Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Chuyên Đề Ứng Dụng Phương Pháp VNEN Vào Dạy Học Theo Chương Trình SGK Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.49 KB, 11 trang )

CHUYÊN ĐỀ
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VNEN VÀO DẠY HỌC
THEO CHƯƠNG TRÌNH SGK HIỆN NAY
Ngày báo cáo: 29 tháng 10 năm 2015
Trong chuyên đề này chuyên môn nhà trường kết hợp với việc đổi mới
cách dự giờ “khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi
mọi mặt, hành vi, thái độ tập trung đến bài học của từng học sinh thông qua
đó đánh giá được mức độ nắm vững bài của học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ
với bài học của học sinh, những khó khăn của học sinh, tìm mối liên hệ giữa
việc học của học sinh với tác động của phương pháp, nội dung dạy học” cách
góp ý chuyên đề theo hướng đổi mới “Toàn bộ giáo viên trong trường tham
gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa, cần nhấn mạnh những ưu điểm
nổi bật, hạn chế chính, hiệu quả bài giảng đối với học sinh, tập trung phân
tích hoạt động học tập của học sinh, không đi sâu phân tích về giáo viên dạy
và có thể không xếp loại giờ dạy.”
Việc nhận xét theo thông tư 30 cũng được quan tâm : Cách nhận xét
bằng lời của giáo viên trên lớp, cách nhận xét vào vở hay vào phiếu học tập
qua tiết dạy thực tế trên lớp cũng được đưa ra thảo luận.
Điểm trọng tâm của chuyên đề là việc ứng dụng phương pháp dạy học
theo VNEN vào chương trình và sách giáo khoa hiện nay.
Cấu trúc bài học ứng dụng phương pháp dạy học theo mô hình VNEN.
1. Về nội dung : Giữ nguyên mục đích, yêu cầu theo chuẩn kiến thức kĩ năng
tiểu học hiện hành ; Giữ nguyên quy trình và thời gian dạy học của các môn
học hiện hành ; Sử dụng phân phối chương trình và sách giáo khoa hiện
hành để giảng dạy; Về đánh giá, nhận xét học sinh theo thông tư 30 của Bộ
giáo dục ngày 28/08/2014.
2. Về phương pháp : Chuyển hoạt động, hình thức dạy học truyền thống hiện
nay : Thầy chủ động hướng dẫn học sinh tìm ra tri thức sang học sinh tự giác
tổ chức các hoạt động học tập của mình. Học sinh biết hợp tác và thông qua
sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm học tập, học sinh hoàn toàn chủ
động để khám phá và tỡm ra tri thức. Học sinh tự đánh giá bản thân mình, và


được bạn bè đánh giá thông qua hoạt động nhóm.
3. Về hình thức: Phối hợp quy trình của các môn học hiện nay với Tiến
trình 10 bước học tập và qui trình 5 bước lên lớp của mô hình VNEN. Tức là


theo qui trình của tiết dạy các môn học hiện nay giáo viên lồng ghộp, thay
đổi một số một số hình thức lên lớp mà trong đó giáo viên mang tính chủ đạo
sang các hoạt động học sinh tự tổ chức các hoạt động học tập của cá nhân,
nhóm, lớp… thông qua các “lô gô” và “lệnh.”
4. Các công cụ hỗ trợ :
- Hội đồng tự quản : Quản lý lớp học là “Hội đồng tự quản học sinh” do
các em bầu ra và đảm nhiệm, đây là một biện pháp giúp học sinh được phát
huy quyền làm chủ quá trình học tập. Học sinh cũng có điều kiện hiểu rõ
quyền và trách nhiệm trong môi trường giáo dục, được rèn luyện các kỹ năng
lãnh đạo, kỹ năng tham gia, kỹ năng hợp tác trong các hoạt động ;
- Mỗi lớp cần thực hiện việc bình bầu “Hội đồng tự quản (HĐTQ)
cùng các ban” thay cho “Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng”, HĐTQ sẽ quản lý
tổ chức các hoạt động của lớp. Thông thường có có 01 chủ tịch HĐTQ và 02
phó CT HĐTQ. Các ban gồm: Ban học tập, ban vệ sinh - sức khỏe, ban văn
nghệ - phong trào, ban đối ngoại – nề nếp, ….
- Các công cụ hỗ trợ : Lớp học cần xây dựng không gian lớp học với
“Góc học tập”, “Góc cộng đồng”, “Thư viện lớp học”, mở nhiều “hòm thư
vui”, hòm thư “Điều em muốn nói” góc sản phẩm, thư viện, cây nội qui, 10
bước học tập, ngày em đến trường …cũng như trang trí lớp học, tạo ra môi
trường giáo dục thân thiện, an toàn.
- Thẻ hoạt động nhóm : Đặc trưng của phương pháp dạy học theo mô
hỡnh VNEN là học sinh tự tổ chức các hoạt động học tập, thông qua làm việc
cá nhân, làm việc cặp đôi, làm việc nhóm…. Trong các hoạt động khi học
sinh gặp khó khăn cần giúp đỡ, hoặc khi hoàn thành công việc thì học sinh
thông báo cho giáo viên biết thông qua các thẻ cứu trợ hoặc thẻ hoàn thành

công việc (như thẻ xanh, thẻ đỏ; thẻ mặt cười, mặt mếu…..) tùy quy định của
lớp.


Trong mỗi bài học giáo viên cần thiết kế bài học theo hướng chuyển
các nội dung bài học trong GSK thành các hoạt động học tập ứng với 10 bước
lên lớp theo mô hình VNEN. Bắt đầu của mỗi hoạt động trên lớp giáo viên
đều có một h́ình vẽ (lô gô) cùng với những “Lệnh” thực hiện để học sinh dễ
dàng nhận ra yêu cầu và các h́ình thức tổ chức thực hiện hoạt động học tập.
Học sinh nh́ìn lô gô biết hoạt động đó thực hiện cá nhân, hay cặp đôi, nhóm
lớn hoặc chung cả lớp. Và nhìn vào lệnh (hướng dẫn) biết được yêu cầu nội
dung cần thực hiện .
*Lưu ý: Lô gô và lời hướng dẫn chỉ có ở sách hướng dẫn học theo mô hình
VNEN, vì vậy giáo viên phải chuẩn bị trước lô gô và lời hướng dẫn ở bảng
phụ, trong phiếu học tập, hoặc trình chiếu trên máy….
Tùy theo nội dung bài học tùy theo tình hình lớp giáo viên nên điều
chỉnh các hoạt động làm sao để hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả nhất,
không nhất thiết phải bám vào sách giáo khoa.


Lô gô làm việc cá nhân hiểu là cá nhân làm việc là chính. Nhưng khi
làm xong có thể đổi vở cho bạn để kiểm tra bài làm của nhau, hoặc báo cáo
với nhóm kết quả ḿình đă làm được.
Lô gô làm việc nhóm chủ yếu nhắc nhở học sinh hoạt động theo nhóm
có sự tương tác trong nhóm để cùng giải quyết môt nhiệm vụ học tập nào đó.
Có lô gô hoạt động nhóm, th́ì mỗi học sinh vẫn phải suy nghĩ, phải làm việc
cá nhân, nhóm không làm thay, học thay cá nhân. Như vậy rất cần sự điều
chỉnh linh hoạt của giáo viên để hoạt động học diễn ra tự nhiên, hiệu quả.

Học sinh nhìn vào lô gô biết : Cần làm việc theo cặp đôi. Và nhiệm vụ

là thảo luận các biểu thức trên có những phép tính nào cách tính. Làm vào
phiếu học tập xong đối chiếu với nhau trong cặp đôi.


Học sinh nhìn vào lô gô biết : Cần làm việc theo nhóm cố định. Và
nhiệm vụ là thảo luận cách điền dấu vào các phép so sánh trên. Thực hiện làm
cá nhân vào vở, đối chiếu kiểm tra bài với nhau.
5. Giáo án : Giáo viên vẫn soạn giáo án như hiện nay nhưng cần soạn bổ
sung cách tổ chức các hoạt động trên lớp ở những hoạt động áp dụng một
cách nhắn gọn. Giáo viên cần chuẩn bị đồ dùng học tập nếu cần thiết, các
phiếu có lô gô và lệnh cho các hoạt động.
6. Qui trình lồng ghép:
10 bước học tâp theo Các bước lên lớp của Các bước lên lớp của một tiết học
mô hình VNEN
một tiết học hiện nay ứng dụng VNEN
1. Kiểm tra bài cũ :
1. Kiểm tra bài cũ :
1. Chúng em làm việc
nhóm (nhóm trưởng Giáo viên gọi vài học Các nhóm trưởng tổ chức kiểm tra bài
lấy tài liệu và đồ dùng) sinh lên kiểm tra về các thành viên trong nhóm. Với những
kiến thức đó học tiết câu hỏi hoặc nội dung giáo viên đưa
trước.
ra.
2. Em đọc tên bài học 2. Giới thiệu bài mới : 2. Giới thiệu bài mới : Giáo viên tổ
và viết vào vở
Giáo viên giới thiệu và chức cho học sinh một hoạt động nhỏ
ghi tựa bài.
(hát, trò chơi,…) để rút ra tựa bài học
giới thiệu và ghi tựa bài. Học sinh đọc
tên bài học và viết vào vở.

Giáo viên đưa mục tiêu bài học, học
sinh đọc mục tiêu bài học.
3. Em đọc mục tiêu bài
học.
4. Em thực hiện hoạt 3. Bài mới : Giáo viên
động cơ bản (nhớ xem hướng dẫn học sinh
làm việc cá nhân hay tìm hiểu bài mới. Rút
theo nhóm theo lôgô ra kiến thức mới.
trong tài liệu).
5. Kết thúc hoạt động
cơ bản, em tự đánh giá
rồi báo cáo những việc
đó làm được với thầy,
cô giáo để thầy, cô xác
nhận.
6. Em thực hiện hoạt 4. Luyện tập : Giáo
động thực hành (Làm viên hướng dẫn học

3. Bài mới : Giáo viên tổ chức cho học
sinh tự tìm ra kiến thức kĩ năng mới.
Có thể làm việc lớp, cá nhân, nhóm
tùy môn và bài học.

Học sinh đánh giá và báo cáo cho thầy
cô việc tiếp thu kiến thức mới của các
thành viên trong nhóm hoặc lớp.
4. Luyện tập : Giáo viên tổ chức cho
học sinh áp dụng kiến thức kỹ năng



việc cá nhân rồi chia sẻ
với bạn kề bên, với cả
nhóm)
sinh giải các bài tập
trong SGK, áp dụng
kiến thức vừa học.

vừa học vào các bài tập thực hành, tự
hướng dẫn học sinh giải các bài tập
trong SGK, áp dụng kiến thức vừa
học. thông qua các lô gô và lệnh
hướng dẫn của giáo viên.

7. Chúng em đánh giá 5. Củng cố : Học sinh 5. Củng cố : Học sinh nhắc lại kiến
cùng thầy, cô giáo.
nhắc lại kiến thức cơ thức cơ bản đó học.
bản đó học.
Học sinh báo cáo với thầy cụ về sự
tiếp thu kiến thức kĩ năng của bài học,
sự hợp tác và thái độ học tập của các
thành viên trong nhóm
6. Dặn dò : Về nhà
6. Dặn dò : Giáo viên dặn học sinh
làm bài, học bài, xem ứng dụng các kiến thức kĩ năng vừa
bài mới.
học vào các hoạt động thực tế ở gia
đình, cộng đồng. Chuẩn bị bài tiết sau.
8. Em thực hiện Hoạt
động ứng dụng (với sự
giúp đỡ của gia đình,

người lớn )
9. Kết thúc bài, em viết
vào Bảng đánh giá.
10. Em đó học xong
bài mới em phải ôn lại
phần nào?
Điểm khác biệt của mô hình VNEN trong các bước lên lớp của một tiết
học với cách dạy thông thường là : Học sinh luôn nắm bắt được mục tiêu bài
học trước khi đi vào bài học. Ngoài ra trong mỗi bài học đều có nội dung làm
việc với cộng đồng (Tức là áp dụng những nội dung kiến thức kĩ năng các em
vừa học được vào ứng dụng ở nhà) do đó hai nội dung này cần phải đưa vào
trong tiết học. Phần tìm hiểu mục tiêu bài được lồng ghép ngay sau phần giới
thiệu ghi tựa ; Phần làm việc với cộng đồng đưa vào phần dặn dò cuối bài.
Việc thực hiện phương pháp dạy học VNEN vào các môn học trong đề
tài này, bước đầu giáo viên không nhất thiết là phải áp dụng vào tất cả các


hoạt động trong một tiết học, giáo viên chỉ cần áp dụng ở một, hai hoạt động
nào đó, khi học sinh thực hiện quen rồi mới áp dụng đầy đủ. VD : Môn Toán
bước đầu nên áp dụng ở nội dung thực hành làm bài tập. Sau đó mới áp dụng
toàn bộ.
Qui trình trên là qui trình chung áp dụng cho tất cả các môn học theo
từng bước lờn lớp hiện nay. Nhưng đối với mỗi môn học thì qui trình dạy học
cũng khác nhau nên việc áp dụng cũng khác nhau. Không nhất thiết phải theo
qui trình này. Điều cốt lõi của phương pháp này là trong các hoạt động của
tiết dạy giáo viên cần sử dụng “lô gô” và “lệnh” để học sinh tự tổ chức các
hoạt động học tập của mình.
Ví dụ : Quy trình môn Tập đọc khi áp dụng phương pháp VNEN như sau :
Qui trình dạy mụn Tập đọc hiện nay


Qui trình dạy môn Tập đọc ứng dụng
phương pháp VNEN
1. Kiểm tra bài cũ

1. Kiểm tra bài cũ
- Giáo viên kiểm tra 2, 3 học sinh đọc
thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng bài - Giáo viên chia lớp thành 3-4 nhóm,
đoạn – bài của bài Tập đọc trước đó. yêu cầu nhóm trưởng kiểm tra 2, 3 học
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh sinh đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc
lòng đoạn – bài của bài Tập đọc trước
trả lời về nội dung đoạn đọc.
đó. Nhóm trưởng đặt câu hỏi theo sánh
giáo khoa ứng với nội dung đoạn các
bạn đọc.
-Nhóm nhận xét.
-Các nhóm trưởng báo cáo kết quả hoạt
động bài cũ cho giáo viên.
- Giáo viên nhận xét chung.
2. Bài mới:

2. Bài mới:
- Giáo viên giới thiệu bài. Giáo viên
- Giáo viên giới thiệu bài. Giáo viên
ghi tựa
ghi tựa
-Học sinh ghi tựa bài.

a. Hoạt động 1: Luyện đọc đúng

-Giáo viên đưa ra mục tiêu yêu cầu cần

đạt của bài học, học sinh đọc.
a. Hoạt động 1: Luyện đọc đúng


+ Giáo viên đọc toàn bài.

+ Học sinh đọc tốt đọc toàn bài

- Lớp đọc thầm và chia đoạn (nếu nội - Lớp đọc thầm và chia đoạn (nếu nội
dung bài có phân đoạn rành mạch) dung bài có phân đoạn rành mạch) đối
đối với lớp 4, 5.
với lớp 4, 5.
+ Giáo viên chia đoạn cho học sinh
đọc.

+ Học sinh tự chia đoạn, giáo viên
nhận xét.
* Đọc vòng 1: Luyện phát âm đúng
* Đọc vòng 1: Luyện phát âm đúng. (Lớp 2, 3 đọc câu, lớp 4, 5 đọc đoạn.)
(Lớp 2, 3 đọc câu, lớp 4, 5 đọc đoạn.)
-Từng nhóm học sinh đọc nối tiếp từng
- Giáo viên chỉ định học sinh đọc nối đoạn của bài dưới sự điều hành của
tiếp nhau từng đoạn của bài.
nhóm trưởng.
-Học sinh phát hiện từ khó đọc trong bài
và giúp đỡ bạn đọc cho đúng.
-Học sinh báo cáo cho giáo viên kết quả
đọc của nhóm và những từ khó đọc mà
học sinh chưa đọc đúng.
-Giáo viên ghi lại những từ học sinh -Qua báo cáo của học sinh giáo viên ghi

phát âm sai phổ biến lên bảng ở phần lại những từ học sinh phát âm sai phổ
luyện đọc đúng, luyện cho học sinh biến lên bảng ở phần luyện đọc đúng,
gạch dưới điểm sai trong các từ ngữ đó
cách phát âm, đọc đúng.
và hướng dẫn cho lớp cách đọc.
*Đọc vòng 2 : Luyện ngắt nghỉ đúng *Đọc vòng 2 : Luyện ngắt nghỉ đúng câu
câu dài kết hợp giải nghĩa từ (Lớp 2, dài kết hợp giải nghĩa từ (Lớp 2, 3 đọc
3 đọc câu, lớp 4, 5 đọc đoạn.)
câu, lớp 4, 5 đọc đoạn.)
- Luyện ngắt nghỉ đúng:

-Luyện ngắt nghỉ đúng:

+ Giáo viên chỉ định học sinh đọc nối +Từng nhóm học sinh đọc nối tiếp lần 2
tiếp từng đoạn của bài, giáo viên lắng từng đoạn của bài dưới sự điều hành của
nghe phát hiện những điểm sai của nhóm trưởng. (Lưu ý những bạn lần 01
học sinh.
chưa đọc). Trong khi đọc, nhóm cần
phát hiện những câu dài khó đọc. Báo
cáo cho giáo viên những câu dài không
có dấu câu khi ngắt nghỉ mà học sinh
phát hiện.
-Giáo viên đưa câu dài hướng dẫn

-Giáo viên đưa câu dài đọc mẫu, học


hoc sinh ngắt nghỉ.

sinh nghe giáo viên đọc phát hiện ra chỗ

cần ngắt nghỉ.

-Hướng dẫn giải nghĩa từ bao gồm từ
-Học sinh đọc từ chú giải, Giáo viên ngữ trong phần chú giải, các từ khó
hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa từ.
hiểu, từ trọng tâm, từ chủ đề
* Đọc vòng 3: Đối với lớp 2, 3 giáo
* Đọc vòng 3: Đối với lớp 2, 3 học sinh
viên chia đoạn. Học sinh đọc nối tiếp
chia đoạn. Học sinh đọc nối tiếp đoạn.
đoạn.
- Học sinh đọc theo nhóm đôi. sau đó có
- Học sinh đọc theo cặp. sau đó có
thể gọi 1-2 nhóm đọc với mục đích kiểm
thể gọi 1-2 nhóm đọc với mục đích
tra kết quả đọc nhóm. Yêu cầu học sinh
kiểm tra kết quả đọc nhóm. Yêu cầu
nhận xét bài đọc của bạn.
học sinh nhận xét bài đọc của bạn.
b. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài
b. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm -Học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu nội
hiểu bài thông qua đó luyện đọc
dung bài học thông qua câu hỏi giáo
hiểu : (đọc thầm, đọc lướt) và trả lời viên đưa ra. Học sinh đọc thầm, đọc lướt
câu hỏi trong sánh giáo khoa theo các để trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
hình thức thích hợp (cá nhân, nhóm
-Các nhóm báo cáo kết quả.
nhỏ).
-Ghi bảng những từ ngữ hình ảnh chi -Giáo viên sơ kết ngắn gọn, nhấn mạnh

tiết nổi bật cẩn nhớ của đọan văn, ý chính và có thể ghi bảng những từ ngữ
hình ảnh chi tiết nổi bật cẩn nhớ của
của khổ thơ.
đoạn văn, của khổ thơ.
-Gợi ý để học sinh nêu nội dung
- Học sinh nêu nội dung chính của bài–
chính của bài (2-3 em nêu) – giáo
viên kết luận ghi bảng, 1; 2 học sinh giáo viên kết luận ghi bảng, 1; 2 học
sinh nhắc lại.
nhắc lại.
c. Hoạt động 3: Luyện đọc diễn
c. Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm(đối
cảm(đối với văn bản nghệ thuật),
với văn bản nghệ thuật), hoặc luyện đọc
hoặc luyện đọc lại (đối với văn bản lại (đối với văn bản phi nghệ thuật)
phi nghệ thuật)
*Giáo viên hướng dẫn chung toàn bài *Thụng qua tìm hiểu nội dung học sinh
về giọng đọc, cách nhấn giọng, cao tìm ra giọng đọc chung toàn bài (Hào
hứng, sôi nổi, nhẹ nhàng…. Những từ
độ, trường độ...
ngữ cần nhấn giọng (cao độ, trường
độ...)
* Luyện đọc diễn cảm đoạn : Lớp 2, * Luyện đọc diễn cảm đoạn : Lớp 2, 3


3 luyện đọc đúng. Lớp 4, 5 luyện đọc luyện đọc đúng. Lớp 4, 5 luyện đọc diễn
diễn cảm.
cảm.
+Giáo viên giới thiệu đoạn cần luyện +Giáo viên giới thiệu đoạn cần luyện
đọc, đưa lên bảng.

đọc, đưa lên bảng.
+Giáo viên đưa ra những từ cần nhấn +Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng
giọng, gạch chân từ trên bảng.
nghe và nêu giọng đọc của đoạn, những
từ cần nhấn giọng, giáo viên gạch chân
+Giáo viên đọc mẫu đoạn
từ trên bảng.
- 2,3 học sinh đọc lại.

- 2, 3 học sinh đọc lại.

-Luyện đọc nhóm.

-Luyện đọc nhóm.

-Thi đọc diễn cảm. Hướng dẫn học -Thi đọc diễn cảm. Học sinh nhận xét,
sinh nhận xét, giáo viên chấm điểm giáo viên chấm điểm khuyến khích
khuyến khích
-Đối với bài Tập đọc có yêu cầu học
thuộc lòng, sau khi hướng dẫn học - Đối với bài Tập đọc có yêu cầu học
sinh đọc diễn cảm, giáo viên dành
thuộc lòng, sau khi hướng dẫn học sinh
thời gian thích hợp cho học sinh tự đọc diễn cảm, giáo viên dành thời gian
học (thuộc một đoạn hoặc cả bài).
thích hợp cho học sinh tự học (thuộc
Gọi học sinh đọc đạt mức yêu cầu tối một đoạn hoặc cả bài). Gọi học sinh đọc
thiểu, sau đó gọi học sinh đọc tốt đọc đạt mức yêu cầu tối thiểu, sau đó gọi
ở mức cao hơn.
học sinh đọc tốt đọc ở mức cao hơn.
3.Củng cố dặn dò

3.Củng cố dặn dò
- Giáo viên đặt câu hỏi về nội dung - Giáo viên đặt câu hỏi về nội dung bài
bài Tập đọc học sinh trả lời. (1,2 câu) Tập đọc học sinh trả lời. (1,2 câu)
-Giáo viên nhận xét tiết học

-Học sinh nhận xét tiết học, giáo viên
bổ sung.

-Dặn dò về yêu cầu luyện tập và
chuẩn bị bài sau.

-Dặn dò về yêu cầu luyện tập và chuẩn
bị bài sau.
Hà Thanh, ngày 29 tháng 10 năm 2015
NGƯỜI BÁO CÁO
PHT : Đoàn Kỳ Lã




×