Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.5 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCĐKT
BCTC
DN
KNTT
LNTT
MST
TNHH

Ý nghĩa từ viết tắt
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Khả năng thanh toán
Lợi nhuận trước thuế
Mã số thuế
Trách nhiệm hữu hạn

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ, bảng biểu



Tran
g

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty TNHH thương mại và
sản xuất may Hải Lâm
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn
2014-2016
Bảng 2.2: Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty
TNHH thương mại và sản xuất may Hải Lâm giai đoạn 20142016
Bảng 2.3: Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty
TNHH thương mại và sản xuất may Hải Lâm giai đoạn 20142016
Bảng 2.4: Phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty TNHH thương mại và sản xuất may Hải Lâm
giai đoạn 2014-2016

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền
kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào
thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương

trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một
trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn
đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của
thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các
doanh nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được
trên cơ sở phân tích tài chính. Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình, em chỉ xin
phép được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong
hoạt động phân tích tài chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình, lường trước
được những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể
làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời
đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp
nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại may Hải Lâm,
hiểu khả năng thanh toán của công ty, em nhận thấy khả năng thanh toán của công ty
chưa được tốt. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích khả năng thanh toán
tại công ty TNHH sản xuất và thương mại may Hải Lâm”. Tuy không phải là lĩnh vực

4


mới mẻ song mục tiêu của chuyên đề là tập trung giải quyết các vấn đề lý luận, tình
hình thực tế về khả năng thanh toán của công ty TNHH thương mại và sản xuất may
Hải Lâm, nhằm góp phần làm hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao khả năng thanh
toán của công ty.


2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Nội dung chuyên đề là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của
doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài trên sẽ nghiên cứu về khả năng thanh toán của Công ty trong thời gian gần
đây (từ năm 2014-2016) với tài liệu sử dụng chủ yếu là các báo cáo tài chính từ năm
2014 đến năm 2016 như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ… và có thể dùng thêm một số tài liệu, sổ sách khác trong doanh nghiệp.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong chuyên đề chủ yếu là phương pháp
so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh
nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn
trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến
động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét.

5. Kết cấu chuyên đề.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về khả năng thanh toán trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và sản
xuất may Hải Lâm giai đoạn 2014-2016.
Chương 3: Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH Thương
mại và sản xuất may Hải Lâm.

5



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khả năng thanh toán
1.1.1. Khái niệm
Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hóa tiền mặt của các tài sản
công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh toán còn được
gọi là thong số hóa chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài khoản
thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, quy thành một chu kỳ kinh doanh thường nhỏ
hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông số này là biểu hiện khả năng trả nợ
bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi tài sản có thể dung để trang trải các yêu cầu của
chủ nợ với thời gian phù hợp.
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dung để chỉ khả năng thực hiện các khoản
phải thu, các khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân sách nhà
nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể nó lại có một cách định
nghĩa khác nhau:
Đối với doanh nghiệp: khả năng thanh toán là khả năng của một doanh nghiệp có
thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, công ty mất khả năng thanh
toán, tòa án tuyên bố phá sản hoặc vỡ nợ.
Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những người
tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hóa trên thị trường.
1.1.2. Phân loại khả năng thanh toán
Dựa vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, khả năng thanh toán chia thành:
- Thanh toán các khoản phải thu
- Thanh toán các khoản phải trả
Dựa vào đối tuowjng thanh toán, khả năng thanh toán chia thành:
- Thanh toán với nhà cung cấp
- Thanh toán với cấp trên và ngân sách nhà nước
- Thanh toán với khách hàng
- Thanh toán với công nhân viên chức trong doanh nghiệp


6


- Thanh toán nội bộ doanh nghiệp
- Thanh toán với ngân hàng và tổ chức tín dụng
- Thanh toán với đối tượng khác
Dựa vào thời hạn thanh toán, khả năng thanh toán được chia thành:
- Thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
- Thanh toán các khoản nợ dài hạn

1.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp phân tích và tài liệu phân tích
1.2.1.1. Phương pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
kinh tế trong đó có phân tích KNTT để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ
tiêu phân tích. Trong phân tích KNTT, phương pháp so sánh thường được sử dụng
bằng cách so sánh ngang hoặc so sánh dọc. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý:
Thứ nhất, phải đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu. Các chỉ
tiêu sử dụng để so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung phản ánh, về phương
pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Nếu không thống nhất các điều kiện
so sánh, việc so sánh sẽ không có giá trị, nhiều khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
Thứ hai, phải xác định gốc để so sánh. Để so sánh, cần phải có gốc so sánh. Việc
xác định gốc so sánh tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Gốc so sánh thường được xác
định theo thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: người phân tích có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ
này năm trước hay lựa chọn các điểm thời gian (năm, tháng, tuần, ngày cụ thể),… để
làm gốc so sánh.
Về mặt không gian: người phân tích có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn các bộ

phận của cùng tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện tương đương,…
để làm gốc so sánh.
Trên cơ sở đó nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:

7


- So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nhận xét xu hướng thay đổi tài
chính
- So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của doanh nghiệp khác, của ngành để thấy được mức độ phấn đấu và
phát triển của doanh nghiệp.
- So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So sánh
theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các
khoản mục theo thời gian.
Đây là phương pháp đơn giản dễ tính toán, thực hiện, được sử dụng rộng rãi. Giúp
các nhà phân tích đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét việc
thực hiện kế hoạch đề ra, từ đó nhà quản lý sẽ có cở sở đưa ra kế hoạch hoạt động cho
tương lai. Tuy nhiên, kết quả thu được từ phương pháp này mới chỉ phản ánh ở mức
tổng quát thực trạng tài chính chưa đi vào việc phân tích cụ thể chi tiết, nên trong thực
tế nó sẽ được sử dụng kết hợp với nhiều phương pháp khác.
b. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê dùng để thu thập, xử lý và phân tích các con số (mặt lượng)
của hiện tượng kinh tế-xã hội để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng
(mặt chất) trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
1.2.1.2. Tài liệu phân tích
a. Tài liệu bên trong doanh nghiệp
Tài liệu giới thiệu Công ty: Lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm bộ máy kế toán và sổ sách

áp dụng, mục tiêu và xu hướng hoạt động của tương lai.
Tài liệu về phân tích khả năng thanh toán của Công ty:
+ Thông tin về công tác tổ chức phân tích, phương pháp phân tích sử dụng.
+ Các BCTC và báo cáo kế toán quản trị các năm 2014, 2015 và 2016
b. Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp
Nội dung lý luận cơ bản về BCTC và phân tích BCTC trong các quyết định, thông
tư, chuẩn mực kế toán và các tài liệu tham khảo, giáo trình, của các tác giả chuyên
ngành tài chính kế toán. Thông tin về thị trường, giá cả, thuế… Nhu cầu, mục đích sử
8


dụng, đánh giá của các đối tượng bên trong và bên ngoài Công ty về công tác phân tích
BCTC thực tế của Công ty.
1.2.2. Nội dung phân tích
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán.
Nếu DN có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại.
Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính DN không thể bỏ qua việc xem xét
khả năng thanh toán. Đây là các thông tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư,
cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được các mục tiêu của mình trên
thương trường kinh doanh. Khi đánh giá khả năng thanh toán của DN có nhiều cách
tiếp cận. Đánh giá khả năng thanh toán thông qua số liệu trên BCĐKT và thuyết minh
BCTC thường thông qua số liệu thời điểm và phản ánh quá khứ nên khi phân tích
khoảng thời gian quá xa thì độ tin cậy từ của các thông tin từ các chỉ tiêu giảm đi vì tài
sản luôn biến động. Đánh giá khả năng thanh toán thông qua số liệu trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, cách tiếp cận này thông qua số liệu của cả một kì và phản ánh quá khứ
nên độ tin cậy các thông tin chính xác hơn.
1.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Duy trì năng lực thanh toán nợ ngắn hạn là một nhân tố hết sức quan trọng đới với
tất cả người sử dụng báo cáo tài chính khi phân tích để đưa ra quyết định kinh doanh.
Một khi khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không còn được duy trì nữa thì khả năng

thanh toán nợ dài hạn cũng không thể nào thuận lợi, và nếu không thể đáp ứng khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn thì một doanh nghiệp dù có làm ăn có lãi cũng phá sản
bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn liên quan đến khả năng tạo tiền
trong doanh nghiệp do vậy giữa nợ ngắn hạn với các tài sản ngắn hạn như: tiền mặt,
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho… có mối quan hệ rất lớn. Và lợi nhuận
của công ty thường không hoặc ít quyết định tới khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do
đó có những công ty lợi nhuận cao nhưng lại khôn có khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn, nhưng có những doanh nghiệp tuy lợi nhuận rất thấp nhưng họ vẫn duy trì được
khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp thường phải trả trong thời hạn 12 tháng hoặc
một chu kỳ kinh doanh, bao gồm: Phải trả công nhân viên, phải trả người bán, phải
nộp thuế, phải thanh toán tiền vay… Các khoản công nợ này doanh nghiệp thường
phải có nghĩa vụ thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh. Khi phân tích khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ta thường quan tâm tới khả năng thanh toán công nợ ngắn
hạn nhiều hơn do đây là các khoản công nợ trước mắt do vậy yêu cầu cần được thanh
toán ngay khi đó mới góp phần ổn định tình hình tài chính hiện tại để yên tâm sản xuất
trong kinh doanh.
9


- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: cho biết khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đối với toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Nếu trị số chỉ tiêu ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn, và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Nếu trị số chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.
Trị số này càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng
thấp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: cho biết lượng tiền và tương đương tiền hiện
có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn đặc biệt là nợ ngắn

hạn đến hạn hay không.
Nếu hệ số này cao chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là tốt,
tuy vậy nếu chỉ tiêu này cao lại kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp
nhàn rỗi, ứ đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn là thấp. Nếu chỉ tiêu này thấp quá
chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào khó khăn và không đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, nếu quá thấp còn kéo dài rất dễ dẫn đến hệ quả là sự phá sản hoặc giải thể
của doanh nghiệp.
Nếu chỉ dựa vào việc thấy hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp >1 để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
tốt thì chưa thực sự chính xác, vì trong thực tế, hàng tồn kho – một bộ phân của tài sản
ngắn hạn là loại tài sản dự trữ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, thường khả năng
chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán không cao, hoặc trong trường hợp doanh số
bán hàng tụt xuống một cách bất thường, khi đó hàng tồn kho sẽ trở thành loại tài sản
có khả năng thanh toán kém.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: cho biết với 1 đồng nợ ngắn hạn thì có bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ.
Thông thường, nếu chỉ số này ≥ 5 thì có thể cho rằng khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp là tốt, ngược lại là xấu.
Cách xác định các hệ số này đã được xem xét ở phần nhu cầu vốn
lưu

động.

Nếu các hệ số này càng cao, khả năng thu hồi nợ càng ngắn, và do

10


vậy


rủi

ro

tài

chính càng giảm
1.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: cho biết trong kỳ công ty đã tạo ra lợi nhuận
trước thuế và lãi vay gấp bao nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì
rủi ro mất khả năng chi trả tiền lãi vay càng thấp. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các
chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Việc tìm
xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng.

- Hệ số thanh toán nợ dài hạn: cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc huy
động các tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn để
trả các khoản nợ vay dài hạn từ bên ngoài. Do các khoản vay nợ thường được dùng để
đầu tư các tài sản dài hạn mà chủ yếu nhất là các tài sản cố định như nhà cửa, máy
móc thiết bị… nên thời gian thu hồi vốn dài, người ta thường dùng chỉ tiêu này để
đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp với các khoản công nợ dài hạn.

Chỉ tiêu càng lớn thì khả năng thanh toán càng tốt, điều này có ý nghĩa trong việc
ổn định tài chính của doanh nghiệp.
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán
tổng quát:
Chỉ tiêu này cho ta biết toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp không. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỉ khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt, nó có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần
ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhỏ sẽ chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp là thấp và nó sẽ gây ảnh hưởng tới uy tín của doanh

nghiệp cũng như chất lượng kinh doanh.
1.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh

=

Lưu chuyển tiền thuần của
hoạt động kinh doanh kỳ này
-

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh kỳ trước

11


- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư:
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư

=

Lưu chuyển tiền thuần của
hoạt động đầu tư kỳ này
-

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt

động đầu tư kỳ trước

- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính:
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính

=

Lưu chuyển tiền thuần của
hoạt động tài chính kỳ này
-

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính kỳ trước

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: phản ánh khi khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ở trạng thái động do tử số phản ánh dòng tiền thuần tạo ra trong kỳ (mà
không phải số dư tiền tại một thời điểm) vì tử số là dòng tiền thuần tạo ra trong một kỳ
nên mẫu số là nợ ngắn hạn được tính bình quân trong kỳ đó.

Chỉ tiêu này đo lường số lần mà dòng tiền mặt DN có thể trả các khoản nợ ngắn
hạn.
b. Phân tích diễn biến dòng tiền của các hoạt động của doanh nghiệp.
Việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển tiền
tệ người ta sử dụng các nội dung sau:
- Phân tích diễn biến dòng tiền thu:
Phân tích dòng thu người ta thường sử dụng hệ số tỷ trọng dòng thu của từng hoạt
động, tỷ trọng này sẽ cho biết mức đống góp của từng hoạt động trong việc tạo ra tiền
của doanh nghiệp.


+ Nếu tỷ trọng dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện tiền tạo ra
chủ yếu từ hoạt động bán hàng, thu từ khách hàng…
+ Nếu tỷ trọng dòng tiền thu được từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp
đã thu hồi được các khoản đầu tư từ hoạt động chứng khoán…
- Phân tích diễn biến dòng tiền chi:

12


Phân tích dòng thu và dòng chi sẽ cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm
có cái nhìn sâu hơn về hoạt động của doanh nghiệp và từ đó xác định được những
nguyên nhân ảnh hưởng, tác động đến tình hình tăng/giảm tiền của doanh nghiệp trong
kỳ.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tại doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong diều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời,
kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện hội
nhập và quốc tế như hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động trong ngoại
thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên
liệu…
- Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn vào nhiều mặt môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có thể thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt
động của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và
tình hình thất nghiệp,…
- Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp: Việt nam có nền chính trị ổn định, kinh tết
phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất

phát triển, năng động, có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chứa
đựng nguy cơ khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp,…Vì vậy cần phải có sự quản lý của
nhà nước để phát huy các mặt tích cực cũng như hạn chế các mặt tiêu cực. Đồng thời
doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của nên văn hóa, phong tục tập quán của xã hội đó.
- Yếu tố thị trường: Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh quyết
liệt để tồn tại và phát triển. Nhân tố khách quan và nhu cầu khách hàng quyết định quy
mô và cơ cấu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược kinh
doanh. Doanh nghiệp phải xác định được đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lập một kênh
phân tích thường xuyên những hoạt động này. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu xu hướng tang trưởng của ngành, xu hướng tiêu dùng nhằm kịp thời lập
chiến lược kinh doanh hợp lý để chiếm lĩnh thị phần.
13


1.3.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tổng hợp các
chỉ tiêu tài chính phản ánh tại một thời điểm phân tích. Do vậy chỉ tiêu này phụ thuộc
vào rất nhiều những nhân tố như: ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc điểm kinh doanh, thời điểm phân tích,…
Tùy từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đó cũng khác nhau. Ví dụ, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
sẽ có tỷ trọng hàng tồn kho lớn nên thường thì khả năng thanh toán nhanh sẽ không
cao do phần tài sản để thanh toán nhanh đã loại bỏ đi lượng hàng tồn kho.
Trong từng thời điểm phân tích khác nhau thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cũng khác nhau. Ví dụ, về cuối năm, các doanh nghiệp thường có xu hướng
tích trữ nhiều tiền để chuẩn bị trả nợ, phát thưởng cho công nhân viên, vì thế mà khả
năng thanh khoản của doanh nghiệp vào thời điểm này tăng cao. Xu hướng này thường
sẽ không còn vào dịp đầu năm sau.
Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả
chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn trả

nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty trong ngành xây
dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp, bị thua lỗ và không thể trả nợ
đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị
trường, mức bán hàng và doanh số; quyết định mua một khối lượng hàng hóa, dịch vụ
quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân
khác làm ứ đọng hàng hóa, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả.
Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền, mất cân đối về luồng tiền,
dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân đối, mức
độ rủi ro tại doanh nghiệp cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí
sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường có vai trò
tiềm tang nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp
không có khả năng cân bằng về tài chính.

14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI MAY HẢI
LÂM GIAI ĐOẠN 2014-2016
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH sản xuất và thương mại may Hải
Lâm
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và sản xuất may Hải Lâm
Trụ sở: tổ 8 khu 5, Phường Bắc Sơn, Quận Kiến An, Hải Phòng
Địa điểm kinh doanh : số 338 Trần Nhân Tông, phường Nam Sơn, Quận Kiến An,
Hải Phòng
MST: 0200936195
Điện thoại: (+84)0313.777.034
Fax: (+84)0313.777.034

Gmail:
Vốn điều lệ: 850.000.000đ
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại may Hải Lâm, tiền thân là
cửa hàng Kinh doanh thương nghiệp bách hóa tổng hợp, được thành lập ngày 16 tháng
10 năm 2009.
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại may Hải Lâm thành lập và hoạt động
theo luật doanh nghiệp việt nam đã được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. ( sau đây gọi
là “Luật Doanh nghiệp”) và đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hải Phòng. Công ty là doanh nghiệp một thành viên thuộc chủ sở hữu của ông Phạm
Văn Biêng. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và được mở tài khoản tại
ngân hàng. Công ty được nhà nước công nhận sự phát triển lâu dài và tính sinh lợi hợp
pháp của việc sản xuất, kinh doanh, mọi hoạt động của công ty tuân thủ theo quy định
của pháp luật. Công ty có quyền sản xuất, kinh doanh, và chủ động trong mọi hoạt
động sản xuất , kinh doanh, được quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyền thừa kế vốn,
tài sản và các quyền lợi hợp pháp của công ty được pháp luật bảo vệ.

15


Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 850.000.000đ do chủ sở hữu công ty
cấp bằng tiền mặt và các chi phí cho việc thành lập ban đầu.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thương mại và sản xuất may Hải
Lâm
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh những ngành, lĩnh vực sau:
1. Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục)
2. May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
3. Sản xuất sản phẩm từ da lông thú
4. Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc
5. Sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự, sản xuất yên đệm

6. Sản xuất giày dép
7. Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
8. Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
9. Bán buôn hàng may mặc
10. Bán buôn vải
11. Bán buôn giày dép
12. Vận tải hàng hoá đường
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty TNHH thương mại và sản xuất may
Hải Lâm
Giám đốc

Bộ phận kế toánBộ phận bán hàngBộ phận sản xuấtBộ phận nhân sự

Kế toán viên

Thủ quỹ

Phân xưởng 1Phân xưởng 2

16


Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu công ty về thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình. Giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty.
Kế toán trưởng: tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức
kinh doanh của công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy. Tổ chức ghi chép tính
toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các

khoản thuế nộp ngân sách , các quỹ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản
tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. Xác định phản ánh chính xác, kịp thời,
đúng chế độ, kết quả kiểm tài sản hàng kỳ và đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý
khi có các trường hợp thất thoát xảy ra. Lập đầy đủ và giữ đúng hạn các báo cáo kế
toán và quyết toán của công ty theo chế độ hiện hành. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các
tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán bí mật của công ty. Thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán
trong công ty.
Kế toán viên: Theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, cuối kỳ
đối chiếu số liệu và lên các báo cáo cho công ty. Theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ
thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên. Thực hiện tính toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho toàn thể công nhân viên của
công ty, theo dõi bậc lương công nhân viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập báo cáo
thống kê theo quy định.
Thủ quỹ: cùng với kế toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt, kiểm kê báo
cáo quỹ hàng ngày.
Phân xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra thành phẩm phục vụ cho các
công ty, doanh nghiệp là khách hàng. Bộ phận phân xưởng sản xuất bao gồm 2 quản lý
phân xưởng và 20 công nhân trực tiếp sản xuất.
Quản lý phân xưởng: quản lý, theo dõi hoạt động sản xuất hàng ngày của phân
xưởng. Chịu trách nhiệm về số lượng nguyên vật liệu xuất dùng, và chịu trách nhiệm

17


về số lượng, chất lượng thành phẩm hoàn thành. Giám sát việc hoàn thành tiến độ
công việc, đảm bảo việc cung ứng hàng cho khách theo kế hoạch của bộ phận bán
hàng.
Công nhân trực tiếp sản xuất: chịu sự quản lý trực tiếp của quản lý phân xưởng.
Sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của quản lý phân xưởng, và chịu trách nhiệm về số

nguyên vật liệu đã nhận từ quản lý phân xưởng, và số thành phẩm hoàn thành.
Bộ phận bán hàng: Theo dõi hàng hóa xuất nhập, điều phối hàng trong tuần, tháng.
Lập sổ sách theo dõi số lượng tồn hàng ngày. Lập kế hoạch về bán hàng trong tháng để
công ty có kế hoạch sản xuất, mua hàng phù hợp. Phụ trách việc giao hàng cho khách
theo hợp đồng.
Bộ phận nhân sự: Lập kế hoạch và tiến hành tuyển dụng, đào tạo công nhân viên
để đáp ứng cho nhu cầu về nhân lực của công ty. Đảm bảo cho công ty luôn đủ công
nhân viên cả về số lượng và trình độ, để hoạt động sản xuất, kinh doanh không bị gián
đoạn vì vấn đề nhân lực.
Căn cứ vào bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2014, 2015 và
2016 ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có một vài thay đổi. Để
hiểu thêm điều này ta có thể đi sâu phân tích các chỉ tiêu. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2014-2016
ĐVT: tỷ đồng
(Nguồn:Báo cáo tài chính công ty TNHH thương mại và sản xuất may Hải Lâm)

Nhận xét:
Tình hình doanh thu:
Giai đoạn 2012 – 2013: Doanh thu năm 2012 đạt 39,90 tỷ đồng, đến năm 2013
đạt 42,61 tỷ đồng, tăng 2,71 tỷ đồng, tương đương với tăng 6,79% so với năm trước.
Nguồn doanh thu chính của công ty đến từ hoạt động xây lắp. Trong năm 2012, nguồn
doanh thu chính của công ty bị suy giảm mạnh. Nguyên nhân khách quan là do bối
cảnh thị trường xây dựng năm 2012 đóng băng khiến nhiều doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản rơi vào thế khó, nhiều công trình xây dựng lên ế ẩm dẫn đến nhiều dự án
không bán được nhà. Nguyên nhân chủ quan là do công tác bán hàng tại công ty hiện
chưa được chú trọng.
Giai đoạn 2013-2014: Từ sau năm 2013 sang đến năm 2014, tổng doanh thu của
công ty giảm 2,93 tỷ đồng, đạt mức doanh thu 39,68 tỷ đồng vào năm 2014. Nguyên
nhân thứ nhất là do các doanh thu nhận được từ các công trình dở dang của những
năm trước đó chưa được thu hồi, doanh thu từ hoạt động kinh doanh bất động sản

trong năm 2014 của công ty giảm so với năm 2013. Nguyên nhân thứ hai là do doanh

18


thu từ hoạt động tư vấn thiết kế và giám sát xây dựng của công ty giảm nhẹ mặc dù
đây là lĩnh vực ra đời sau những có bước tiến khá nhanh.
Tình hình chi phí: Chi phí biến động ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của
công ty. Chi phí năm 2012 là 2,9 tỷ đồng, năm 2013 giảm xuống 2,77 tỷ đồng giảm so
với năm 2012 là 0,12 tỷ đồng tương ứng 4,3%. Nhưng sang đến năm 2014, chi phí
tăng cao một cách rõ rệt, là 9,89 tỷ đồng tăng 7,11 tỷ đồng tương ứng 256,45% so với
năm 2013.
Tình hình lợi nhuận: Năm 2013, lợi nhuận sau thuế chỉ đem lại cho công ty 0,88 tỷ
đồng tiền lãi, giảm nhẹ 0,07 tỷ đồng tương ứng giảm 7,02% so với năm 2012. Điều
này có tác động tiêu cực đến công ty vì nó sẽ gây ảnh hướng đến động lực kinh doanh
của cán bộ công nhân viên trong công ty, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công
ty, gây tác động không nhỏ tới nhà đầu tư. Sang năm 2014, lợi nhuận sau thuế của
công ty tăng nhanh lên tới 2,41 tỷ đồng tương đương tăng 174,42% so với năm 2013.
Lợi nhuận sau thuế tăng ngoài việc do doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp
của công ty đã tăng, còn do công tác kiểm soát các khoản chi phí như chi phí giá vốn,
chi phí quản lý kinh doanh và các khoản chi phí khác tương đối tốt.

2.2. Thực trạng khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và sản
xuất may Hải Lâm giai đoạn 2014- 2016
2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
2.2.3. Phân tích khả năng thanhh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ

2.3. Đánh giá chung về khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại
và sản xuất may Hải Lâm

2.3.1. Thành công
2.3.2. Hạn chế

19


CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
MAY HẢI LÂM

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính Học viện Tài Chính (2015), Giáo trình phân tích tài chính doanh
2.
3.
4.
5.
6.

nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính.
TS. Lê Thị Xuân (20), giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Lao Động.
PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Trọng Cơ – PGS.TS. Nghiêm Thị Hà (2015), Giáo
tình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính.
tailieu.vn
Tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và
sản xuất may Hải Lâm.
Các báo cáo tài chính của công ty TNHH thương mại và sản xuất may Hải Lâm

(2014-2016)

21


PHỤ LỤC
1. Giấy đăng kí kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản xuất may Hải

Lâm.
2. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của công ty TNHH thương mại và sản xuất may Hải Lâm giai đoạn 2014-2016.

22


23



×