Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.61 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN QUANG HÀ

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÁC DỊCH VỤ DỮ LIỆU
TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN TẠI VNPT HÀ TĨNH
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Phạm Thị Hồng Điệp

Hà Nội – 2014


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai đoạn 2003-2008, cùng với sự phát triển của đất nước, ngành Viễn
thông Việt Nam là một trong những ngành có những bước tiến vượt bậc và trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước . Các doanh nghiệp kinh doanh các
dịch vụ Viễn thông có tốc đô ̣ thay đổ i rấ t nhanh chóng và mức tăng trưởng cao
hàng đầu trong nền kinh tế . Trong giai đoạn này, hạ tầng mạng Viễn thông bao
gồm hệ thống tổng đài nội hạt , mạng lưới cáp đồng được đầu tư trải rộng từ
thành thị tới nông thôn , từ miền xuôi lên miền ngược , trở thành mô ̣t trong
những hạ tầng quan tro ̣ng nhấ t đối với các hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i , văn hoá và chính
trị.
Thực tế sản xuất kinh doanh các năm gần đây cho thấy, lợi nhuận của các


doanh nghiệp Viễn thông cung cấp các dịch vụ trên nền mạng hữu tuyến đang.
Tình trạng khách hàng rời xa các dịch vụ viễn thông truyền thống như điện
thoại cố định có xu hướng ngày càng tăng. Chi phí khấu hao tài sản cố định trên
hệ thống tổng đài nội hạt và mạng lưới cáp đồng và chi phí duy tu, củng cố, bảo
dưỡng mạng lưới chiếm phần lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm
của đơn vị.
Trong xu thế chung đó, việc đổi mới phương pháp quản lý, hoạch định,
thay đổi phương án kinh doanh, mở rộng kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên
mạng hữu tuyến để khai thác tối đa mạng lưới có sẵn, giảm gánh nặng đầu tư,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp Viễn
thông nói chung và VNPT Hà Tĩnh nói riêng là một vấn đề quan trọng, cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh ” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, có rất nhiều đề tài, bài viết đề cập đến các khía cạnh
của hoạt động kinh doanh các dịch vụ Viễn thông nói chung và dịch vụ dữ liệu,
internet băng rộng nói riêng.
Đề tài luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ của Công ty Viễn thông liên tỉnh” của tác giả Trần Xuân Thắng – Khoa
Kinh tế Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội năm 2009.


Đề tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm
dịch vụ viễn thông tại Viễn thông Cần Thơ – Hậu Giang” của tác giả Nguyễn
Thị Linh Phượng – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2009.
Ngoài ra, hàng năm, các cơ quan quản lý nhà nước tại Việt Nam hoặc các
tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước đều tiến hành nghiên cứu về thị trường
viễn thông, tuy nhiên những nghiên cứu này, cũng như các nghiên cứu của bộ

phận R&D cấp Tập đoàn đều xem xét ở phạm vi rộng, kết quả thường khái quát
những định hướng lớn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu: đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh.
- Các nhiệm vụ cụ thể:Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh doanh
dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến trong điều kiện hiện nay; Đánh giá hiện
trạng kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến của VNPT Hà Tĩnh; Đề
xuất giải pháp đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu
trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng
hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
Về nội dung: các dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL), dịch vụ thuê kênh riêng,
dịch vụ Internet quang (FTTx).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các
phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm:
Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu; Phương pháp hệ thống hóa và
khái quát hóa; Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp; Phương pháp
thống kê, mô tả.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ
liệu trên mạng hữu tuyến.



Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu
tuyến của VNPT Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng
hữu tuyến của VNPT Hà Tĩnh.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ
LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN
1.1.1. Bản chất kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
Theo Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 18/5/2012 của Bộ Thông tin
Truyền thông, dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là dịch vụ cho phép người
sử dụng truy cập internet với tốc độ cao được khai thác trên mạng cáp đồng, cáp
quang.
Đặc điểm nổi bật của dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là tốc độ truyền
dữ liệu cao gấp vài chục đến cả trăm lần so với dịch vụ internet quay số truyền
thống, chất lượng đường truyền tốt, nội dung phong phú đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
1.1.1.2 Kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
Khái niệm: Kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là hoạt
động thương mại nhằm mục đích sinh lợi.
Các loại dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến:
a.
Dịch vụ internet tốc độ cao ADSL
Là dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến cho phép khách hàng truy nhập
internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng
ADSL.
b.
Dịch vụ kênh thuê riêng
Dịch vụ kênh thuê riêng là dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn vật lý đường

riêng để kết nối và truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ,
mạng viễn thông dùng riêng của khách hàng tại hai diểm khác nhau.
c.
Dịch vụ internet cáp quang FTTx
Dịch vụ internet cáp quang FTTx là dịch vụ truy cập internet tốc độ rất
cao, sử dụng công nghệ truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang từ nhà cung cấp
dịch vụ đến tận nhà khách hàng.


Dịch vụ IPTV
Dịch vụ IPTV (Internet Protocol TV) là dịch vụ truyền hình kết hợp chặt
chẽ với mạng viễn thông.
e.
Dịch vụ truyền hình hội nghị
Dịch vụ truyền hình hội nghị là dịch vụ truyền dẫn tín hiệu hình ảnh và
âm thanh giữa hai hoặc nhiều điểm khác nhau. Dịch vụ cho phép nhiều người
tham dự tại các địa điểm có thể trao đổi trực tiếp bằng âm thanh, hình ảnh qua
màn hình và loa.
1.1.2. Đặc điểm của các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
Dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là một trong những sản phẩm của
dịch vụ viễn thông nên có có đầy đủ các đặc tính của sản phẩm dịch vụ viễn
thông.
1.1.3. Tổ chức kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
1.1.3.1 Nghiên cứu và phân tích thị trường
Việc xác định những tiện ích mà dịch vụ dữ liệu có khả năng đem lại cho
người tiêu dùng phù hợp với điều kiện của họ cũng chính là việc xác định nhu cầu
thị trường đối với dịch vụ này. Việc xác định nhu cầu thị trường (nó mang tính đặc
trưng cho từng thị trường, từng nhóm khách hàng và cho từng giai đoạn lịch sử)
được coi như là điều kiện tiên quyết để xác định rõ đối tượng kinh doanh cũng như
cung cấp các cơ sở cần thiết để xác định các biện pháp sản xuất kinh doanh, quản

trị các nguồn lực.
1.1.3.2 Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh
Kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến đang trở thành ngành
công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh. Và kèm theo đó là môi trường kinh
doanh đầy biến động với những cơ hội rất hấp dẫn và những rủi ro khó lường
trước được. Các nhà quản trị ngày càng ý thức về tầm quan trọng của việc đưa
mô hình quản lý chiến lược và quản lý kế hoạch kinh doanh đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh . Việc áp dụng mô hình quản lý chiến lược trong kinh
doanh dịch vụ dữ liệu là rất cần thiết và sự thành công của nó chủ yếu phụ thuộc
vào: Hệ thống thu thập và xử lý thông tin của doanh nghiệp, sức mạnh về tài
chính, sức mạnh về nhân lực của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Huy động các nguồn lực cho kinh doanh
Việc tối ưu hoá các nguồn lực xét về bản chất chính là việc sử dụng hợp
lý các nguồn lực nhắm vào các mục tiêu theo những kế hoạch, chiến lược của tổ
d.


chức. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực được xem xét như một nghệ
thuật của nhà quản trị.
1.1.3.4 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến
a.
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗ trợ
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗ trợ đòi hỏi phải lựa chọn và phối hợp các
kênh truyền thông khác nhau để đạt được các mục tiêu xúc tiến trong marketing hỗn
hợp.
Chiến lược xúc tiến hỗ trợ cần phải kết hợp các kênh truyền thông mà doanh
nghiệp dùng để thông tin với thị trường mục tiêu. Đối với lĩnh vực dịch vụ dữ
liệu, khách hàng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chiến lược xúc tiến
hỗn hợp có phạm vi hoạt động rộng hơn so với lĩnh vực sản xuất. Các nhân viên
khai thác ở tuyến đầu là những kênh truyền thông có giá trị.

b.
Quảng cáo, khuyến mãi
Quảng cáo là phương thức truyền thông mà doanh nghiệp chuyển tải các
thông tin nhằm nhắc nhở, thuyết phục khách hàng về các dịch vụ dữ liệu và
chính nhà cung cấp dịch vụ đó.
Đối với dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến, khuyến mãi được dùng để
tăng sự nhận biết của khách hàng, đồng thời khuyến mãi thường được dùng cho
các giai đoạn sau của quá trình mua nhằm gây ra sự thích thú, sự ước muốn và
đặc biệt là thúc đẩy hành động mua sản phẩm. Khuyến mãi có thể bổ sung cho
các công cụ xúc tiến khác rất thành công.
c.
Bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là một thành tố quan trọng trong chiến lược truyền
thông hỗn hợp. Đây là dạng truyền thông hai chiều, là quá trình tương tác trực
tiếp giữa khách hàng và người bán hàng qua đó người bán tìm hiểu, khám phá
và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
d.
Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác với khách hàng qua các phương
tiện khác nhau nhằm tạo ra và khai thác mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung
cấp dịch vụ và khách hàng.
e.
Quan hệ với công chúng
Quan hệ với công chúng là một công cụ xúc tiến gián tiếp nhằm mục đích
xây dựng một hình ảnh tốt đẹp trong con mắt công chúng về doanh nghiệp
Internet băng rộng và dịch vụ của nó.


Tài trợ
Tài trợ là việc doanh nghiệp đầu tư cho một sự kiện, hoạt động văn hoá,

xã hội, thể thao, từ thiện… thu hút sự quan tâm của công chúng, qua đó doanh
nghiệp nâng cao được uy tín, tiếng tăm và nhận biết của xã hội.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên
mạng hữu tuyến
1.1.4.1 Các yếu tố bên trong
a.
Mô hình tổ chức
Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn
trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức
mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là yếu tố con người. Bộ máy quản trị của doanh nghiệp gọn nhẹ, năng động, linh
hoạt trước biến đổi của thị trường luôn là đòi hỏi bức thiết đối với doanh
nghiệp.
b.
Nhân lực
Nguồn nhân lực tốt là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nhân tố con người tác động đến sức cạnh tranh của hàng hoá
thông qua các yếu tố năng suất lao động, sự sáng tạo, ý thức chấp hành kỷ luật,
thái độ phục vụ khách hàng… và ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất…
c.
Hạ tầng kỹ thuật
Một doanh nghiệp có công nghệ phù hợp, mạng lưới rộng khắp sẽ có một
lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh do có chi phí sản xuất
thấp, chất lượng dịch vụ cao, khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng lớn.
d.
Các công cụ hỗ trợ
Hệ thống quản lý cần đạt được tính tối ưu, điều này thể hiện giữa các khâu và
các cấp quản lý đều thiết lập được những mối quan hệ hợp lý với số lượng cấp quản

lý ít nhất làm cho hệ thống quản lý trở nên năng động, luôn luôn đi sát và phục vụ
tốt cho sản xuất. Hệ thống quản lý còn phải đạt được tính linh hoạt, có khả năng
thích nghi với bất kỳ với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như
bên ngoài.
1.1.4.2 Các yếu tố bên ngoài
a.
Tình hình kinh tế tại địa phương
f.


Sự phát triển nền kinh tế là nguyên nhân và là động lực của việc phát
triển dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà
doanh nghiệp cần, tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất
ra.
b.
Khách hàng
Việc phân tích và tìm hiểu khách hàng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc hoạch định các chiến lược marketing.
c.
Sự phát triển của công nghệ
Sự xuất hiện của một công nghệ mới có thể tạo ra khả năng cung cấp
hàng loạt các dịch vụ mới hay tạo ra cùng một dịch vụ với chất lượng tốt hơn
với giá thành rẻ hơn. Chu kỳ sống của công nghệ internet ngày càng ngắn, điều
này khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ dữ liệu luôn phải hoạch
định để thu hồi vốn nhanh.
d.
Đối thủ cạnh tranh
Có rất ít lĩnh vực kinh doanh mang tính cạnh tranh khốc liệt như dịch vụ
dữ liệu. Sự ra đời liên tục của các công ty tham gia kinh doanh dịch vụ internet
đồng thời có hàng loạt các công ty khác bị phá sản. Mức độ cạnh tranh mang

tính toàn cầu kèm theo là sự biến động vô cùng nhanh chóng của môi trường
kinh doanh đã làm cho không biết bao nhiêu doanh nghiệp phát triển với tốc độ
kinh khủng và đó cũng là nguyên nhân thất bại của rất nhiều doanh nghiệp khác.
e.
Môi trường kinh doanh
Việc phân tích môi trường kinh doanh không những xem xét các yếu tố
ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại mà còn các yếu
tố có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu
tuyến
1.1.5.1 Số thuê bao
“Số thuê bao” bao gồm tất cả những khách hàng đang sử dụng dịch vụ dữ
liệu trên mạng hữu tuyến của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó.
1.1.5.2 Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị (tính bằng tiền) mà doanh nghiệp thu được từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
1.1.5.3 Lợi nhuận


Lợi nhuận là tổng giá trị mà doanh nghiệp thu được sau khi đã trừ đi tất
cả các chi phí.
1.1.5.4 Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp dữ liệu được xác định trên cơ sở doanh thu
dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
1.1.5.5 Phát triển dịch vụ mới
Thường xuyên đưa ra những dịch vụ mới làm tăng tiện ích và thu hút
được khách hàng, mang lại doanh thu mới cho doanh nghiệp và bù lại phần
doanh thu từ các dịch vụ khác không còn được khách hàng ưu chuộng.
1.1.5.6 Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ, năng lực và chất lượng mạng
Chất lượng dịch vụ (ký hiệu là QoS – Quality of Service) nhằm để đánh

giá khả năng cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ. QoS phụ thuộc vào
chất lượng về hỗ trợ dịch vụ, chất lượng về khai thác dịch vụ, chất lượng về
thực hiện dịch vụ và chất lượng về an toàn, bảo mật.
1.2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ
LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VÀ
BÀI HỌC CHO VNPT HÀ TĨNH
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu
tuyến của VNPT Quảng Bình
Áp dụng chính sách kinh doanh dịch vụ dữ liệu theo từng giai đoạn.
Áp dụng cơ chế linh hoạt khi cung cấp dịch vụ dữ liệu cho khách hàng
dựa trên các yếu tố sau.
Tăng cường công tác truyền thông, quảng cáo, khuyến mãi nhằm kích cầu
sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Tổ chức nhiều hệ thống kênh bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng lắp đặt, sử dụng dịch vụ.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu
tuyến của Chi nhánh FPT Hà Tĩnh
Tăng cường công tác truyền thông, quảng cáo, phổ biến dịch vụ của mình
đến với khách hàng.
Tận dụng lợi thế của doanh nghiệp mới, sử dụng công nghệ hiện đại để
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Áp dụng cơ chế linh hoạt khi cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho khách
hàng.


Sử dụng đội ngũ nhân lực trẻ, năng động, chỉ cung cấp dịch vụ tại các
vùng đông dân cư, có tiềm năng phát triển.
Triển khai công tác bán hàng đa dạng, linh hoạt, thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ.
Công tác ứng cứu xử lý sự cố chưa đảm bảo.

1.2.3. Bài học cho VNPT Hà Tĩnh
Áp dụng chính sách kinh doanh hợp lý trong từng giai đoạn.
Đổi mới cách tổ chức bán hàng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, cung cấp các dịch vụ chất
lượng nhất cho khách hàng.
Tăng cường công tác xây dựng đội ngũ, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có kỹ thuật chuyên môn lành nghề cũng như có trình độ về công tác bán
hàng, chăm sóc khách hàng.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
DỮ LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN CỦA VNPT HÀ TĨNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ VNPT HÀ TĨNH
2.1.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam
Ngày 7/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 115/NĐ-HĐBT
thành lập Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trực thuộc Bộ giao
thông vận tải và Bưu điện. Trong giai đoạn 1990 đến 1995, Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là đơn vị độc quyền phát triển mạng lưới
và cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Tháng 1/2006, VNPT chính thức
trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thay thế cho mô hình Tổng
công ty cũ theo quyết định số 06/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 24/6/2010, Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty trách nhiệm Hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quyết định số 955/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
2.1.2. Giới thiệu chung về VNPT Hà Tĩnh
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Hà Tĩnh
Ngày 06 tháng 12 năm 2007, Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã có Quyết định số 629/QĐ-TCCB/HĐQT về
việc chính thức thành lập VNPT Hà Tĩnh.



Tiếp nối và phát huy truyền thống “Trung thành, Dũng cảm, Tận tuỵ,
Sáng tạo, Nghĩa tình” của Ngành, cán bộ công nhân viên VNPT Hà Tĩnh đang
trên đà phát triển không ngừng về mọi mặt, đóng góp tích cực cho sự nghiệp
xây dựng, phát triển quê hương, đất nước.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của VNPT Hà Tĩnh
VNPT Hà Tĩnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ
chuyên ngành Viễn thông - CNTT. Cụ thể là:
Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa
chữa mạng Viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm mạng internet và mạng
điện thoại.
Khảo sát, tư vấn, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông, Công
nghệ thông tin.
Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị viễn thông, Công
nghệ thông tin.
2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ LIỆU TRÊN MẠNG
HỮU TUYẾN CỦA VNPT HÀ TĨNH
2.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên
mạng hữu tuyến của VNPT Hà Tĩnh
2.2.1.1 Các yếu tố bên trong
a.
Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức của VNPT Hà Tĩnh bao gồm khối văn phòng với 10
phòng ban, đoàn thể và 14 đơn vị trực thuộc.
Hệ thống nhân lực quản lý của VNPT Hà Tĩnh cơ bản được tổ chức theo
mô hình chung của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định cho các
đơn vị Viễn thông tỉnh, thành phố.
b.
Nhân lực
Tổng số lao động hiện nay (tính đến tháng 12/2013) của VNPT Hà Tĩnh

là hơn 499 người, gồm 385 nam và 114 nữ. Trình độ trên đại học (thạc sỹ) 07
người (1,4%), đại học và cao đẳng 179 người (35,87%), trung cấp 224 người
(48,9%), công nhân kỹ thuật 89 người (17,8%). Độ tuổi bình quân 36,5 tuổi.28
c.
Hạ tầng kỹ thuật
Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ của VNPT Hà Tĩnh được triển khai
đảm bảo năng lực cung cấp hầu hết các loại dịch vụ tới các khu vực dân cư, các


tuyến đường giao thông, các khu vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trên
phạm vi địa bàn toàn tỉnh.
d.
Các công cụ hỗ trợ
Hệ thống các quy chế, quy định quản lý SXKD tương đối đầy đủ, phù
hợp với hệ thống pháp luật của Nhà nước và hệ thống các quy định của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Các công cụ hỗ trợ quản lý SXKD cũng được quan tâm phát triển, nhiều
phần mềm quản lý được triển khai, thường xuyên được nâng cấp đã phát huy
hiệu quả.
2.2.1.2 Các yếu tố bên ngoài
a.
Tình hình kinh tế tại địa phương
Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh, kinh tế Hà Tĩnh trong thời gian
qua có tốc độ tăng trưởng khá, tổng sản phẩm GDP tăng hàng năm bình quân
đạt 10%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, theo hướng tăng tỷ trọng Công
nghiệp - Dịch vụ, giảm tỷ trọng Nông nghiệp. Môi trường đầu tư, thủ tục hành
chính tiếp tục được cải cách, hoàn thiện theo hướng nhanh gọn, thuận lợi cho
nhà đầu tư. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ngày càng được nâng cao.
b.
Khách hàng

References.
Tiếng Việt
1. Bộ Thông tin & Truyền thông, Quyết định số 27/2008/QĐ-BTTTT v.v Ban
hành danh mục dịch vụ Viễn thông bắt buộc phải quản lý chất lượng.
2. Bộ Thông tin &Truyền thông, Sách trắng về CNTT và Truyền thông năm
2012, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.
3. Bộ Thông tin &Truyền thông, Sách trắng về CNTT và Truyền thông năm
2013, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.
4.
5.
6. Chính phủ, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ
quy đi ̣nh chi tiế t và hướng dẫn thi hành một số điề u của Luật Viễn thông.


7. Hoàng Lệ Chi (2005), Chiến lược kinh doanh viễn thông, Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
8. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Giáo trình Chiến lược
kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
9. Đào Duy Huân (2006), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hoá kinh tế,
Nhà xuất bản Thống kê.
10. Trần Đăng Khoa (2007), Phát triển ngành Viễn thông Việt Nam đến năm
2020, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
11.Hoàng Trọng Minh (2007), Chất lượng dịch vụ IP, Học viện công nghệ
Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
12.Mai Văn Nam (2008), Giáo trình Nguyên lý thống kê kinh tế, Nhà xuất
bản Văn hóa Thông tin.
13.Hồ Nhan (2006), Nghệ thuật quản lý khách hàng, Nhà xuất bản Lao động
xã hội.
14.Nguyễn Xuân Vinh, Chiến lược thành công trong thị trường Viễn thông

cạnh tranh, Nhà xuất bản Bưu điện, Hà Nội, 2004.
15.Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Viễn thông (số
41/2009/QH12 ban hành ngày 23/11/2009).
16.Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18 tháng
10 năm 2001, phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính – Viễn thông
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
17.Quyế t đi ̣nh số 1755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

22/9/2010

phê duyê ̣t đề án “Đưa Viê ̣t Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghê ̣
thông tin và truyề n thông”.
18.Quyết định số 2036/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
Về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2020.


19.Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Dự thảo Đề án tái cấu trúc
trình Bộ Thông tin và Truyền thông của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam, tháng 6 năm 2013.
20.
21.
22.Trung tâm Thông tin Bưu điện (2001), Những xu hướng cải tổ viễn thông
trên thế giới, Nhà xuất bản Bưu điện.
23.Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT ngày 18/05/2012 Phân loại các dịch vụ
Viễn thông.
24.Thông tư số 08/2013/TT-BTTTT ngày 26/03/2013 Quy định về quản lý
chất lượng dịch vụ viễn thông.
25.UBND tỉnh Hà Tĩnh, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.

26.
27.
28. Viễn thông Hà Tĩnh, Báo cáo Tổng kết năm 2009, 2010, 2011, 2012,
2013.
29. Viễn thông Quảng Bình, Báo cáo Tổng kết năm 2009, 2010, 2011, 2012,
2013.
Website
24. (Công ty Cổ phần Viễn thông FPT)
25. www.hatinh.gov.vn ( Ủy ban Nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh)
26. (Bộ Thông tin và Truyền thông)
27. (Tập đoàn Viễn thông Quân đội)
28. (Viễn thông Hà Tĩnh)
29. (Trung tâm Internet Việt Nam VNNIC)
30. (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam)
31. (Công ty TNHH tài liệu trực tuyến VINA-VDOC))
32. (Tạp chí Bưu chính viễn thông)


33.
34. />

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN QUANG HÀ

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÁC DỊCH VỤ DỮ LIỆU
TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN TẠI VNPT HÀ TĨNH

Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Phạm Thị Hồng Điệp

Hà Nội – 2014


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai đoạn 2003-2008, cùng với sự phát triển của đất nước, ngành Viễn
thông Việt Nam là một trong những ngành có những bước tiến vượt bậc và trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước . Các doanh nghiệp kinh doanh các
dịch vụ Viễn thông có tốc đô ̣ thay đổ i rấ t nhanh chóng và mức tăng trưởng cao
hàng đầu trong nền kinh tế . Trong giai đoạn này, hạ tầng mạng Viễn thông bao
gồm hệ thống tổng đài nội hạt , mạng lưới cáp đồng được đầu tư trải rộng từ
thành thị tới nông thôn , từ miền xuôi lên miền ngược , trở thành mô ̣t trong
những hạ tầng quan tro ̣ng nhấ t đối với các hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i , văn hoá và chính
trị.
Thực tế sản xuất kinh doanh các năm gần đây cho thấy, lợi nhuận của các
doanh nghiệp Viễn thông cung cấp các dịch vụ trên nền mạng hữu tuyến đang.
Tình trạng khách hàng rời xa các dịch vụ viễn thông truyền thống như điện
thoại cố định có xu hướng ngày càng tăng. Chi phí khấu hao tài sản cố định trên
hệ thống tổng đài nội hạt và mạng lưới cáp đồng và chi phí duy tu, củng cố, bảo
dưỡng mạng lưới chiếm phần lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm
của đơn vị.
Trong xu thế chung đó, việc đổi mới phương pháp quản lý, hoạch định,
thay đổi phương án kinh doanh, mở rộng kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên

mạng hữu tuyến để khai thác tối đa mạng lưới có sẵn, giảm gánh nặng đầu tư,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp Viễn
thông nói chung và VNPT Hà Tĩnh nói riêng là một vấn đề quan trọng, cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh ” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, có rất nhiều đề tài, bài viết đề cập đến các khía cạnh
của hoạt động kinh doanh các dịch vụ Viễn thông nói chung và dịch vụ dữ liệu,
internet băng rộng nói riêng.
Đề tài luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ của Công ty Viễn thông liên tỉnh” của tác giả Trần Xuân Thắng – Khoa
Kinh tế Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội năm 2009.


Đề tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm
dịch vụ viễn thông tại Viễn thông Cần Thơ – Hậu Giang” của tác giả Nguyễn
Thị Linh Phượng – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2009.
Ngoài ra, hàng năm, các cơ quan quản lý nhà nước tại Việt Nam hoặc các
tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước đều tiến hành nghiên cứu về thị trường
viễn thông, tuy nhiên những nghiên cứu này, cũng như các nghiên cứu của bộ
phận R&D cấp Tập đoàn đều xem xét ở phạm vi rộng, kết quả thường khái quát
những định hướng lớn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu: đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh.
- Các nhiệm vụ cụ thể:Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh doanh
dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến trong điều kiện hiện nay; Đánh giá hiện
trạng kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến của VNPT Hà Tĩnh; Đề

xuất giải pháp đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu
trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng
hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
Về nội dung: các dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL), dịch vụ thuê kênh riêng,
dịch vụ Internet quang (FTTx).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các
phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm:
Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu; Phương pháp hệ thống hóa và
khái quát hóa; Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp; Phương pháp
thống kê, mô tả.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ
liệu trên mạng hữu tuyến.


Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu
tuyến của VNPT Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng
hữu tuyến của VNPT Hà Tĩnh.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ
LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN

1.1.1. Bản chất kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
Theo Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 18/5/2012 của Bộ Thông tin
Truyền thông, dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là dịch vụ cho phép người
sử dụng truy cập internet với tốc độ cao được khai thác trên mạng cáp đồng, cáp
quang.
Đặc điểm nổi bật của dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là tốc độ truyền
dữ liệu cao gấp vài chục đến cả trăm lần so với dịch vụ internet quay số truyền
thống, chất lượng đường truyền tốt, nội dung phong phú đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
1.1.1.2 Kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
Khái niệm: Kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là hoạt
động thương mại nhằm mục đích sinh lợi.
Các loại dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến:
a.
Dịch vụ internet tốc độ cao ADSL
Là dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến cho phép khách hàng truy nhập
internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng
ADSL.
b.
Dịch vụ kênh thuê riêng
Dịch vụ kênh thuê riêng là dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn vật lý đường
riêng để kết nối và truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ,
mạng viễn thông dùng riêng của khách hàng tại hai diểm khác nhau.
c.
Dịch vụ internet cáp quang FTTx
Dịch vụ internet cáp quang FTTx là dịch vụ truy cập internet tốc độ rất
cao, sử dụng công nghệ truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang từ nhà cung cấp
dịch vụ đến tận nhà khách hàng.



Dịch vụ IPTV
Dịch vụ IPTV (Internet Protocol TV) là dịch vụ truyền hình kết hợp chặt
chẽ với mạng viễn thông.
e.
Dịch vụ truyền hình hội nghị
Dịch vụ truyền hình hội nghị là dịch vụ truyền dẫn tín hiệu hình ảnh và
âm thanh giữa hai hoặc nhiều điểm khác nhau. Dịch vụ cho phép nhiều người
tham dự tại các địa điểm có thể trao đổi trực tiếp bằng âm thanh, hình ảnh qua
màn hình và loa.
1.1.2. Đặc điểm của các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
Dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là một trong những sản phẩm của
dịch vụ viễn thông nên có có đầy đủ các đặc tính của sản phẩm dịch vụ viễn
thông.
1.1.3. Tổ chức kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến
1.1.3.1 Nghiên cứu và phân tích thị trường
Việc xác định những tiện ích mà dịch vụ dữ liệu có khả năng đem lại cho
người tiêu dùng phù hợp với điều kiện của họ cũng chính là việc xác định nhu cầu
thị trường đối với dịch vụ này. Việc xác định nhu cầu thị trường (nó mang tính đặc
trưng cho từng thị trường, từng nhóm khách hàng và cho từng giai đoạn lịch sử)
được coi như là điều kiện tiên quyết để xác định rõ đối tượng kinh doanh cũng như
cung cấp các cơ sở cần thiết để xác định các biện pháp sản xuất kinh doanh, quản
trị các nguồn lực.
1.1.3.2 Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh
Kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến đang trở thành ngành
công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh. Và kèm theo đó là môi trường kinh
doanh đầy biến động với những cơ hội rất hấp dẫn và những rủi ro khó lường
trước được. Các nhà quản trị ngày càng ý thức về tầm quan trọng của việc đưa
mô hình quản lý chiến lược và quản lý kế hoạch kinh doanh đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh . Việc áp dụng mô hình quản lý chiến lược trong kinh

doanh dịch vụ dữ liệu là rất cần thiết và sự thành công của nó chủ yếu phụ thuộc
vào: Hệ thống thu thập và xử lý thông tin của doanh nghiệp, sức mạnh về tài
chính, sức mạnh về nhân lực của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Huy động các nguồn lực cho kinh doanh
Việc tối ưu hoá các nguồn lực xét về bản chất chính là việc sử dụng hợp
lý các nguồn lực nhắm vào các mục tiêu theo những kế hoạch, chiến lược của tổ
d.


chức. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực được xem xét như một nghệ
thuật của nhà quản trị.
1.1.3.4 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến
a.
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗ trợ
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗ trợ đòi hỏi phải lựa chọn và phối hợp các
kênh truyền thông khác nhau để đạt được các mục tiêu xúc tiến trong marketing hỗn
hợp.
Chiến lược xúc tiến hỗ trợ cần phải kết hợp các kênh truyền thông mà doanh
nghiệp dùng để thông tin với thị trường mục tiêu. Đối với lĩnh vực dịch vụ dữ
liệu, khách hàng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chiến lược xúc tiến
hỗn hợp có phạm vi hoạt động rộng hơn so với lĩnh vực sản xuất. Các nhân viên
khai thác ở tuyến đầu là những kênh truyền thông có giá trị.
b.
Quảng cáo, khuyến mãi
Quảng cáo là phương thức truyền thông mà doanh nghiệp chuyển tải các
thông tin nhằm nhắc nhở, thuyết phục khách hàng về các dịch vụ dữ liệu và
chính nhà cung cấp dịch vụ đó.
Đối với dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến, khuyến mãi được dùng để
tăng sự nhận biết của khách hàng, đồng thời khuyến mãi thường được dùng cho
các giai đoạn sau của quá trình mua nhằm gây ra sự thích thú, sự ước muốn và

đặc biệt là thúc đẩy hành động mua sản phẩm. Khuyến mãi có thể bổ sung cho
các công cụ xúc tiến khác rất thành công.
c.
Bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là một thành tố quan trọng trong chiến lược truyền
thông hỗn hợp. Đây là dạng truyền thông hai chiều, là quá trình tương tác trực
tiếp giữa khách hàng và người bán hàng qua đó người bán tìm hiểu, khám phá
và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
d.
Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác với khách hàng qua các phương
tiện khác nhau nhằm tạo ra và khai thác mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung
cấp dịch vụ và khách hàng.
e.
Quan hệ với công chúng
Quan hệ với công chúng là một công cụ xúc tiến gián tiếp nhằm mục đích
xây dựng một hình ảnh tốt đẹp trong con mắt công chúng về doanh nghiệp
Internet băng rộng và dịch vụ của nó.


Tài trợ
Tài trợ là việc doanh nghiệp đầu tư cho một sự kiện, hoạt động văn hoá,
xã hội, thể thao, từ thiện… thu hút sự quan tâm của công chúng, qua đó doanh
nghiệp nâng cao được uy tín, tiếng tăm và nhận biết của xã hội.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên
mạng hữu tuyến
1.1.4.1 Các yếu tố bên trong
a.
Mô hình tổ chức
Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn

trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức
mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là yếu tố con người. Bộ máy quản trị của doanh nghiệp gọn nhẹ, năng động, linh
hoạt trước biến đổi của thị trường luôn là đòi hỏi bức thiết đối với doanh
nghiệp.
b.
Nhân lực
Nguồn nhân lực tốt là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nhân tố con người tác động đến sức cạnh tranh của hàng hoá
thông qua các yếu tố năng suất lao động, sự sáng tạo, ý thức chấp hành kỷ luật,
thái độ phục vụ khách hàng… và ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất…
c.
Hạ tầng kỹ thuật
Một doanh nghiệp có công nghệ phù hợp, mạng lưới rộng khắp sẽ có một
lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh do có chi phí sản xuất
thấp, chất lượng dịch vụ cao, khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng lớn.
d.
Các công cụ hỗ trợ
Hệ thống quản lý cần đạt được tính tối ưu, điều này thể hiện giữa các khâu và
các cấp quản lý đều thiết lập được những mối quan hệ hợp lý với số lượng cấp quản
lý ít nhất làm cho hệ thống quản lý trở nên năng động, luôn luôn đi sát và phục vụ
tốt cho sản xuất. Hệ thống quản lý còn phải đạt được tính linh hoạt, có khả năng
thích nghi với bất kỳ với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như
bên ngoài.
1.1.4.2 Các yếu tố bên ngoài
a.
Tình hình kinh tế tại địa phương
f.



Sự phát triển nền kinh tế là nguyên nhân và là động lực của việc phát
triển dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà
doanh nghiệp cần, tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất
ra.
b.
Khách hàng
Việc phân tích và tìm hiểu khách hàng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc hoạch định các chiến lược marketing.
c.
Sự phát triển của công nghệ
Sự xuất hiện của một công nghệ mới có thể tạo ra khả năng cung cấp
hàng loạt các dịch vụ mới hay tạo ra cùng một dịch vụ với chất lượng tốt hơn
với giá thành rẻ hơn. Chu kỳ sống của công nghệ internet ngày càng ngắn, điều
này khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ dữ liệu luôn phải hoạch
định để thu hồi vốn nhanh.
d.
Đối thủ cạnh tranh
Có rất ít lĩnh vực kinh doanh mang tính cạnh tranh khốc liệt như dịch vụ
dữ liệu. Sự ra đời liên tục của các công ty tham gia kinh doanh dịch vụ internet
đồng thời có hàng loạt các công ty khác bị phá sản. Mức độ cạnh tranh mang
tính toàn cầu kèm theo là sự biến động vô cùng nhanh chóng của môi trường
kinh doanh đã làm cho không biết bao nhiêu doanh nghiệp phát triển với tốc độ
kinh khủng và đó cũng là nguyên nhân thất bại của rất nhiều doanh nghiệp khác.
e.
Môi trường kinh doanh
Việc phân tích môi trường kinh doanh không những xem xét các yếu tố
ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại mà còn các yếu
tố có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

1.1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu
tuyến
1.1.5.1 Số thuê bao
“Số thuê bao” bao gồm tất cả những khách hàng đang sử dụng dịch vụ dữ
liệu trên mạng hữu tuyến của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó.
1.1.5.2 Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị (tính bằng tiền) mà doanh nghiệp thu được từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
1.1.5.3 Lợi nhuận


Lợi nhuận là tổng giá trị mà doanh nghiệp thu được sau khi đã trừ đi tất
cả các chi phí.
1.1.5.4 Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp dữ liệu được xác định trên cơ sở doanh thu
dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
1.1.5.5 Phát triển dịch vụ mới
Thường xuyên đưa ra những dịch vụ mới làm tăng tiện ích và thu hút
được khách hàng, mang lại doanh thu mới cho doanh nghiệp và bù lại phần
doanh thu từ các dịch vụ khác không còn được khách hàng ưu chuộng.
1.1.5.6 Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ, năng lực và chất lượng mạng
Chất lượng dịch vụ (ký hiệu là QoS – Quality of Service) nhằm để đánh
giá khả năng cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ. QoS phụ thuộc vào
chất lượng về hỗ trợ dịch vụ, chất lượng về khai thác dịch vụ, chất lượng về
thực hiện dịch vụ và chất lượng về an toàn, bảo mật.
1.2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ
LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VÀ
BÀI HỌC CHO VNPT HÀ TĨNH
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu
tuyến của VNPT Quảng Bình

Áp dụng chính sách kinh doanh dịch vụ dữ liệu theo từng giai đoạn.
Áp dụng cơ chế linh hoạt khi cung cấp dịch vụ dữ liệu cho khách hàng
dựa trên các yếu tố sau.
Tăng cường công tác truyền thông, quảng cáo, khuyến mãi nhằm kích cầu
sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Tổ chức nhiều hệ thống kênh bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng lắp đặt, sử dụng dịch vụ.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu
tuyến của Chi nhánh FPT Hà Tĩnh
Tăng cường công tác truyền thông, quảng cáo, phổ biến dịch vụ của mình
đến với khách hàng.
Tận dụng lợi thế của doanh nghiệp mới, sử dụng công nghệ hiện đại để
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Áp dụng cơ chế linh hoạt khi cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho khách
hàng.


Sử dụng đội ngũ nhân lực trẻ, năng động, chỉ cung cấp dịch vụ tại các
vùng đông dân cư, có tiềm năng phát triển.
Triển khai công tác bán hàng đa dạng, linh hoạt, thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ.
Công tác ứng cứu xử lý sự cố chưa đảm bảo.
1.2.3. Bài học cho VNPT Hà Tĩnh
Áp dụng chính sách kinh doanh hợp lý trong từng giai đoạn.
Đổi mới cách tổ chức bán hàng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, cung cấp các dịch vụ chất
lượng nhất cho khách hàng.
Tăng cường công tác xây dựng đội ngũ, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có kỹ thuật chuyên môn lành nghề cũng như có trình độ về công tác bán
hàng, chăm sóc khách hàng.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
DỮ LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN CỦA VNPT HÀ TĨNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ VNPT HÀ TĨNH
2.1.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam
Ngày 7/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 115/NĐ-HĐBT
thành lập Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trực thuộc Bộ giao
thông vận tải và Bưu điện. Trong giai đoạn 1990 đến 1995, Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là đơn vị độc quyền phát triển mạng lưới
và cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Tháng 1/2006, VNPT chính thức
trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thay thế cho mô hình Tổng
công ty cũ theo quyết định số 06/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 24/6/2010, Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty trách nhiệm Hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quyết định số 955/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
2.1.2. Giới thiệu chung về VNPT Hà Tĩnh
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Hà Tĩnh
Ngày 06 tháng 12 năm 2007, Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã có Quyết định số 629/QĐ-TCCB/HĐQT về
việc chính thức thành lập VNPT Hà Tĩnh.


×