Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PG bank chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.43 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ..............................................................................5
TÓM TẮT LUẬN VĂN...........................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................11
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 3
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................3
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại..............................................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại..............................................3
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại...........................................9
1.2. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM..........................13
1.2.1. Khái quát về khách hàng doanh nghiệp...........................................................13
1.2.2. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM.............................18
1.2.3. Đánh giá mức độ tăng cường hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại..........................................................................................21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại....................................................................................24
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................................................24
1.3.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................28
CHƯƠNG 2............................................................................................................31
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH
HÀ NỘI..................................................................................................................31
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội.
................................................................................................................................. 31


2

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP


Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội...................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng
dầu Petrolimex Hà Nội...............................................................................................32
2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex chi nhánh Hà Nội.....................................................................................34
2.2. Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex chi nhánh Hà Nội........................................................................43
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng quy mô cho vay đối với DN..............44
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích cơ cấu cho vay KHDN.............................................51
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng từ cho vay KHDN..................................53
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội.................................................60
2.3.1. Kết quả..............................................................................................................60
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................63
CHƯƠNG 3............................................................................................................70
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
CHI NHÁNH HÀ NỘI..........................................................................................70
3.1. Định hướng tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội.................................................70
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh
Hà Nội.........................................................................................................................70
3.1.2. Quan điểm tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex CN Hà Nội...................................................................72
3.2. Giải pháp tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội.................................................74
3.2.1. Tăng cường khai thác những nguồn vốn có chi phí thấp để đảm bảo cung ứng.
.....................................................................................................................................74



3

3.2.2. Giải pháp về cơ cấu tiền gửi.............................................................................75
3.2.3. Thu hút và mở rộng mạng lưới khách hàng.....................................................77
3.2.4. Linh hoạt trong việc áp lãi suất, đảm bảo tiền vay trong chính sách cho vay 79
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng....................................................81
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ............................................................83
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.................85
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.................................................................87
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex............................88
3.3.4. Kiến nghị đối với các khách hàng doanh nghiệp.............................................88
KẾT LUẬN............................................................................................................91
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................93


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
KHDN
DN
TMCP
NHTM
KH
NH
PG Bank
TSĐB

Ý nghĩa

Khách hàng doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex
Tài sản đảm bảo


5

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Thực trạng công tác huy động vốn tại PG Bank – chi nhánh Hà Nội
(theo thời gian).......................................................................................................36
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của PG Bank - chi nhánh Hà Nội..................38
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng PG Bank Hà Nội...........40
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Ngân Hàng PG Bank Hà Nội......................42
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng DN vay vốn tại PG Bank Hà Nội.....................44
Bảng 2.6. Doanh số cho vay KHDN tại PG Bank Hà Nội...................................46
Bảng 2.7. Doanh số cho vay KHDN phân theo thời gian tại PG Bank Hà Nội. 47
Bảng 2.8. Tổng dư nợ DN tại Chi nhánh PG Bank Hà Nội................................48
Bảng 2.9. Tổng dư nợ DN phân theo thời gian tại PG Bank– chi nhánh Hà Nội
................................................................................................................................. 49
Bảng 2.10. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo hình thức cho vay.....................51
Bảng 2.11. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế............................52
Bảng 2.12. Hệ số thu nợ DN tại PG Bank - chi nhánh Hà Nội...........................53
Bảng 2.13. Thu nhập từ hoạt động cho vay DN tại PG Bank – chi nhánh Hà

Nội........................................................................................................................... 55
Bảng 2.14. Nợ quá hạn DN tại PG Bank – chi nhánh Hà Nội............................56
Bảng 2.15. Phân hạng nợ quá hạn trong cho vay DN tại PG Bank – chi nhánh
Hà Nội..................................................................................................................... 58
Bảng 2.16. Tỷ trọng nợ xấu trong cho vay DN tại PG Bank – chi nhánh Hà Nội
................................................................................................................................. 60
Biểu đồ


6

Biểu đồ 2.1. Nguồn vốn huy động qua các năm của NHTM cổ phần PG Bank
chi nhánh Hà Nội...................................................................................................36
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận qua các năm của NHTM cổ phần PG Bank chi nhánh
Hà Nội..................................................................................................................... 42
................................................................................................................................. 48
Biểu đồ 2.3. Biến động tỷ trọng dư nợ của Doanh nghiệp và các thành phần
kinh tế nhỏ lẻ khác tại Chi nhánh PG Bank Hà Nội...........................................48
................................................................................................................................. 49
Biểu đồ 2.4. Biến động dư nợ KHDN trong cho vay ngắn hạn, trung dài hạn tại
NHTM Cổ phần PG Bank Hà Nội qua các năm..................................................50
Biểu đồ 2.5. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ KHDN của PG Bank – chi
nhánh Hà Nội qua các năm...................................................................................53
Hình vẽ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy PG Bank Hà Nội...............................................33



i


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong giai đoạn kinh tế đổi mới và phát triển hiện nay, các tổ chức kinh tế
của Việt Nam cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là sự thay đổi cả về chất và
lượng của hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp, hoạt động từ đó góp phần vào
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Trên thực tế cho thấy, mặc dù đóng vai trò quan trọng như
vậy trong nền kinh tế nhưng từ trước tới nay các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp
không ít khó khăn. Khó khăn các doanh nghiệp phải đối mặt là về đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, và một trong những điều quan trọng là khó
tiếp cận về nguồn vốn. Khó khăn này càng thể hiện rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế
xảy ra.
Chính sự cấp thiết của vấn đề thiếu vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay nói chung, với mong muốn góp phần giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình
trạng khó khăn về vốn và đồng thời đẩy mạnh việc cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex CN Hà Nội trong giai đoạn cạnh tranh
giữa các NHTM hiện nay, tác giả đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “ Tăng cường
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng
dầu Petrolimex – Chi nhánh Hà Nội”
Kết cấu chính của luận văn như sau:
Chương 1: Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội.
Trong chương 1, luận văn trình bày khái quát về hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại, tập trung làm rõ những vấn đề sau:


ii


Luận văn đưa ra khái quát chung về Ngân hàng thương mại, các hoạt động
của Ngân hàng thương mại, những quan điểm về thế nào là doanh nghiệp; đặc điểm
của doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp.
Tiếp đó, luận văn đi vào nghiên cứu hoạt động cho vay đối với KHDN của
NHTM: khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay KHDN; các phương thức
cho vay KHDN.
Trọng tâm của chương 1 là lý luận về việc tăng cường cho vay đối với
KHDN của Ngân hàng thương mại, gồm:
Quan niệm về tăng cường hoạt động cho vay đối với KHDN đó là việc mở
rộng quy mô, số lượng cho vay gắn liền với việc đảm bảo chất lượng cho vay.
KHDN luôn là đối tượng trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia nên việc phát triển cho vay với KHDN cần thiết cho cả bản thân
KHDN, cho cả các ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay đối với KHDN gồm 03 nhóm chỉ
tiêu chính:
-

Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng quy mô cho vay đối với DN : Số
lượng KHDN được cho vay ; Doanh số cho vay đối với KHDN và dư nợ
đối với KHDN.

-

Nhóm chỉ tiêu phân tích cơ cấu cho vay KHDN : Các hình thức cho vay
đối với DN ; Các ngành nghề hoạt động của DN mà ngân hàng cho vay.

-

Nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng từ cho vay KHDN: Hệ số thu nợ ;

Thu nhập từ hoạt động cho vay DN ; Nợ quá hạn của KHDN.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng cường cho vay đối với KHDN: nhóm
nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng thương mại (khả năng cung ứng vốn của ngân
hàng thương mại ; chính sách cho vay ; quy trình cho vay ; chất lượng nhân sự ;
thông tin cho vay ; kiểm soát nội bộ ; trình độ công nghệ ; hoạt động marketing;…)


iii

và nhóm nhân tố khách quan (tình hình kinh tế- chính trị trong và ngoài nước ; môi
trường pháp lý và các nhân tố thuộc về phía KHDN).
Trong chương 2, luận văn khái quát những nét chung nhất về Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hà Nội và đi sâu nghiên cứu thực trạng cho
vay đối với KHDN tại đây.
Trước tiên, luận văn giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex chi nhánh Hà Nội : quá trình hình thành và phát triển cũng như kết quả
nổi bật đạt được về mặt quy mô hoạt động, kết quả kinh doanh, chỉ tiêu huy động
vốn, chỉ tiêu cho vay,…. trong những năm gần đây.
Trọng tâm của chương 2 là việc phân tích thực trạng cho vay đối với KHDN
tại PG Bank. Luận văn đi vào phân tích sâu thực trạng phát triển cho vay đối với
KHDN tại PG Bank theo 03 nhóm chỉ tiêu:
-

Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng quy mô cho vay đối với DN : thể
hiện qua số lượng KHDN được cho vay ; Doanh số cho vay đối với
KHDN và dư nợ đối với KHDN.

-


Nhóm chỉ tiêu phân tích cơ cấu cho vay KHDN : Các hình thức cho vay
đối với DN ; Các ngành nghề hoạt động của DN mà ngân hàng cho vay.

-

Nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng từ cho vay KHDN: Hệ số thu nợ ;
Thu nhập từ hoạt động cho vay DN ; Nợ quá hạn của KHDN.

Qua việc nhìn nhận tình hình thực tế trong hoạt động phát triển cho vay đối
với KHDN, luận văn phân tích để thấy được những kết quả mà PG Bank đã đạt
được và những vấn đề hạn chế, khó khăn đồng thời chỉ rõ ra các nguyên nhân của
hạn chế đó.
Những kết quả đã đạt được của PG Bank trong hoạt động tăng cường cho
vay đối với KHDN từ 2010-2012.


iv

Tỷ trọng dư nợ của KHDN luôn ở mức cao trên 85% so với tổng dư nợ. Tốc
độ tăng trưởng dư nợ KHDN cao lên tới 22,6% năm 2011 tuy có phần giảm sút vào
năm 2012 nhưng đó là tình hình khó khăn chung của nền kinh tế.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng KHDN đạt trên 70% càng khẳng định sự
đóng góp quan trọng của tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vào kết quả
kinh doanh của ngân hàng
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng: Các cán bộ tín dụng
đi sâu, đi sát trong việc xử lý và thu hồi nợ gốc đến hạn, đôn đốc doanh nghiệp trả
lãi hàng tháng để giảm nợ quá hạn tới mức thấp nhất, nâng cao chất lượng tín dụng.
Những vấn đề hạn chế, khó khăn
Số lượng khách hàng là DN có quan hệ giao dịch với chi nhánh mặc dù đã
tăng lên nhưng số lượng các khách hàng chỉ dừng lại ở mở tài khoản giao dịch là

phần lớn, đồng thời lượng khách hàng vay vốn của chi nhánh cũng giảm sút.
Cơ cấu khách hàng là KHDN không đều, chủ yếu tập trung vào doanh
nghiệp có tính chất nhà nước.
Tỷ lệ gia tăng dư nợ của khách hàng mới đối với dư nợ của khách hàng là
DN có xu hướng giảm.
Các sản phẩm dịch vụ dành cho KHDN của TMCP Xăng dầu Petrolimex
không đa dạng, sản phẩm “trọn gói” dành cho các KHDN còn đơn điệu và thiếu liên
kết các sản phẩm dịch vụ dành cho KHDN.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, khó khăn trên
Từ phía Ngân hàng:
- Nguồn vốn cung ứng: Trong năm 2012, việc lãi suất huy động của các ngân
hàng thương mại có dấu hiệu giảm nhưng khả năng cạnh tranh của PG Bank chưa
cao.


v

- Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý: Trong cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động
của PG Bank, tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ lệ khá thấp (qua các năm điều
chiếm dưới 8%), điều này đã làm giảm tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi cũng
như gia tăng rủi ro thanh khoản trong ngắn hạn của ngân hàng.
- Mạng lưới khách hàng chưa rộng, khả năng marketing còn hạn chế: Các
sản phẩm dịch vụ, các chính sách áp dụng chưa được phổ biến rộng rãi trên trang
web của ngân hàng cũng như tờ rơi, banner,… Điều này khiến cho các doanh
nghiệp thiếu thông tin về các sản phẩm dịch vụ cũng như quy trình thủ tục cho vay
của ngân hàng, từ đó hạn chế việc mở rộng hoạt động cho vay. Địa bàn Hà Nội tập
trung rất nhiều ngân hàng có tiềm lực vững mạnh, sức ép của cạnh tranh là rất lớn.
- Chính sách cho vay: Điều kiện vay vốn còn chặt chẽ, quy trình cho vay đã
được cải tiến nhưng thời gian xét duyệt vẫn chưa cạnh tranh được so với các ngân
hàng đối thủ. Mặt khác, chính sách lãi suất chưa linh hoạt, có điều chỉnh cho phù

hợp với thị trường nhưng luôn trong tình trạng điều chỉnh chậm, có độ trễ so với
những ngân hàng khác nên mất cơ hội kinh doanh.
- Chất lượng thẩm định khách hàng chưa thực sự tốt: Công tác thẩm định
độc lập nhiều khi mang tính lý thuyết và máy móc, báo cáo thẩm định độc lập phần
lớn lấy từ báo cáo tín dụng của nhân viên quan hệ khách hàng, trong khi đó nhân
viên quan hệ khách hàng hiện nay do bị giao chỉ tiêu khá nặng nên có tâm lý chạy
theo doanh số và nhiều khi đánh giá và thẩm định khách hàng không kỹ.
- Chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa cao: Mặc dù công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã được Ngân hàng quan tâm đầu tư rất nhiều với sự ra
đời của Ban kiểm soát nội bộ để thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
hoạt động của Ngân hàng, nhưng đa số cán bộ kiểm soát nội bộ chủ yếu làm việc tại
ngân hàng và phân tích các con số để đưa ra giải pháp mà không đi khảo sát thực tế
chi nhánh cũng như khách hàng.
Nguyên nhân khách quan khác.


vi

Môi trường kinh tế: Giai đoạn 2010-2012 được đánh giá có nhiều biến động
với nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng.
Môi trường pháp lý: Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách hỗ trợ
hoạt động cho vay ngân hàng cũng như hoạt động của các doanh nghiệp chưa đồng
bộ. Việc quản lý các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
Môi trường cạnh tranh: diễn ra khá gay gắt.
Hệ thống thông tin cho vay hoạt động chưa hiệu quả.
Mức độ khai thác nhu cầu khách hàng còn hạn chế: Chỉ có khoảng 26-27%
khách hàng đang có quan hệ giao dịch với ngân hàng được đáp ứng nhu cầu vay
vốn về số tiền vay.
Trong chương 3, sau khi khái quát định hướng hoạt động chung cũng như
định hướng hoạt động cho vay đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu

Petrolimex chi nhánh Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt
động này tại PG Bank Hà Nội. Đó là:
- Tăng cường khai thác những nguồn vốn có chi phí thấp để đảm bảo
cung ứng. Nền tảng của việc tăng cường cho vay là phải có nguồn vốn dồi dào. Để
có thể tăng cường cho vay hơn nữa cho các khách hàng doanh nghiệp đồng thời gắn
với việc đảm bảo an toàn trong cho vay thì một giải pháp quan trọng là phải tạo
được nguồn vốn bền vững, ổn định với chi phí thấp và quy mô đủ lớn. Ngân hàng
cần tăng cường quảng cáo, tiếp thị trên báo, đài, truyền hình, gửi thông báo đến
những khách hàng giàu tiềm năng, những khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng
để nhiều người dân biết được các hình thức khuyến mại, các lợi ích họ sẽ được
hưởng một cách tường tận. Phòng giao dịch cũng có thể đưa ra các hình thức
thưởng như gửi tiền với số tiền trên 50 triệu đồng, gửi tiền từ 20 triệu đồng với thời
hạn trên 24 tháng được phiếu mua hàng siêu thị, phiếu rút thăm trúng thưởng nhà
chung cư, xe máy, đồ gia dụng hoặc tích điểm thưởng...


vii

- Giải pháp về cơ cấu tiền gửi. PG Bank Hà Nội xác định đối tượng khách
hàng cá nhân là đối tượng chủ yếu để gia tăng nguồn tiền gửi trung, dài hạn. Để thu
hút khách hàng gửi tiền dài hạn, PG Bank cần tác động đến tâm lý khách hàng bằng
cách đưa ra những tiện ích khác biệt khi gửi tiền trung và dài hạn như: gửi tiền
trung và dài hạn được hưởng mức lãi suất cao nhất trong biểu lãi suất của ngân
hàng; khách hàng gửi tiết kiệm trung và dài hạn được cầm cố sổ tiết kiệm để vay
vốn với lãi suất ưu đãi; có chương trình tặng quà dành cho các sản phẩm tiền gửi
trung và dài hạn.
- Thu hút và mở rộng mạng lưới khách hàng. Với lợi thế là Ngân hàng
Xăng dầu có phần vốn góp lớn của Petrolimex, với mỗi KHDN Chi nhánh cần
khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm của NH như: thẻ xăng dầu mua xăng
không phải xếp hàng, trả lương qua tài khoản, đặc biệt là doanh thu luân chuyển

của KH qua tài khoản vừa tạo ra nguồn vốn giá rẻ vừa kiểm soát được dòng tiền của
các khách hàng có quan hệ tín dụng. Ngân hàng nên tận dụng triệt để các cơ hội xác
lập mối quan hệ cá nhân, tiếp xúc trực tiếp với tinh thần PG Bank sẵn sàng là đối
tác với tất cả các doanh nghiệp, hàng năm triển khai các hội nghị khách hàng. Ngoài
việc phát triển các mối quan hệ với các khách hàng cũ, PG Bank cần các biện pháp
marketing để mở rộng trong cho vay. Để đẩy mạnh công tác Marketing, trước hết là
kênh truyền thông cá nhân mà người truyền tải những thông điệp trước hết là các
nhân viên của chi nhánh và những người thân của họ. Đây là kênh có chi phí thấp
mà hiệu quả đem lại rất khả quan. Ngoài ra, hỗ trợ cho kênh truyền thông cá nhân,
chi nhánh cần tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, PG
Bank cần đổi mới quảng cáo có chiều sâu và trọng tâm hơn, tiến hành giao tiếp
công chúng trên cơ sở trao đổi thông tin hai chiều và truyền cho nhau những trạng
thái, cảm xúc tốt đẹp giữa chi nhánh và khách hàng bằng việc tham gia tích cực vào
các hoạt động xã hội trong khu vực, tổ chức nhiều cuộc toạ đàm, đối thoại với
doanh nghiệp, giao lưu với các sinh viên chuyên ngành ngân hàng tài chính của các
trường đại học.


viii

- Linh hoạt trong việc áp lãi suất, đảm bảo tiền vay trong chính sách cho
vay. Thông thường việc lãi suất sẽ được xác định qua chấm điểm hạng khách hàng,
tuy nhiên với các khách hàng tốt, khách hàng truyền thống cùng với lãi suất PG
Bank thường điều chỉnh chậm so với thị trường, thiếu cạnh tranh. Để cải thiện tình
trạng này chi nhánh cần chủ động cho phép các cán bộ tín dụng đề nghị mức lãi suất
cho vay dựa trên cơ sở thẩm định của mình. PG Bank Hà Nội nên áp dụng nhiều
phương pháp tính lãi suất cho vay khác nhau để tạo ra linh hoạt trong hoạt động tín
dụng và tạo ra sự khác biệt giữa các khách hàng. dựa trên hiệu quả hoạt động, uy
tín, quan hệ lâu năm của khách hàng đối với chi nhánh mà chi nhánh có thể áp dụng
các biện pháp đảm bảo khác nhau : có thể cho vay không cần thế chấp bằng tài sản,

hoặc tài sản đảm bảo chỉ cần đủ thế chấp một phần món vay.
- Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng. Trước hết phải hoàn thiện hệ
thống lưu trữ và thu thập xử lý thông tin. Chi nhánh cần chủ động tìm kiếm các
thông tin mang tính vĩ mô để phổ biến cho các cán bộ tín dụng như chỉ số về lạm
phát dự tính, về tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, xu thế xuất khẩu, xu thế nhập
khẩu, xu thế phát triển của các ngành mà chi nhánh có mức độ cho vay lớn…. Tiếp
theo, nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng ngân hàng. Chi nhánh cần có chính sách
khuyến khích việc mở rộng và đào tạo các kiến thức cho nhân viên của mình. Hoạt
đông đào tạo tuỳ theo từng lĩnh vực mà có thể có những biện pháp áp dụng khác
nhau.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đảm bảo thực hiện kiểm tra kiểm
soát trong tất cả các khâu của quá trình cho vay: kiểm tra trước (công tác thẩm
định), kiểm tra trong khi cho vay (mục đích sử dụng vốn, thủ tục giải ngân,..) và
kiểm tra sau khi cho vay (đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có
hiệu quả, đồng thời đôn đốc khách hàng hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn). Kiểm
tra kiểm soát phải thực hiện định kì hoặc bất thường và đảm bảo đủ các nội dung
sau: xem xét và phân loại đối tượng vay vốn; định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo;
kiểm tra, kiểm soát hồ sơ lưu tại ngân hàng; kiểm tra việc tuân thủ các quy trình và


ix

chính sách cho vay; định kỳ kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của
KHDN.
Bên cạnh việc đề xuất giải pháp, luận văn còn đưa ra một số kiến nghị với
các doanh nghiệp và kiến nghị với Ngân hàng nhà nước, các cơ quan chính phủ, cơ
quan quản lý.
Với những kết quả đạt được thông qua thực hiện đề tài: “Tăng cường cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu
Petrolimex- Chi nhánh Hà Nội”, luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau đây:

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về KHDN, đặc điểm cho vay KHDN, từ đó
khẳng định sự cần thiết phải phát triển hoạt động cho vay với KHDN.
- Đánh giá và phân tích thực trạng phát triển cho vay KHDN, từ đó rút ra những
kết quả cũng như những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới việc phát triển cho
vay KHDN tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu chi nhánh Hà Nội làm cơ sở đưa ra các
giải pháp.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay KHDN đi đôi
với nâng cao chất lượng cho vay, phù hợp với định hướng phát triển KHDN của
Nhà nước và định hướng chiến lược KHDN của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex.
Tăng cường hoạt động cho vay là phạm trù khá rộng và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, cùng với sự phát triển của kinh tế và
những biến động khó lường, hơn nữa bản thân nhận thức của tác giả cũng có những
giới hạn nhận định, vì vậy luận văn này khó tránh khỏi thiếu sót nhất định. Tác giả
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà quản lý, đồng nghiệp và
người đọc quan tâm để tác giả tiếp tục được hoàn thiện đề tài ở cấp độ cao hơn.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN MAI LÂM

TĂNG CƯỜNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐĂNG KHÂM

Hà Nội, năm 2013


11

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh
tế. Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là một trong
những hoạt động quan trọng nhất không những đối với ngân hàng, mà còn là còn
đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
Trong giai đoạn kinh tế đổi mới và phát triển kinh tế hiện nay, các tổ chức
kinh tế của Việt Nam cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là sự thay đổi cả về
chất và lượng của hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp, hoạt động từ đó góp
phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Trên thực tế cho thấy mặc dù đóng vai trò quan trọng
như vậy trong nền kinh tế nhưng từ trước tới nay các doanh nghiệp Việt Nam đã
gặp không ít khó khăn. Khó khăn các doanh nghiệp phải đối mặt là về đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, và một trong những lý do quan trọng là khó
tiếp cận về nguồn vốn, khó khăn này càng thể hiện rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế
xảy ra. Đồng thời với ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động đem lại phần lớn
thu nhập cho ngân hàng, cùng với nhiều vai trò khác thì hoạt động cho vay là một
trong những hoạt động có tính chiến lược của ngân hàng .
Chính sự cấp thiết của vấn đề thiếu vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay nói chung, với mong muốn góp phần giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình
trạng khó khăn về vốn và đẩy mạnh việc cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
NHTMCP Xăng dầu Petrolimex CN Hà Nội trong giai đoạn cạnh tranh giữa các

NHTM hiện nay, tác giả chọn đề tài: “Tăng cường cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh
Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
- Làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex Chi nhánh Hà Nội


12

- Đề xuất giải pháp tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong luận văn sử dụng các phương pháp sau: phương pháp hệ thống;
phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê.
Trên cơ sở thu thập và sử dụng các tài liệu, số liệu, biểu đồ làm căn cứ để làm rõ
vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm:
Chương 1: Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Hà Nội.


3

CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời là kết quả của
một quá hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền với tiến trình phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Nó được coi là sản phẩm của nền sản xuất hàng
hoá, là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại như một tất yếu trong nền kinh tế
hiện đại.
Vậy NHTM là gì? NHTM hoạt động như thế nào? Các hoạt động cơ bản của
NHTM là gì? Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại của giáo sư Peter S.Rose có
định nghĩa: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dich vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.''

1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại.
Trung gian tài chính được xem là đặc điểm quan trọng nhất của Ngân hàng
thương mại.

- Trung gian về vốn: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt
động chủ yếu là chuyển nguồn vốn tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với
hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế là các cá nhân và tổ chức tạm thời
thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế


4

họ là những người cần bổ sung vốn. Bên cạnh đó là các cá nhân và tổ chức thặng dư
trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng
hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ
chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu sẽ chuyển tiền từ nhóm thứ
hai đến nhóm thứ một nếu cả hai cùng có lợi. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp nhiều
giới hạn do sự không phù hợp về quy mô thời gian và không gian… Điều này cảm
trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính về vốn.
- Trung gian rủi ro: Như đã phân tích, các ngân hàng thương mại sẽ làm
trung gian về vốn, làm cầu nối giữa người thiếu vốn và người thặng dư về vốn. Do
chuyên môn hoá các trung gian tài chính sẽ giảm được các chi phí giao dịch. Mặt
khác, các ngân hàng sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi
lại phát hành các loại chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế ngân hàng
đã tham gia vào kinh doanh rủi ro.
- Trung gian kỳ hạn: Hình thức sơ khai của các ngân hàng thương mại được
hình thành và phát triển từ hoạt động kinh doanh của thợ vàng trước đây. Các thợ
vàng trước đây thường là những người giàu có, vì vậy họ có điều kiện về vốn thực
hiện hoạt động cho vay để thu lãi. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu cất trữ tiền, họ
thường có két tốt để cất trữ tiền một cách an toàn. Do yêu cầu cất trữ tiền của các
lãnh chúa, cũng như các nhà buôn… các thợ vàng cũng thực hiện luôn việc cất trữ
tiền hộ để thu các khoản phí. Và chính hoạt động cất trữ hộ đã làm tăng lượng tiền
tạm có của các thợ vàng. Thực tiễn cho thấy luôn có một lượng tiền được gửi vào và
một lượng tiền được rút ra trên một kỳ hạn nhất định, song tất cả người gửi tiền (số

lượng người gửi tiền đủ lớn) và người rút tiền đều không thực hiện cùng một lúc, đã
tạo số dư thường xuyên trong két. Do vậy, họ có thể sử dụng tạm thời khoản tiền
này để thực hiện hoạt động cho vay trên một kỳ hạn hợp lý, từ đây bắt đầu hình
thành các hoạt động tín dụng sơ khai của ngân hàng thương mại.
- Trung gian thông tin: Các ngân hàng thương mại chính nó có một sự ảnh
hưởng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế. Bởi vì, ngân hàng là tổ chức huy động
tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và


5

các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền trong ngân hàng. Ngân
hàng đóng vai trò là người thủ quỹ của toàn xã hội. Ngoài ra ngân hàng còn là tổ
chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần
đối với nhà nước (thành phố, tỉnh). Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng là tổ chức
cung cấp hệ thống tín dụng để phục vụ cho việc mua sắm trang thiết bị, xây dựng
nhà máy, mua hàng hoá dự trữ. Doanh nghiệp vừa chuyển nhu cầu, thông tin của
nội tại doanh nghiệp mình cho ngân hàng, vừa có thể lấy được các thông tin bổ trợ
cũng như nhận được sự tư vấn từ phía các ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò như
đầu mối thông tin trong mối quan hệ này. Và khi cần thông tin tài chính hay lập kế
hoạch tài chính, họ thường đến các ngân hàng để được tư vấn. Với đặc điểm trung
gian thông tin, ngân hàng đã giúp khách hàng có thể tiếp cận được với các thông tin
liên quan đến đầu tư, kinh doanh, mua sắm tài sản,…. như vậy thị trường hoạt động
hiệu quả hơn.
- Trung gian thanh toán: Ngoài ra các ngân hàng thương mại còn đóng vai
trò của trung gian thanh toán. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán hiện nay ở
hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá dịch vụ. Để việc thanh toán được nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời
tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra nhiều hình thức thanh toán khác nhau như thanh
toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán

điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng
còn thực hiện thanh toán bù trừ thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua
các trung gian thanh toán.
Kinh doanh có điều kiện. Hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh
doanh có điều kiện, nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện
khắt khe do pháp luật quy định (vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì mới
được phép hoạt động trên thị trường. Nếu điều kiện thành lập NHTM nới lỏng, các
NHTM sẽ dẫn đến khó khăn trong việc quản lý do số lượng lớn ngân hàng và việc
canh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, thị phần của các NH ngày
càng giảm. Một trong những điều kiện tiên quyết của NHTM hoạt động là phải có


6

lượng vốn pháp định và dự trữ bắt buộc đủ lớn. Việc xác định điều kiện này giúp
cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, nguồn tiền gửi từ dân cư, các tổ chức
được đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro từ thị trường đầy biến động có thể gây sụp
đổ dây chuyền trên toàn nền kinh tế.
Sản phẩm dịch vụ tài chính và chiến lược cạnh tranh của NHTM. Ngoài
các đặc điểm cơ bản là trung gian tài chính và kinh doanh có điều kiện thì ngân
hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ tài chính cho khách hàng của mình.
Ngày nay, các dịch vụ của ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lượng và chất
lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động của ngân hàng gồm rất nhiều loại
dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này đến tài khoản khác ở cùng
một ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư vấn cho khách hàng các
vấn đề tài chính, dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu
trừ tự động. Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát
triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện dịch
vụ tài chính sẽ đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập khá quan trọng. Lợi

nhuận các ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động
dịch vụ mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro. Tuy nhiên các sản phẩm, dịch vụ
của các NHTM hiện nay hầu như đều tương đồng nhau. Việc một NH có một loại
hình sản phẩm khác biệt như: ví điện tử, thanh toán mua hàng ưu đãi qua thẻ Visa Master,….. đều bị các ngân hàng khác chọn lọc và phát triển không khác biệt. Các
sản phẩm tài chính đều được học hỏi lẫn nhau giữa các NHTM không có bản quyền.
Việc cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính hiện nay hầu hết là cạnh
tranh về chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và về giá của các dịch vụ. Do vậy,
mỗi ngân hàng đều phải có chiến lược cạnh tranh riêng của mình, nghiên cứu những
dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng với chất lượng tốt và giá ưu đãi.
Vốn - Tài sản. Nguồn vốn truyền thống được sử dụng để tạo lập các quỹ của
ngân hàng là tiền gửi. Chính nhu cầu của công chúng về tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi giao dịch đã cung cấp cơ sở cho hầu hết các khoản đầu tư và cho vay của ngân


7

hàng và kết quả cuối cùng là góp phần quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng. Tuy nhiên, trong quản trị nguồn vốn của mình, các ngân hàng sẽ phải
đối mặt với việc số lượng cũng như tăng trưởng của tiền gửi không đủ đáp ứng tất
cả các yêu cầu xin vay và đầu tư mà ngân hàng muốn thực hiện. Ngân hàng cần
phải dự đoán về nhu cầu tín dụng hiện tại và tương lai, cần phải được xây dựng dựa
trên hiểu biết về nhu cầu sử dụng vốn hiện tại và tương lai của các khách hàng, đặc
biệt là các khách hàng lớn. Mức độ chênh lệch giữa nhu cầu tín dụng, lượng tiền gửi
hiện tại và dự tính ước lượng khe hở vốn của một ngân hàng. Hầu hết các ngân
hàng cộng thêm một lượng nhỏ vào kết quả khe hở vốn để đề phòng trường hợp có
những nhu cầu tín dụng bất thường hoặc có sự giảm sút ngoài dự đoán về dòng tiền
gửi vào. Sau đó, ngân hàng sẽ lập kế hoạch sử dụng các nguồn vốn phi tiền gửi để
bù đắp khe hở vốn ước tính.
Các ngân hàng cần phải xem xét danh mục tài sản, nợ như một thể thống
nhất trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của chúng tới mục tiêu tổng quát của ngân

hàng. Đó là khả năng sinh lợi tối đa với mức độ rủi ro chấp nhận được. Trong một
môi trường cạnh tranh với mức lãi suất biến đổi không ngừng, các ngân hàng không
thể kiểm soát được lãi suất thị trường mà chỉ có thể phản ứng trước những thay đổi
của lãi suất. Trong công tác quản trị tài sản, khi giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất
không cân bằng với giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, khi đó một khoảng chênh lệch giữa
tài sản - nợ nhạy cảm lãi suất hay một khe hở lãi suất đã hình thành. Nhà quản lý
cần phải lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên mục tiêu - nghĩa là duy trì tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên hiện tại hoặc làm tăng chỉ tiêu này, xác định được giá trị tài
sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm
giữ,… Việc quản lý tài sản - nợ được phát triển và trở thành một trong những công
cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản lý ngân hàng có thể kết hợp các quyết định để
đối phó với những rủi ro họ phải đối mặt.
Yếu tố thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi
doanh nghiệp nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng. Khó có thể tưởng tượng
nổi một doanh nghiệp trong môi trường luôn biến động và cạnh tranh gay gắt như


8

ngày nay mà không cần đến thông tin. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cho vay
chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin
tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà ngân hàng có được. Để ngày
càng tăng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, ngân hàng thương
mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của mình (những thông
tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số,
văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên, công nghệ, đối thủ cạnh trạnh, nhu
cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm
mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong ngân hàng. Yêu cầu thông tin: đầy
đủ, chính xác, kịp thời. Nếu một ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về
kinh tế, xã hội, thị trường thì ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt

đồng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông
tin về khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay của ngân hàng đối với từng
khách hàng sẽ hợp lí hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng không
bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những
khoản cho vay của mình. Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì ngân
hàng sẽ cho vay không hợp lí. Cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của
doanh nghiệp do lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện.
Nhưng nếu cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng
do thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho
nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ. Thực tế ở Việt
Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó khăn, và khả năng cho
vay còn nhiều hạn chế.
Hoạt động bị kiểm soát. Khi các ngân hàng trong hệ thống tài chính thực
hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho
khách hàng, họ phải tiến hành những công việc đó trong một khung pháp lý chặt
chẽ được xây dựng chủ yếu để bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. Ngân hàng là nơi tích
trữ tiết kiệm hàng đầu của xã hội, đặc biệt là tiết kiệm cá nhân và hộ gia đình. Việc
thất thoát các khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng phá sản sẽ gây nên sự đổ


×