MỘT SỐ NHẬN XÉTGIẢI PHÁP VÈ KIẺM SOÁT QUY TRÌNH CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc
Quảng Bình trong năm 2010
Chi nhánh đã đặt ra mục tiêu chung cho năm 2010 là: Tập trung hoàn thành tốt nhất
công tác cổ phần hoá BIDV và vận hành hiệu quả mô hình TA2 tại chi nhánh. Quyết tâm
tăng tốc, tạo ra các bước bứt phá thực hiện cao nhất kế hoạch kinh doanh năm 2010 tạo
bước chuyển biến trong hoạt động kinh doanh phù hợp với mô hình tổ chức mới, đồng thời
tiếp tục duy trì qui mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế hoạch 5 năm đề
ra.
Chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh 2010:
+ Dư nợ tín dụng cuối kỳ: 1.100 tỷ đồng.
+ Dư nợ tín dụng bình quân: 900 tỷ đồng.
+ Huy động vốn cuối kỳ: 626 tỷ đồng.
+ Huy động vốn bình quân: 541 tỷ đồng.
+ Thu dịch vụ ròng: 4,5 tỷ đồng
+ Lợi nhuận trước thuế: 4,98 tỷ đồng
+ Năng suất lao động(LNTT/bình quân đầu người): 71 triệu đồng
+ Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ: 0,7%
+ Chỉ tiêu doanh thu khai thác bảo hiểm: 01 tỷ đồng.
+ Phí hoa hồng bảo hiểm: 15 triệu đồng.
3.2. Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ
3.2.1. Những kết quả đạt được
Quy trình tín dụng diễn ra theo các bước theo quy trình tín dụng thống nhất trong toàn hệ
thống của BIDV trong toàn quốc, với hệ thống quản lý hồ sơ, dữ liệu của khách hàng mang
tín an toàn, bảo mật cao. Công tác kiểm tra, giám sát trong quy trình tại các phòng ban tạo
điều kiện thuận lợi cho các bước, các thủ tục được diễn ra một cách hợp lý và khoa học,
giúp ban lãnh đạo dễ dàng kiểm tra, giám sát khoản vay từ thời điểm xét duyệt cho vay đến
khi thanh lý hợp đồng.
Xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính thực tiễn và khả năng đánh
giá chính xác cao và được áp dụng vào bước thẩm định trước cho vay của quy trình. Điều
này giúp cho CB.QHKH có được những nhận định chính xác trong khâu thẩm định cho
vay, lãnh đạo trong khâu xét duyệt cho vay.
Thời gian giải quyết hồ sơ cho vay nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi (thời gian xét duyệt
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ
và thông tin cần thiết của khách hàng theo quy định). Điều này giúp cho ngân hàng tạo ra
một lợi thế cạnh tranh thu hút khách hàng.
Tuân thủ, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật (Các quy định đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng ngân hàng, Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
vượt quá 15 % vốn tự có của ngân hàng,…).
Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thấp. Ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng theo đúng
quy định của ngân hàng nhà nước ban hành.
Chính sách cho vay hợp lý, dư nợ tập trung chủ yếu ở đối tượng khách hàng mục tiêu.
3.2.2. Những nhược điểm vướng mắc và giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ quy trình tín dụng tại NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình
Về hồ sơ: một số hồ sơ tín dụng không đủ các tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của
doanh nghiệp, năng lực tài chính, nguồn trả nợ, hồ sơ dự án vay vốn (ví dụ như thiếu mẫu
dấu, chữ ký của giám đốc; chưa chuyển giao quyền sử dụng đất của cá nhân sang doanh
nghiệp; …)
Giải pháp: Cán bộ QHKH cần nắm rõ Danh mục Hồ sơ tín dụng để yêu cầu khách
hàng nộp. Đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc, cẩn trọng, không dễ dãi, bỏ qua cho
khách hàng, không nên có tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng.
Về thẩm định: việc thẩm định một số dự án còn sơ sài, chưa chặt chẻ về hiệu quả, nhu cầu
vốn của món vay cũng như nguồn trả nợ; xác định thời hạn cho vay chưa phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian luân chuyển vốn.
Giải pháp: Giáo dục ý thức trách nhiệm cho cán bộ, nêu cao tầm quan trọng của
công việc thẩm định
Thẩm định là một khâu quan trọng trong quy trình cho vay. Mục đích của nó là để
phục vụ cho việc ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay; làm cơ sở tham gia góp ý, tư
vấn cho Chủ đầu tư, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng
hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định giá trị cho vay, thời gian cho vay, dự
kiến tiến độ giải ngân, mức độ thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách
hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng. Vì vậy, cán bộ tín
dụng cần thực hiện thẩm định chặt chẻ, hiệu quả.
Về giải ngân và quản lý khoản vay: giải ngân có trường hợp chưa hoàn thiện các thủ tục về
tài sản đảm bảo, chưa đảm bảo tỷ lệ vốn tự có tham gia hay hồ sơ chứng minh nguồn thanh
toán công trình không đầy đủ. Có một số trường hợp không khai báo đúng kỳ hạn trả lãi
trên SIBS, do vậy việc theo dõi thu lãi, chuyển nợ quá hạn và xếp nhóm nợ chưa kịp thời,
chính xác. Công tác kiểm tra sử dụng vốn vay một số trường hợp chưa kịp thời hoặc kiểm
tra chỉ mang tính hình thức.
Giải pháp: Cán bộ QHKH phải kết hợp với cán bộ QTTD đê thực hiện theo đúng
quy định của BIDV. Cán bộ QLRR, kiểm soát viên thường xuyên tiến hành các cuộc kiểm
tra đột xuất để kịp thời phát hiện các sai sót, tiến hành khắc phục sửa chửa. Đồng thời báo
cáo với cấp trên để có chỉ đạo chấn chỉnh lại thái độ, hiệu quả làm việc.
Về TSĐB tiền vay: một số trường hợp thực hiện thẩm định giá tài sản không nêu rõ cơ sở
định giá (chủ yểu là nhà đất), chưa thực hiện định giá định kỳ đúng quy định.
Giải pháp: Cán bộ tín dụng cần phải tìm hiểu thêm các bộ luật, thường xuyên cập
nhật thông tin về sự thay đổi luật để tiến hành các công việc đúng đắn, phù hợp với luật
định. Đồng thời thường xuyên nghiên cứu tài liệu về TSĐB do Ngân hàng Nhà nước và
BIDV ban hành.
Về phân loại nợ: Có trường hợp thực hiện cơ cấu lại nợ cho khách hàng không đảm bảo
các tài liệu theo quy định của BIDV (ví dụ như không có giấy đề nghị của khách hàng, tờ
trình gia hạn nợ hoặc không có căn cứ chứng minh khách hàng có khả năng trả nợ).
Giải pháp: Cán bộ tín dụng cần nắm rõ các quy định để hướng dẫn, yêu cầu khách
hàng thực hiện đúng quy định; không được qua loa, dễ tính. Cán bộ QTTD phải kết hợp
với cán bộ QHKH để kịp thời phát hiện lỗi sai, thiếu sót, bổ sung, chỉnh sửa.
Về công tác cán bộ: vẫn chưa có phòng kiểm soát nội bộ mà chỉ là một người thuộc phòng
QLRR thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát. Vì vậy, hiệu quả công tác kiểm soát chưa
cao
Giải pháp: Trước hết bổ sung nhân sự cho phòng QLRR. Sau đó thành lập phòng
Kiêm soát nội bộ
Hoạt động của Chi nhánh ngày càng được mở rộng, nền kinh tế ngày càng phát triển,
vì vậy lượng khách hàng muốn vay vốn NH ngày càng tăng. Khi đó công việc của kiểm
soát viên sẽ ngày càng nhiều. Việc tuyển thêm nhân sự và thành lập phòng kiếm soát nội
bộ là điều cần thiết để đảm bảo công việc kiểm soát tín dụng được tiến hành thuận lợi và
cung cấp các thông tin kịp thơi, chính xác cho ban lãnh đạo.
Các cuộc tự kiểm tra nội bộ chưa đạt được kết quả cao. Khi các Đoàn kiểm tra của HSC
thực hiện kiểm tra tại Chi nhánh đã phát hiện những lỗi mà các Đoàn kiểm tra nội bộ Chi
nhánh không phát hiện được.
Giải pháp: Các Đoàn kiểm tra nội bộ cần nâng cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm
và kiểm tra cẩn thận, để các cuộc kiểm tra nội nộ tại Chi nhánh đạt chất lượng cao.
3.2.3. Một số hạn chế và giải pháp khắc phục khác
Cán bộ QHKH chưa thực hiện đầy đủ chức năng bán tất cả các sản phẩm của Ngân hàng,
chỉ mới bán được các sản phẩm tín dụng. Còn thụ động, chờ khách hàng tìm đến mình.
Chưa chủ động tìm kiếm khách hàng. Thường phải chạy theo khách hàng, chưa chủ động,
kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng.
Giải pháp: Cán bộ QHKH chủ động, tích cực tìm kiếm khách hàng. Nắm bắt đầy
đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng để từ đó bán tất cả các sản phẩm, đáp ứng cao nhất sự
hài lòng của khách hàng.
Cán bộ chưa tích cực đề xuất các ý kiến giúp Ban lãnh đạo điều hành Chi nhánh.
Giải pháp: Hàng tháng, mỗi cán bộ trong Chi nhánh đề xuất một ý kiến gửi về
Hộp thư góp ý của Giám đốc để Giúp Giám đốc trong công tác điều hành.
Trong khi đa phần các khoản cho vay của Chi nhánh đều là trung và dài hạn nhưng nguồn
vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn dẫn tới việc phải dùng nguồn
vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Điều này dễ dẫn đến rủi ro khi mở rộng hoạt
động cho vay.
Giải pháp: Huy động được nguồn vốn trung và dài hạn là khó khăn chung chứ
không riêng gì của Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh cần có những chính sách, cũng như các
sản phẩm huy động trung và dài hạn hấp dẫn hơn, phù hợp hơn. Đặc biệt chú trọng đến các
hình thức trái phiếu, kỳ phiếu dài hạn