp 10 Ban Khoa học tự nhiên (sách giáo khoa
và sách giáo viên). NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006.
4. Lê Thông (và nnk). Địa lý lớp 1 Ban Khoa học tự nhiên (sách giáo khoa và
sách giáo viên). NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007.
5. Lê Thông (và nnk). Địa lý lớp 12 thí điểm Ban Khoa học xã hội và nhân
văn (sách giáo khoa và sách giáo viên). NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005.
6. Trần Đức Tuấn. Xác lập hệ thống công tác độc lập của học sinh trong dạy học
Địa lý kinh tế xã hội thế giới ở trờng THPT Luận án tiến sĩ, Hà Nội, 1994.
7. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen. Đổi mới phơng pháp dạy học Địa lý ở Trung
học phổ thông. NXB Giáo dục, Hà Nội,2006.
8. Phạm Viết Vợng. Tài liệu bồi dỡng giáo viên Địa lí, NXB Đại học s phạm
Hà Nội, Hà Nội, 2004.
9. Tài liệu bồi dỡng giáo viên dạy chơng trình và SGK thí điểm lớp 11. Viện
nghiên cứu Địa lí, Hà Nội, 2004.
10. Tài liệu bồi dỡng giáo viên thực hiện chơng trình SGK lớp 10 THPT. NXB
Hà Nội, Hà Nội, 2004.
11. Tạp chí giáo dục. Kì 1 10/2006.
12. Tâm lý đại cơng. Khoa tâm lý - Đại học s phạm Thái nguyên, 2003.




×