Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Đặc trưng khai thác văn hóa truyền thống trong nền kiến trúc nhà ở tại các đô thị lớn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.61 MB, 218 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN SONG HOÀN NGUYÊN

ĐẶC TRƯNG KHAI THÁC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở TẠI CÁC ĐÔ THỊ LỚN
VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN SONG HOÀN NGUYÊN

ĐẶC TRƯNG KHAI THÁC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở TẠI CÁC ĐÔ THỊ LỚN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 62.58.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS.KTS LÊ THANH SƠN
2. PGS.TS.KTS TRỊNH DUY ANH

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1

2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4

3.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 5

4.

Các nghiên cứu liên quan và vấn đề còn tồn tại ............................................................. 5

5.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 10


6.

Cấu trúc của luận án ..................................................................................................... 10
CHƯƠNG I
GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở VIỆT NAM

1.1 Giá trị văn hóa trong kiến trúc truyền thống Việt Nam ................................................ 11
1.1.1 Giá trị văn hóa truyền thống ............................................................................. 11
1.1.2 Giá trị văn hóa trong kiến trúc truyền thống Việt Nam .................................... 15
1.1.3 Giá trị văn hóa trong kiến trúc nhà ở truyền thống Việt Nam .......................... 16
1.2 Biểu hiện của giá trị văn hóa trong kiến trúc nhà ở truyền thống Việt Nam ................ 18
1.2.1 Nhà ở nông thôn truyền thống .......................................................................... 20
1.2.2 Nhà ở đô thị truyền thống ................................................................................. 26
1.3 Biểu hiện của giá trị văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở tại các đô thị lớn Việt
Nam hiện nay ................................................................................................................ 30
1.3.1 Nhà phố (nhà ở liên kế mặt phố)....................................................................... 31
1.3.2 Nhà ở biệt thự.................................................................................................... 36
1.3.3 Nhà ở chung cư ................................................................................................. 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..................................................................................................... 46
CHƯƠNG II
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRONG
KIẾN TRÚC NHÀ Ở TẠI CÁC ĐÔ THỊ LỚN VIỆT NAM
2.1 Mối quan hệ giữa các giá trị văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở đô thị .......... 49
2.1.1 Giá trị văn hóa truyền thống như một hệ thống ................................................ 49
2.1.2 Cấu trúc hệ giá trị văn hóa truyền thống ........................................................... 51


2.1.3 Thang giá trị và sự tương tác giữa các giá trị văn hóa truyền thống................. 55
2.1.4 Mối quan hệ giữa giá trị văn hóa truyền thống với các học thuyết kiến trúc thế
giới .................................................................................................................... 61

2.2 Mối quan hệ giữa giá trị văn hóa truyền thống với không gian công năng trong kiến
trúc nhà ở đô thị Việt Nam ........................................................................................... 63
2.2.1 Lý thuyết nhu cầu trong kiến trúc nhà ở đô thị ................................................. 63
2.2.2 “Tháp công năng” trong kiến trúc nhà ở đô thị................................................. 66
2.2.3 “Tháp giá trị văn hóa truyền thống” trong kiến trúc nhà ở đô thị ..................... 70
2.2.4 Đặc điểm tương tác giữa giá trị văn hóa truyền thống với không gian công năng
trong kiến trúc nhà ở đô thị Việt Nam .............................................................. 73
2.3 Mối quan hệ giữa giá trị văn hóa truyền thống với hình thức kiến trúc nhà ở đô thị Việt
Nam ............................................................................................................................. 76
2.3.1 Vai trò của giá trị văn hóa truyền thống trong hình thức kiến trúc nhà ở đô thị76
2.3.2 Sự chuyển đổi giá trị văn hóa truyền thống trong hình thức kiến trúc nhà ở đô
thị ...................................................................................................................... 83
2.3.3 Đặc điểm tương tác giữa giá trị văn hóa truyền thống với hình thức kiến trúc
nhà ở đô thị Việt Nam ....................................................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.................................................................................................... 90
CHƯƠNG III
MÔ HÌNH KHAI THÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRONG KIẾN TRÚC
NHÀ Ở TẠI CÁC ĐÔ THỊ LỚN VIỆT NAM
3.1 Khai thác giá trị văn hóa truyền thống trong yếu tố công năng .................................... 93
3.1.1 Mô hình khai thác giá trị văn hóa truyền thống ................................................ 93
3.1.2 Đặc điểm không gian công năng của giá trị văn hóa truyền thống ................... 99
3.1.3 Đặc trưng khai thác giá trị văn hóa truyền thống trong yếu tố công năng ...... 105
3.2 Khai thác giá trị văn hóa truyền thống trong yếu tố hình thức ................................... 111
3.2.1 Mô hình khai thác giá trị văn hóa truyền thống .............................................. 111
3.2.2 Đặc điểm hình thức của giá trị văn hóa truyền thống ..................................... 117
3.2.3 Đặc trưng khai thác giá trị văn hóa truyền thống trong yếu tố hình thức ....... 121
3.3 Xu hướng chuyển đổi giá trị văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở tại các đô thị
lớn Việt Nam .............................................................................................................. 124
3.3.1 Tham chiếu quan điểm phát triển kiến trúc và kiến trúc nhà ở trên thế giới .. 124



3.3.2 Xu hướng chuyển đổi giá trị văn hóa truyền thống trong yếu tố công năng... 127
3.3.3 Xu hướng chuyển đổi giá trị văn hóa truyền thống trong yếu tố hình thức .... 131
3.4 Luận bàn về đặc trưng khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở tại các đô
thị lớn Việt Nam ......................................................................................................... 134
3.4.1 Khai thác văn hóa truyền thống theo quan điểm hệ giá trị ............................. 134
3.4.2 Khai thác văn hóa truyền thống có tính quy luật ............................................ 134
3.4.3 Khai thác văn hóa truyền thống có thể định lượng ......................................... 135
3.4.4 Khai thác văn hóa truyền thống mang 2 thuộc tính chủ động và thụ động..... 136
3.4.5 Khai thác văn hóa truyền thống trên cơ sở tham chiếu quan điểm phát triển
kiến trúc nhà ở thế giới ................................................................................... 137
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................................ 138
PHẦN KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .................................................................................. 141
PHỤ LỤC


CHỮ VIẾT TẮT
VHTT : Văn hóa truyền thống
KTNO : Kiến trúc nhà ở
KTTT : Kiến trúc truyền thống


DANH MỤC BẢNG BIỂU
I.

DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG I

1. Bảng 1.1:

Giá trị VHTT Việt Nam


2. Bảng 1.2:

Giá trị văn hóa trong kiến trúc truyền thống Việt Nam

3. Bảng 1.3:

Giá trị văn hóa trong KTNO truyền thống Việt Nam

4. Bảng 1.4:

Biểu hiện của giá trị văn hóa trong yếu tố công năng nhà ở nông thôn
truyền thống tại các vùng tiêu biểu

5. Bảng 1.5:

Biểu hiện của giá trị văn hóa trong yếu tố hình thức nhà ở nông thôn
truyền thống tại các vùng tiêu biểu

6. Bảng 1.6:

Sự chuyển đổi giá trị văn hóa trong yếu tố công năng từ nhà ở nông thôn
sang nhà ở đô thị truyền thống tại các vùng tiêu biểu

7. Bảng 1.7:

Sự chuyển đổi giá trị văn hóa trong yếu tố hình thức từ nhà ở nông thôn
sang nhà ở đô thị truyền thống tại các vùng tiêu biểu

8. Bảng 1.8:


Sự chuyển đổi giá trị VHTT trong yếu tố công năng nhà phố tại các đô
thị lớn Việt Nam

9. Bảng 1.9:

Sự chuyển đổi giá trị VHTT trong yếu tố hình thức nhà phố tại các đô thị
lớn Việt Nam

10. Bảng 1.10: Sự chuyển đổi giá trị VHTT trong yếu tố công năng nhà ở biệt thự tại các
đô thị lớn Việt Nam
11. Bảng 1.11: Sự chuyển đổi giá trị VHTT trong yếu tố hình thức nhà ở biệt thự tại các
đô thị lớn Việt Nam
12. Bảng 1.12: Sự chuyển đổi giá trị VHTT trong yếu tố công năng nhà ở chung cư tại
các đô thị lớn Việt Nam
13. Bảng 1.13: Sự chuyển đổi giá trị VHTT trong yếu tố hình thức nhà ở chung cư tại
các đô thị lớn Việt Nam
II. DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG II
14. Bảng 2.1:

Thang giá trị VHTT trong KTNO Việt Nam;

15. Bảng 2.2:

Biểu đồ biến thiên giá trị VHTT trong KTNO Việt Nam;


16. Bảng 2.3:

[Đề xuất 1] Thang giá trị VHTT chung trong KTNO tại các đô thị lớn

Việt Nam hiện nay (từ phương pháp định tính)

17. Bảng 2.4:

So sánh thang giá trị văn hóa trong KTNO truyền thống theo phương
pháp định tính và định lượng

18. Bảng 2.5:

So sánh thang giá trị VHTT trong KTNO đô thị Việt Nam hiện nay theo
phương pháp định tính và định lượng

19. Bảng 2.6:

[Đề xuất 2] Thang giá trị VHTT chung trong KTNO tại các đô thị lớn
Việt Nam hiện nay (kết hợp giữa định tính và định lượng)

20. Bảng 2.7:

Tổng hợp quan điểm của các học kiến trúc thế giới liên quan đến khai
thác giá trị VHTT

21. Bảng 2.8:

So sánh các mô hình lý thuyết về nhu cầu và chất lượng ở trong kiến trúc
– quy hoạch nhà ở đô thị

22. Bảng 2.9:

Vận dụng lý thuyết “Tháp nhu cầu” trong các lĩnh vực nghiên cứu


23. Bảng 2.10: [Đề xuất 3] Thang giá trị VHTT trên phương diện công năng trong
KTNO tại các đô thị lớn Việt Nam hiện nay
III. DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG III
24. Bảng 3.1:

Trật tự nguyên tắc thẩm mỹ truyền thống trong hình thức KTNO đô thị
Việt Nam hiện nay

25. Bảng 3.2:

Các trạng thái khai thác giá trị thẩm mỹ truyền thống trong hình thức
KTNO đô thị Việt Nam hiện nay

26. Bảng 3.3:

Tổng hợp quan điểm của các tác giả đạt giải Fritzker

27. Bảng 3.4:

[Đề xuất 4]: Thang giá trị VHTT cơ bản trong yếu tố công năng cho cấp
nhu cầu cơ bản và mở rộng

28. Bảng 3.5:

[Đề xuất 5]: Thang giá trị VHTT nâng cao trong yếu tố công năng
cho cấp nhu cầu phát triển

IV. DANH MỤC BẢNG BIỂU PHỤ LỤC
29. Bảng PL2.1: Quan điểm của kiến trúc Hữu cơ liên quan đến khai thác giá trị VHTT

30. Bảng PL2.2: Quan điểm của kiến trúc Hậu hiện đại liên quan đến khai thác giá trị
văn hóa truyền thống


31. Bảng PL2.3: Quan điểm của kiến trúc Bản địa mới liên quan đến khai thác giá trị
VHTT
32. Bảng PL2.4: Quan điểm của kiến trúc Sinh thái liên quan đến khai thác giá trị VHTT
33. Bảng PL2.5: Quan điểm của kiến trúc Chuyển hóa luận liên quan đến khai thác giá
trị VHTT
34. Bảng PL2.6: Quan điểm của kiến trúc Cộng sinh liên quan đến khai thác giá trị
VHTT
35. Bảng PL2.7: Quan điểm của học thuyết Nơi chốn liên quan đến khai thác giá trị
VHTT
36. Bảng PL2.8: Quan điểm của Hiện tượng học kiến trúc liên quan đến khai thác giá trị
VHTT
37. Bảng PL2.9: Quan điểm của Ký hiệu học kiến trúc liên quan đến khai thác giá trị
VHTT
38. Bảng PL2.10: Quan điểm của kiến trúc High-tech liên quan đến khai thác giá trị
VHTT
39. Bảng PL2.11: Quan điểm của kiến trúc Giải tỏa kết cấu liên quan đến khai thác giá trị
VHTT
40. Bảng PL3.1: Các quan điểm chức năng của nhà ở
41. Bảng PL3.2: Tổng hợp chức năng nhà ở và các không gian công năng tương ứng


DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
I.

DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG I


1.

Hình 1.1:

Sơ đồ nghiên cứu biểu hiện giá trị văn hóa trong KTNO truyền thống
Việt Nam

2.

Hình 1.2:

Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố công năng nhà ở nông thôn truyền
thống Bắc Bộ

3.

Hình 1.3:

Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố công năng nhà ở nông thôn truyền
thống Trung Bộ

4.

Hình 1.4:

Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố công năng nhà ở nông thôn truyền
thống Nam Bộ

5.


Hình 1.5:

Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố hình thức nhà ở nông thôn truyền
thống Bắc Bộ

6.

Hình 1.6:

Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố hình thức nhà ở nông thôn truyền
thống Trung Bộ

7.

Hình 1.7:

Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố hình thức nhà ở nông thôn truyền
thống Nam Bộ

8.

Hình 1.8:

Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố công năng nhà ở đô thị truyền
thống Bắc Bộ

9.

Hình 1.9:


Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố công năng nhà ở đô thị truyền
thống Trung Bộ

10. Hình 1.10:

Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố hình thức nhà ở đô thị truyền thống
Bắc Bộ

11. Hình 1.11:

Biểu hiện giá trị văn hóa trong yếu tố hình thức nhà ở đô thị truyền thống
Trung Bộ

12. Hình 1.12:

Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong công năng nhà phố

13. Hình 1.13:

Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong công năng nhà phố

14. Hình 1.14:

Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong hình thức nhà phố

15. Hình 1.15:

Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong công năng biệt thự

16. Hình 1.16:


Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong công năng biệt thự

17. Hình 1.17:

Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong công năng biệt thự

18. Hình 1.18:

Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong hình thức biệt thự

19. Hình 1.19:

Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong công năng nhà ở chung cư

20. Hình 1.20:

Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong công năng nhà ở chung cư

21. Hình 1.21:

Biểu hiện giá trị văn hóa truyền thống trong hình thức nhà ở chung cư


II. DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG II
22. Hình 2.1:

Cấu trúc hệ giá trị VHTT trong KTNO đô thị Việt Nam

23. Hình 2.2:


Tương tác giữa các giá trị văn hóa trong KTNO truyền thống Việt Nam

24. Hình 2.3:

Tương tác giữa các giá trị VHTT trong KTNO đô thị Việt Nam hiện nay

25. Hình 2.4:

Mối quan hệ giữa giá trị VHTT trong KTNO đô thị Việt Nam với các
học thuyết kiến trúc thế giới

26. Hình 2.5:

Tháp nhu cầu (Hierarchy of Needs) cùa A. H. Maslow

27. Hình 2.6:

Mô hình Tháp nhu cầu với các nhóm xã hội

28. Hình 2.7:

Mô hình “Tháp công năng” trong KTNO đô thị

29. Hình 2.8:

“Tháp giá trị VHTT ” trong KTNO đô thị

30. Hình 2.9:


Tương tác giữa giá trị VHTT với không gian công năng trong KTNO đô
thị Việt Nam

31. Hình 2.10:

Vai trò của giá trị VHTT trong hình thức KTNO đô thị Việt Nam

32. Hình 2.11:

“Tam giác ký hiệu” dựa trên lý thuyết của Charles Sanders Peirce

33. Hình 2.12:

Quan hệ giữa cái biểu đạt (Signifier) và cái được biểu đạt (Signified) theo
lý thuyết của Ferdinand de Saussure

34. Hình 2.13:

Quan hệ giữa cái biểu đạt (Signifier), cái được biểu đạt (Signified) và
hàm nghĩa (Implication) theo lý thuyết của Ferdinand de Saussure

35. Hình 2.14:

Mô hình “Tam giác ký hiệu học” của O.K.Ogden và I.A.Richard

36. Hình 2.15:

Tam giác ký hiệu học trong kiến trúc

37. Hình 2.16:


Cơ chế chuyển đổi giá trị VHTT trong hình thức KTNO đô thị Việt Nam

38. Hình 2.17:

Tương tác giữa giá trị VHTT với hình thức KTNO đô thị Việt Nam

III. DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG III
39. Hình 3.1:

Mô hình “Tháp nhu cầu” của Maslow theo 3 phân khúc phát triển

40. Hình 3.2 :

Mô hình “Tháp Công Năng” theo 3 cấp độ nhu cầu

41. Hình 3.3:

Mô hình tổng hợp giá trị VHTT trong yếu tố công năng (mô hình lý
thuyết)

42. Hình 3.4:

Hai giai đoạn phát triển tính đa năng trong nhà ở

43. Hình 3.5:

Mô hình ứng dụng giá trị VHTT trong yếu tố công năng

44. Hình 3.6:


Đặc điểm không gian của giá trị văn hóa trong KTNO nông thôn truyền
thống

45. Hình 3.7:

Đặc điểm không gian của giá trị văn hóa trong KTNO đô thị truyền thống

46. Hình 3.8:

Đặc điểm không gian của tính linh hoạt/đa năng trong KTNO tại các đô


thị lớn Việt Nam theo các cấp độ nhu cầu
47. Hình 3.9:

Đặc điểm không gian của tính dung hòa với tự nhiên trong KTNO tại các
đô thị lớn Việt Nam theo các cấp độ nhu cầu

48. Hình 3.10:

Đặc điểm không gian của tính cộng đồng, tính tư hữu, truyền thống gia
đình Việt trong KTNO tại các đô thị lớn Việt Nam theo các cấp độ nhu
cầu

49. Hình 3.11:

Các xu hướng chuyển đổi cấu trúc công năng nhà ở theo nhu cầu

50. Hình 3.12:


Đặc trưng khai thác giá trị VHTT trong yếu tố công năng

51. Hình 3.13:

Mối quan hệ giữa giá trị thẩm mỹ truyền thống với hình thức KTNO đô
thị

52. Hình 3.14:

Mô hình khai thác giá trị VHTT trong hình thức KTNO tại các đô thị lớn
Việt Nam

53. Hình 3.15:

Sự phối hợp giữa quy luật thẩm mỹ, nguyên tắc thẩm mỹ và giá trị
VHTT trong KTNO đô thị

54. Hình 3.16:

Đặc điểm hình thức của các giá trị văn hóa trong KTNO truyền thống
Việt Nam

55. Hình 3.17:

Sự chuyển đổi đặc điểm hình thức thẩm mỹ truyền thống trong KTNO tại
các đô thị lớn Việt Nam

56. Hình 3.18:


Quy trình chuyển đổi và nhận diện giá trị thẩm mỹ truyền thống trong
hình thức KTNO đô thị Việt Nam

57. Hình 3.19:

Đặc trưng khai thác giá trị VHTT trong hình thức KTNO tại các đô thị
lớn Việt Nam

58. Hình 3.20:

Xu hướng chuyển đổi giá trị VHTT trong yếu tố công năng

59. Hình 3.21:

Xu hướng chuyển đổi giá trị VHTT trong yếu tố hình thức

IV. DANH MỤC HÌNH PHỤ LỤC
60. Hình PL1:

Phân nhóm giá trị văn hóa trong KTNO truyền thống Việt Nam


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề khai thác văn hóa truyền thống (VHTT) trong kiến trúc nhà ở (KTNO)


tại các đô thị lớn Việt Nam hiện nay đang đứng trước nhiều sự lựa chọn, diễn ra trên
cả phương diện lý thuyết và thực hành, ứng với 2 đối tượng chính là công năng và
hình thức. Trong yếu tố công năng, sự phân hóa đa dạng nhu cầu của con người đặt
ra những mục tiêu khác nhau về không gian chức năng nhà ở, xuất phát từ mức thấp
nhất là để duy trì hoạt động sống cho đến mức cao nhất nhằm thỏa mãn tiện nghi
nghỉ dưỡng, tự do phát triển năng lực và sở thích cá nhân. Trong yếu tố hình thức,
việc ứng dụng thành tựu công nghệ xây dựng và vai trò sáng tạo cá nhân cho ra đời
các giải pháp tạo hình mới. Sự giao lưu văn hóa trong xu thế toàn cầu mang đến xu
hướng và phong cách thẩm mỹ khác lạ so với truyền thống. Nhìn chung, cả công
năng và hình thức đều xuất hiện các nhân tố chưa từng có tiền lệ trong nhà ở truyền
thống.
Trong giai đoạn hiện nay, việc khai thác VHTT trong KTNO vẫn đang tiếp tục
diễn ra theo 2 phương thức chủ yếu là thụ động sao chép hay chủ động sáng tạo,
cùng với sự tham gia của giới chuyên môn lẫn đối tượng sử dụng. Điều đó chứng
minh đây là một nhu cầu thực tế và có thể tách rời những lý luận chuyên ngành còn
nhiều mâu thuẫn. Tham chiếu trong xu hướng phát triển kiến trúc thế giới cho thấy
sự tồn tại các quan điểm tìm về với giá trị truyền thống và bản địa, được diễn đạt
bằng nội dung của các học thuyết (Bản địa mới, Sinh thái, Hiện tượng học, Nơi
chốn…) và công trình của những cá nhân tiêu biểu (Shigeru Ban, Toyo Ito, Sejima
& Nishizawa, Peter Zumthor…). Như vậy, kế thừa giá trị truyền thống không chỉ là
vấn đề riêng của Việt Nam mà đã trở thành tiêu chí chung thế giới (Bản địa hóa
kiến trúc quốc tế - Quốc tế hóa kiến trúc bản địa).
Đánh giá từ công trình nhà ở xây dựng trong những năm gần đây cho thấy việc
khai thác truyền thống đạt được nhiều thành tựu khích lệ, thể hiện tính kế thừa có


2

chọn lọc và phù hợp với xu hướng phát triển năng động của thời đại. Đó là giải
pháp tạo dựng nhà ở thích ứng với điều kiện khí hậu nhiệt đới, sử dụng vật liệu tự

nhiên; thiết lập không gian ở hài hòa với môi trường sinh thái, phù hợp nhu cầu và
lối sống của đối tượng sử dụng (bao gồm nhu cầu văn hóa), vận dụng các quy luật
thẩm mỹ truyền thống… Những thành công này cần tiếp tục phát huy để đem đến
tính bản sắc cho KTNO Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình khai thác cũng mang lại
những kết quả không mong muốn. Tiêu biểu là hiện tượng sao chép mẫu hình nhà ở
truyền thống trong các đô thị hiện đại. Điều này đi ngược quy luật phát triển kiến
trúc do không xét đến vai trò của những yếu tố can thiệp luôn biến đổi liên tục.
Trong 5 yếu tố tác động đến nhà ở là kinh tế, văn hóa – xã hội, điều kiện tự nhiên,
công nghệ, sáng tạo thì chỉ có yếu tố tự nhiên duy trì sự ổn định lâu dài. Vì vậy,
phương thức kế thừa này chịu nhiều phê phán và có xu hướng bị đào thải. Tiếp đến
là phương thức lựa chọn thành phần thẩm mỹ đặt thù để khai thác (mái, cửa, chi tiết
lan can, con tiện…), có hiệu quả gợi nhắc tức thì đến vẻ đẹp truyền thống. Cách làm
đó gần tương đồng với quan điểm thực hành của kiến trúc Hậu hiện đại, nhưng
chính nó cũng bị phê phán do còn lệ thuộc nhiều vào yếu tố lịch sử. Theo Kenzo
Tange, không ai ấu trĩ đem mái nhà cổ úp lên một công trình kiến trúc hình hộp rồi
cho đó là dân tộc – hiện đại. Như vậy đây cũng không phải là phương thức kế thừa
truyền thống hợp lý và nhiều triển vọng.
Trên phương diện công năng, việc thiết lập cấu trúc không gian nhà ở cũng tồn
tại những bất cập, quy đồng mong muốn phát huy truyền thống cho mọi cấp độ nhu
cầu khác nhau mà chưa xem xét đặc thù của từng giá trị văn hóa và khả năng
chuyển tải của không gian. Điều này có thể dẫn đến sự mâu thuẫn trong cấu trúc
công năng, làm “lệch pha” giữa nhu cầu sử dụng và nhu cầu văn hóa, mang lại hiệu
quả khai thác kém. Bên cạnh đó, việc gạt bỏ hoàn toàn sự quan tâm văn hóa ở trong
các loại hình nhà xây dựng sẵn cũng gây bất lợi và khó khăn, dẫn đến hiện tượng
phá bỏ để xây dựng lại, làm lãng phí và suy giảm cảm nhận về “nơi chốn” – một
trong những yếu tố gắn kết con người với môi trường cư trú.
Từ thực tế phát triển KTNO tại các đô thị lớn Việt Nam nhận thấy cần thiết
lập cơ sở lý thuyết có tính ứng dụng để định hướng cho việc khai thác truyền thống



3

đạt hiệu quả cao hơn; vừa phát huy vai trò công nghệ và sự sáng tạo, phù hợp với
nhu cầu sử dụng, vừa duy trì khả năng nhận diện tính dân tộc.
Vấn đề này đã được triển khai trong nhiều nghiên cứu trước đây, tựu chung
thể hiện quan điểm khai thác trong 2 khía cạnh có tính đối lập của văn hóa và kiến
trúc:
 Khai thác giá trị phi hiển thị: là những yếu tố thuộc phạm trù tinh thần, tư
tưởng, tập quán, lối sống, tín ngưỡng và tâm linh;
 Khai thác giá trị hiển thị: là các biểu hiện hình thể, vẻ đẹp bên ngoài của
KTNO truyền thống.
Nội dung của các nghiên cứu và đề xuất thường hướng đến việc tạo dựng môi
trường nhà ở hài hòa với thiên nhiên, phù hợp với phương thức tổ chức cuộc sống
của người Việt, khuyến khích sử dụng vật liệu tự nhiên, khai thác yếu tố mái và
hình thức trang trí truyền thống… Những đề xuất này dựa trên sự chọn lọc đặc tính
văn hóa và kiến trúc truyền thống để ứng dụng vào nhà ở đô thị, tuy nhiên chưa đề
cập đến mối quan hệ có tính hệ thống của chúng. Giữa văn hóa và kiến trúc luôn
tồn tại sự tương tác ràng buộc lẫn nhau; theo đó văn hóa chi phối quá trình tạo thành
kiến trúc và kiến trúc là phương tiện chuyển tải văn hóa. Cùng với tiến trình chuyển
đổi mô hình nhà ở từ nông thôn lên đô thị truyền thống và từ đô thị truyền thống
đến đô thị hiện đại, hệ giá trị văn hóa trong KTNO luôn chịu sự can thiệp của các
nhân tố mới xuất hiện, tạo ra môi trường tương tác đa dạng và phức tạp giữa yếu tố
cũ và mới, giữa truyền thống và hiện đại. Sức mạnh của hiện đại là khả năng đáp
ứng nhu cầu cần thiết cho hoạt động sống của con người trong môi trường nhà ở,
sức mạnh của truyền thống là để duy trì đặc điểm lối sống đã gắn liền với tâm thức
cá nhân và gia đình. Giữa hai yếu tố này luôn có sự tương đồng và mâu thuẫn, từ đó
dẫn đến xu hướng kế thừa và đào thải. Những giá trị còn phù hợp với nhu cầu hiện
tại sẽ tiếp tục được duy trì và phát huy, ngược lại sẽ bị suy yếu và loại bỏ. Như vậy,
khai thác VHTT trong KTNO hiện nay là việc chọn lọc các giá trị còn khả năng
thích ứng với nhu cầu hiện tại, và sự chọn lọc đó phải được đặt trong quan điểm tiếp

cận hệ thống. Nghĩa là, mối quan hệ nội sinh giữa các giá trị VHTT với nhau và
ngoại sinh giữa giá trị VHTT với các thành phần KTNO (gồm công năng và hình


4

thức) cần được nhận diện và chọn lọc bằng hệ thống tương tác. Thông qua hệ thống
này sẽ dẫn đến sự thiết lập trật tự, phản ánh tính chất “mạnh – yếu” của từng giá trị
trong mối tương quan lẫn nhau; ngoài ra còn cho thấy những giá trị nào duy trì mức
tác động cao lên các thành phần của KTNO. Tiếp đến, vận dụng kết quả nói trên để
hướng tới xây dựng mô hình khai thác trong cả 2 yếu tố công năng và hình thức, thể
hiện các bước ứng dụng giá trị VHTT nhằm phù hợp với nhu cầu sử dụng không
gian và đặc tính thẩm mỹ của nhà ở hiện đại. Như vậy, bằng quan điểm hệ thống,
quá trình khai thác đi từ chọn lọc cho đến giới thiệu mô hình ứng dụng giá trị
VHTT trong KTNO đô thị Việt Nam là nội dung chưa từng được nghiên cứu trước
đây, và cũng là lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án.
2.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ giữa giá trị VHTT với

KTNO đô thị, bao gồm cả 2 thành phần công năng và hình thức. Thông qua phân
tích mối quan hệ này để đi đến chọn lọc các giá trị tiêu biểu và xây dựng mô hình
ứng dụng trong KTNO đô thị hiện nay.
Trong tổng thể nền văn hóa cổ truyền Việt Nam, luận án giới hạn phạm vi
nghiên cứu vào VHTT của người Việt (Kinh) bởi dân tộc này chiếm số lượng
đông nhất cả nước (khoảng 87% dân số) và có chiều dày lịch sử lâu đời. Cộng đồng
người Việt cũng là lực lượng dân cư chính trong các đô thị và là đối tượng có nhu
cầu nhà ở lớn nhất; theo đó VHTT sẽ hội đủ điều kiện để tương tác và tạo ra biểu
hiện rõ nét trong những hình thức cư trú. Đây là cơ sở quan trọng nhằm tập hợp dữ

liệu cần thiết cho nghiên cứu. Vì tính chất và phạm vi phân cấp đô thị hiện nay rất
đa dạng (788 đô thị) nên luận án xác định mục tiêu phân tích và khai thác vào
những đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh... Điều này xuất phát từ 3
lý do: 1) đô thị lớn là nơi mà KTNO truyền thống hình thành, phát triển và còn lưu
lại những công trình tiêu biểu được thừa nhận; 2) có cộng đồng người Việt tập trung
đông nhất; 3) hội tụ đầy đủ các loại hình nhà ở đô thị đặc trưng. Các đô thị nói trên
còn dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế, xã hội, công nghệ và giao lưu văn hóa.


5

Những yếu tố đó can thiệp trực tiếp đến mức độ gia tăng nhu cầu không gian chức
năng nhà ở và sự biến đổi hình thức thẩm mỹ kiến trúc; đóng góp các nhân tố mới
quan trọng vào quá trình tương tác và chọn lọc giá trị VHTT để tiếp tục kế thừa.
3.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu của luận án tập trung vào 3 mục tiêu chính sau đây:
 Tập hợp hệ giá trị VHTT và nhận diện biểu hiện của nó trong KTNO tại
các đô thị lớn Việt Nam hiện nay;
 Phân tích mối quan hệ giữa giá trị VHTT với công năng và hình thức, từ đó
chọn lọc những giá trị có mức tác động cao để tiếp tục kế thừa;
 Xây dựng mô hình và phương thức khai thác giá trị VHTT được chọn
trong KTNO tại các đô thị lớn Việt Nam.

4.

CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI
Năm 1994, tác phẩm “Bàn về vấn đề dân tộc và hiện đại trong kiến trúc Việt


Nam” [64] lần đầu tiên tập hợp quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu có uy tín trong
nước như Nguyễn Cao Luyện, Tạ Mỹ Duật, Ngô Huy Quỳnh, Vũ Khiêu, Vũ Tam
Lang, Đàm Trung Phường, Nguyễn Kim Luyện,… Nội dung của tác phẩm này đề
cập đến mối quan hệ giữa tính truyền thống và tính hiện đại trong kiến trúc và kiến
trúc nhà ở, thống nhất với 2 ý chính sau:
-

Nền kiến trúc Việt Nam có bề dày lịch sử lâu đời và đã sản sinh ra các giá

trị truyền thống quý báu. Những giá trị đó cần được kế thừa xứng đáng trong suốt
chặng đường phát triển dựa trên tinh thần chọn lọc một cách sáng tạo để không là
rào cản cho các giá trị hiện đại.
- Kiến trúc Việt Nam được hình thành từ điều kiện đặc thù về tự nhiên và
phong tục tập quán, luôn có sự biến đổi để duy trì khả năng tồn tại. Vì vậy, việc kế
thừa giá trị truyền thống trong kiến trúc và KTNO hiện nay không rập khuôn theo
hình mẫu cố định mà phải có sự chọn lọc nhằm thích ứng với thực tế phát triển.
Năm 2000, với tinh thần kế thừa quan điểm của Kisho Kurokawa, Lê Thanh


6

Sơn đề cập đến xu hướng kết nối giữa truyền thống và hiện đại như một hiện tượng
cộng sinh kiến trúc, được trình bày trong luận án tiến sĩ “Hiện tượng cộng sinh văn
hóa giữa tính truyền thống và tính hiện đại trong kiến trúc Việt Nam từ cuối thế kỷ
XIX đến giữa thế kỷ XX” [45]. Từ những dẫn luận và phân tích, tác giả chứng minh
bản chất của kiến trúc là sự cộng sinh của ba vật thể: vật lý - xã hội - tinh thần.
Trong đó, vật thể vật lý là cái vỏ tạo nên kiến trúc, vật thể xã hội được diễn đạt bởi
các chức năng sử dụng. Hai vật thể đó chuyển tải giá trị mang ý nghĩa vật chất; vật
thể tinh thần thực hiện chức năng thẩm mỹ và tâm linh (hay biểu tượng). Cơ sở lý
luận này củng cố cho quan điểm kế thừa giá trị truyền thống trong kiến trúc và

KTNO hiện đại là cần thiết nhằm kết nối liên tục mạch nguồn văn hóa dân tộc.
Năm 2000, Hoàng Ngọc Hoa chọn yếu tố nước làm đối tượng nghiên cứu
trong luận án tiến sĩ "Yếu tố nước trong tổ chức không gian kiến trúc Việt Nam hiện
đại" [22]. Tác giả cho rằng kiến trúc truyền thống luôn tồn tại gắn bó với thiên
nhiên, cây xanh và mặt nước. Đây là những thành phần có giá trị trong tổ chức
không gian. Đặc biệt, yếu tố nước đã để lại dấu ấn trong tạo tác kiến trúc và tâm
thức của người dân bằng một số quy luật biểu đạt không gian; ngày nay vẫn tiếp tục
đóng vai trò quan trọng trong sáng tạo và thực hành kiến trúc. Vì vậy, tác giả đã tìm
về cội nguồn văn hóa của yếu tố nước nhằm phát hiện quy luật, giá trị lịch sử, nghệ
thuật và tâm linh để kế thừa trong các loại hình công trình công cộng và nhà ở.
Năm 2001, trong luận văn thạc sĩ “Mã dân gian trong nhà ở đô thị hiện nay”
[28], Lê Thị Thu Hương xem xét KTNO như một hệ thống ký hiệu không gian, còn
gọi là mã kiến trúc. Theo đó, cái biểu hình là lớp vỏ vật chất bên ngoài, còn cái biểu
nghĩa là các chức năng. Tác giả chứng minh tạo tác KTNO truyền thống là sự mã
hóa nhu cầu vật chất và tinh thần vào trong không gian, được con người giải mã
trong quá trình sử dụng. Đó cũng là nguyên tắc có thể tiếp tục vận dụng nhằm khai
thác giá trị truyền thống trong KTNO tại các đô thị Việt Nam hiện nay.
Năm 2003, trong luận án tiến sĩ “Tổ chức kiến trúc cảnh quan trong các khu
nhà ở của Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng sống của môi trường đô thị” [61],
Đàm Thu Trang đề cập kinh nghiệm dân gian trong tổ chức kiến trúc cảnh quan
khuôn viên nhà ở và làng xóm cổ truyền. Những kinh nghiệm này được xem xét


7

dưới ba góc độ: chức năng – thẩm mỹ và môi trường; đồng thời là cơ sở để áp dụng
vào tổ chức môi trường nhà ở hiện nay khi mà yếu tố sinh thái, phát triển bền vững
là những yêu cầu của sự phát triển trong thế kỷ tới.
Năm 2006, trong tác phẩm “Kiến trúc nhà ở” [57], Nguyễn Đức Thiềm xác
định VHTT và bài học kinh nghiệm từ kiến trúc dân gian Việt Nam như là cơ sở

khoa học cho việc nghiên cứu thiết kế nhà ở hiện đại. Ông cho rằng cần nắm bắt
những nét riêng trong lối sống gia đình, trong quan hệ giữa gia đình với cộng đồng
để tổ chức không gian nhà ở hợp lý, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm 2010, Nguyễn Việt Châu đăng tải bài viết có nhan đề “Kiến trúc sinh
thái – đỉnh cao của kiến trúc hiện đại, truyền thống” [2]. Tác giả khẳng định chúng
ta đang lúng túng trên con đường xây dựng một nền kiến trúc hiện đại, đậm đà bản
sắc dân tộc. Đây là bài toán ra sai đầu bài do còn gò ép vào những giá trị hữu hình
của kiến trúc truyền thống; trong khi đó, bản sắc kiến trúc là cái không thể nhìn
thấy mà chỉ có thể cảm nhận được khi liên tưởng xâu chuỗi với lịch sử văn hóa xã
hội. Kiến trúc hiện đại – truyền thống thường chỉ dừng ở mức phản ánh và phù hợp
với các yếu tố thiên nhiên, tâm lý lối sống của con người bản địa; còn kiến trúc sinh
thái là sự giữ gìn thiên nhiên (sinh thái tự nhiên) và bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử,
văn hóa, xã hội (sinh thái nhân văn). Đây là đỉnh cao của kiến trúc hiện đại – truyền
thống.
Năm 2011, trong luận án tiến sĩ “Khai thác yếu tố nơi chốn nhằm tạo lập bản
sắc đô thị - lấy thành phố Đà Nẵng làm địa bàn nghiên cứu” [7], Nguyễn Văn
Chương trình bày những bài học kinh nghiệm từ truyền thống Việt Nam trong việc
khai thác yếu tố nơi chốn nhằm tạo lập bản sắc KTNO và kiến trúc đô thị tại thành
phố Đà Nẵng.
Năm 2011, trong luận án tiến sĩ “An analysis of passive design and unique
spatial characteristics inherent in Vietnamese indigenous housing and their
applications to contemporary high-rise housing in Vietnam" - (lược dịch: Phân tích
thiết kế thụ động và những đặc điểm đơn nhất vốn có trong kiến trúc nhà ở bản địa
và ứng dụng vào nhà ở cao tầng Việt Nam) [80], Lê Thị Hồng Na giới thiệu nguyên
tắc thiết kế thụ động (passive design) của các loại hình nhà ở cao tầng. Thông qua


8

phân tích kiến trúc nhà ở truyền thống, tác giả xác định những đặc trưng đơn nhất

vốn có và khả năng chuyển đổi tương ứng trong điều kiện hiện nay; từ đó đề xuất
phương thức ứng dụng qua mô hình căn hộ cao tầng trên cả 2 miền Bắc và Nam
Việt Nam;
Năm 2012, trong luận án tiến sĩ “A Critical Regionalist Approach to Housing
Design in Vietnam: Socio-Environmental Organisation of Living Spaces in Pre- and
Post-Reform Houses” (lược dịch: Tiếp cận chủ nghĩa địa phương phê phán trong
thiết kế nhà ở Việt Nam: Tổ chức môi trường – xã hội của không gian sống trước và
sau cải cách nhà ở) [81], Lý Thế Phương nghiên cứu quy luật tổ chức không gian
trước và sau đổi mới về nhà ở tại Việt Nam nhằm xác định sự ảnh hưởng của môi
trường - xã hội đến thiết kế kiến trúc. Tổng hợp kết quả phân tích, tác giả đề xuất
một số nguyên tắc tổ chức không gian nhà ở để phù hợp với lối sống của người Việt
trong hiện tại và tương lai.
Còn nhiều đề tài nghiên cứu khai thác giá trị VHTT trong kiến trúc và KTNO
Việt Nam nhưng chưa có dịp trình bày. Tuy nhiên, với những tóm lược trên đây cho
thấy hướng nghiên cứu tập trung vào 2 đối tượng chính là các giá trị vật thể và phi
vật thể của KTNO truyền thống. Khai thác giá trị vật thể quan tâm đến yếu tố tạo
hình bên ngoài để tìm ra nguyên tắc, quy luật nhằm vận dụng vào công trình kiến
trúc và nhà ở hiện đại. Khuynh hướng này từng phổ biến trong các giai đoạn trước
đây, tuy nhiên thường dẫn đến sự sa đà vào hình thức mà đôi khi làm suy giảm giá
trị tích cực của truyền thống với hiện tượng “nệ cổ”, “nhại cổ”. Khai thác các giá trị
phi vật thể tìm đến sự chọn lọc giá trị VHTT trong tổ chức không gian sinh hoạt,
sản xuất và tâm linh để ứng dụng vào KTNO. Khuynh hướng này khơi nguồn cho
các giá trị VHTT ẩn sâu dưới những biểu hiện bên ngoài của kiến trúc, có quá trình
biến đổi chậm chạp trước tác động của yếu tố ngoại sinh, chi phối đến sự hình thành
sắc thái riêng của kiến trúc Việt Nam truyền thống và hiện đại.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu hiện nay còn tồn tại những vấn đề sau:
 Về tính hệ thống: mối quan hệ giữa VHTT và kiến trúc nhà ở đã được xác
định khá đa dạng trên cả 2 phương diện vật thể và phi vật thể, ứng với các thành



9

phần công năng và hình thức; tuy nhiên thường tách rời các giá trị để xem xét mà
chưa tiếp cận từ hệ giá trị VHTT. Trên phương diện lý thuyết, mỗi giá trị văn hóa
luôn mang thuộc tính hệ thống, đại diện bằng các hình thức tương tác, ràng buộc
qua lại. Vì vậy, không phải giá trị nào cũng đóng vai trò quan trọng giống nhau mà
chúng có sự sắp xếp thứ bậc, thể hiện tính chất ưu tiên trong nội bộ hệ thống. Ngoài
ra, thông qua tương tác với kiến trúc nhà ở đô thị, hệ giá trị VHTT chịu thêm sự can
thiệp của các yếu tố mới có khả năng làm thay đổi thứ bậc của các giá trị. Nếu
không đặt vấn đề nghiên cứu xuất phát từ sự tương tác nội hệ (giữa các giá trị văn
hóa với nhau) và ngoại hệ (giữa giá trị văn hóa với những thành phần của kiến trúc
nhà ở) sẽ dễ dẫn đến nhận định chủ quan và cảm tính khi chọn lọc giá trị cốt lõi của
VHTT để khai thác trong KTNO đô thị Việt Nam hiện nay.
 Về tính liên ngành: nghiên cứu vai trò tác động của VHTT trong kiến trúc
nhà ở đô thị Việt Nam có thể xem là một nghiên cứu liên ngành, đòi hỏi phải có sự
vận dụng các khái niệm, lý thuyết liên quan đến văn hóa học, kiến trúc, tâm lý học,
mỹ học, ký hiệu học. Văn hóa học đóng góp lý luận về mối quan hệ 2 mặt giữa giá
trị vật thể và phi vật thể, ngoài ra còn thể hiện tính phân cấp giá trị trong thang giá
trị truyền thống của kiến trúc nhà ở. Kiến trúc diễn đạt nội dung cấu trúc không gian
và đặt tính thẩm mỹ theo nhu cầu sử dụng, cập nhật tiến bộ trong sáng tạo và ứng
dụng công nghệ mang tính thời đại. Tâm lý học giúp xác lập cấu trúc phân cấp nhu
cầu con người theo diễn trình phát triển cá nhân và xã hội, liên quan đến nhu cầu sử
dụng không gian nhà ở. Mỹ học và mỹ học kiến trúc xác định vai trò của VHTT
trong hình thức thẩm mỹ. Ký hiệu học xây dựng các cơ chế chuyển đổi giá trị
VHTT trong hình thức kiến trúc nhà ở đô thị hiện nay.
Như vậy, thông qua tập hợp các nghiên cứu cho thấy vấn đề khai thác VHTT
trong kiến trúc nhà ở chưa được tiếp cận từ hệ giá trị văn hóa. Theo đó, luận án sẽ
vận dụng những lý thuyết liên ngành, kết hợp tham chiếu quan điểm phát triển kiến
trúc thế giới để biện chứng, phân tích logic nhằm tìm ra các thuộc tính, quy luật và
xây dựng mô hình ứng dụng dựa trên phép tính toán học, có thể định lượng cấp độ

khai thác VHTT trong kiến trúc nhà ở tại các đô thị lớn Việt Nam. Đây là phương
thức tiếp cận và giải quyết vấn đề riêng của luận án mà chưa từng được các tác giả


10

thực hiện trước đó.
5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để triển khai nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp sau:


Phương pháp lịch sử: được ứng dụng nhằm tìm hiểu nguồn gốc phát

sinh và quá trình chuyển đổi giá trị VHTT theo sự biến động mô hình nhà ở từ nông
thôn lên đô thị truyền thống, qua đó phát hiện bản chất và quy luật chi phối của nó
trong thành phần công năng và hình thức kiến trúc. Đây là cơ sở ban đầu để nhận
diện khả năng chuyển đổi giá trị VHTT trong kiến trúc nhà ở đô thị hiện nay.


Phương pháp hệ thống cấu trúc: được ứng dụng nhằm tìm hiểu mối

quan hệ nội sinh và ngoại sinh giữa giá trị VHTT với các thành phần kiến trúc nhà
ở, phân tích sự tác động qua lại trong những hệ thống tương tác, từ đó xác lập trật tự
liên kết bằng các thang giá trị có tính phân cấp, thể hiện mức độ “mạnh – yếu” của
từng giá trị để được chọn lọc và khai thác.


Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: được ứng dụng nhằm


phát hiện mối liên hệ giữa giá trị VHTT với quan điểm của các học thuyết kiến trúc
thế giới; ngoài ra còn để phân tích lý thuyết về văn hóa học, tâm lý học, mỹ học, ký
hiệu học. Tổng hợp và quy chiếu kết quả phân tích với hệ giá trị VHTT trong kiến
trúc nhà ở Việt Nam giúp xác lập các nguyên tắc và cơ chế chuyển đổi, hướng tới
phục vụ cho mục tiêu khai thác của luận án.


Phương pháp mô hình hóa: được ứng dụng nhằm xây dựng mô hình

tương tác nội – ngoại hệ giữa giá trị văn hóa với kiến trúc nhà ở, thông qua đó chọn
lọc giá trị nào duy trì mức tác động cao đến công năng và hình thức để tiếp tục khai
thác. Ngoài ra, phương pháp mô hình hóa còn giúp thiết lập mô hình ứng dụng giá
trị VHTT phù hợp với nhu cầu công năng và hình thức thẩm mỹ nhà ở hiện nay.
6.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN


11

CHƯƠNG I
GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở
VIỆT NAM
1.1 Giá trị văn hóa trong kiến trúc truyền thống Việt Nam
1.1.1 Giá trị văn hóa truyền thống
Văn hóa là lĩnh vực có tầm bao quát rộng trong các hoạt động sản sinh
ra giá trị vật chất và tinh thần của con người, vì vậy hiện nay tồn tại nhiều khái niệm
để diễn đạt nội dung và phạm vi ảnh hưởng của nó. Thế kỷ XVII, Samuel Von
Pufendorf (1632 – 1694) dùng từ “văn hóa” để biểu thị tất cả những gì mà con

người làm ra hay học được trong xã hội, văn hóa là nhân tạo [1]. Tương tự, Từ
Chi cho rằng cái gì không phải tự nhiên thì là văn hóa [59, tr.18]. Tuy nhiên Eluard
Heriot đề xuất chỉ xem văn hóa là cái còn đọng lại khi người ta quên đi tất cả [29].
Bằng cách tiếp cận hệ thống – loại hình, Trần Ngọc Thêm nhìn nhận văn hóa là hệ
thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
trong quá trình hoạt động thực tiễn [54, tr.25]. Theo quan điểm này thì chỉ những
cái đã kết tinh thành giá trị mới là cốt lõi của văn hóa. Năm 2001, UNESCO cũng
đưa ra cách hiểu văn hóa nên được xem như một tập hợp các đặc điểm nổi bật về
tinh thần, vật chất, tri thức, tình cảm của xã hội hay một nhóm xã hội; ngoài văn
học, nghệ thuật, nó còn bao gồm lối sống, cách thức cùng chung sống, các hệ thống
giá trị, các truyền thống và tín ngưỡng [9].
Như vậy chỉ với 5 dẫn chứng trên đây cho thấy có những quan điểm không
giống nhau về văn hóa, tuy nhiên vẫn làm sáng tỏ 2 nội dung: 1) tính bao hàm của
văn hóa: gộp chung tất cả những sản phẩm vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra để khu biệt với những gì thuộc về tự nhiên; 2) tính chọn lọc của văn hóa: là
những gì thực sự có ý nghĩa (có giá trị) chứ không phải tất cả sản phẩm do sự sáng
tạo của con người. Như vậy, quan điểm thứ nhất hàm chứa quan điểm thứ hai nhưng
được mở rộng hơn. Và 2 quan điểm cùng bổ sung để hướng đến khái niệm giá trị


12

văn hóa (cultural value).
Theo J.H. Ficher, tất cả những gì có ích lợi, đáng ham chuộng hoặc đáng
kính phục đối với con người hoặc nhóm đều “có một giá trị” [31, tr.173]. Ngô Đức
Thịnh cho rằng giá trị văn hóa là một hình thái của đời sống tinh thần và giá trị là
hệ thống những đánh giá mang tính chủ quan của con người về bất cứ một hiện
tượng tự nhiên, xã hội nào [58, tr.131].
Dẫn chứng trên xác lập tính hệ thống của giá trị văn hóa với ý nghĩa là các
giá trị đó nảy sinh, tồn tại trong sự liên hệ tác động lẫn nhau. Ngoài ra, hệ giá trị văn

hóa có tính định hướng mục tiêu, phương thức và hành động của con người trong
các xã hội. Hệ giá trị văn hóa thường bao hàm hai nội dung: 1) các giá trị riêng lẻ
kết hợp tạo nên hệ thống hữu cơ; 2) có sự sắp đặt trước sau, độ nhấn về tầm quan
trọng của từng nhân tố trong một thang giá trị [64, tr.55]. Đồng quan điểm này, Tạ
Văn Thành nhận định các giá trị văn hóa luôn tồn tại trong một hệ thống; gắn bó,
đan xen, tác động qua lại tạo thành một chỉnh thể thống nhất [50].
Như vậy, hệ giá trị văn hóa là hệ thống các giá trị kết hợp hữu cơ với nhau, có
tác dụng định hướng cho mục tiêu hành động của con người trong xã hội. Hệ giá trị
văn hóa mang tính chủ quan và tương đối. Do vậy, để đánh giá tính giá trị hay phi
giá trị, giá trị cao hay thấp thì phải đặt nó trong tọa độ về mặt không gian, thời gian
và chủ thể văn hóa1. Điều này cho thấy hệ giá trị văn hóa có thể thay đổi chứ không
tồn tại “nhất thành bất biến”. Theo Nguyễn Văn Hiệu, giá trị văn hóa là một phạm
trù lịch sử, có quá trình vận động của nó. Ngay trong nội bộ một nền văn hóa, các
giá trị cụ thể và cả hệ giá trị cũng luôn vận động và biến đổi [20]. Ngoài ra, những
giá trị hình thành trong tiến trình phát triển dân tộc và còn ảnh hưởng đến xã hội
hiện nay được gọi là văn hóa truyền thống (VHTT).
Bách khoa thư Từ điển của Liên Xô (cũ) nêu khái niệm truyền thống là
những yếu tố của di tồn văn hóa từ đời này qua đời khác và được lưu giữ trong
các xã hội, giai cấp và nhóm xã hội bởi một quá trình lâu dài. Truyền thống được
thể hiện trong các định chế xã hội, chuẩn mực và hành vi, các giá trị tư tưởng,
phong tục tập quán và lối sống [59, tr.20]. Theo từ điển Hán – Việt, truyền thống
1

Trần Ngọc Thêm gọi là tọa độ C – T – K.


13

được định nghĩa là sức mạnh của tập quán xã hội được lưu truyền lại từ lịch sử…
Truyền thống có tác động khống chế vô hình đến hành vi xã hội của con người và

biểu hiện tính kế thừa của lịch sử.
Như vậy, VHTT là hệ thống các giá trị được chọn lọc từ quá khứ, có sự lưu
truyền và biến đổi theo từng thời kỳ, tiềm ẩn sức mạnh chi phối hoạt động của con
người trong xã hội ngày nay. VHTT còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của các
dân tộc trong cộng đồng nhân loại nói chung; biểu hiện trên nhiều lĩnh vực, tạo nên
bộ mặt tinh thần phong phú. Đó là những giá trị thuộc đời sống sinh hoạt (ăn, mặc,
ở, đi lại), tổ chức và quản lý xã hội, giáo dục, đào tạo, văn học, nghệ thuật, kiến
trúc,... Tóm lại, VHTT là những sáng tạo của nhân dân trải qua hàng nghìn năm đã
kết tinh thành giá trị, trở thành hệ điều tiết đối với sự phát triển xã hội... Giá trị
văn hóa của mỗi cộng đồng bao giờ cũng tạo nên một hệ thống, với ý nghiã là các
giá trị ấy nảy sinh, tồn tại trong sự liên hệ, tác động hữu cơ với nhau [59, tr.7].
Trên thế giới, nhiều nền văn hóa và văn minh lớn đã định hình các hệ giá trị
tiêu biểu. Với Trung Hoa cổ đại là nhân, lễ, nghĩa, trí, tín (ngũ thường); với phương
Tây cổ đại là chân, thiện, mỹ.
Ở Việt Nam, Đào Duy Anh đề xuất 7 giá trị VHTT, bao gồm: 1) sức kí ức tốt,
thiên về nghệ thuật và trực giác; 2) ham học, thích văn chương; 3) ít mộng tưởng
(thiết thực); 4) sức làm việc khó nhọc (cần cù); 5) nhẫn nhục; 6) chuộng hòa bình;
7) thích ứng và dung hòa [53]. Trần Văn Giàu cũng nêu 7 giá trị truyền thống là: 1)
yêu nước; 2) cần cù; 3) anh hùng; 4) sáng tạo; 5) lạc quan; 6) thương người; 7) vì
nghĩa [59, tr.95]. Ngô Đức Thịnh tóm lược hệ giá trị tổng quát gồm 5 thành tố: 1)
chủ nghĩa yêu nước; 2) tinh thần cộng đồng; 3) tinh thần lạc quan; 4) tinh thần cần
cù, chịu đựng gian khổ; 5) tiếp nhận có chọn lọc trong giao lưu văn hóa [59,
tr.178]. Với quan điểm cho rằng văn hóa Việt Nam là một “hệ thống mở”, Nguyễn
Kiến Giang đề xuất một số giá trị cơ bản như: 1) tục thờ cúng tổ tiên; 2) tư duy
thiên về “vận dụng”; 3) tâm thức duy cộng đồng; 4) tinh thần “nhu đạo”, linh hoạt,
lưu động [31, tr.19].
Nhìn chung, những quan điểm tương tự như vậy khá nhiều và có thể trùng lặp
giữa những tác giả, nhưng phần lớn đều là nhận định cảm tính. Do đó, vận dụng



×