Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

hoan thien ke toan ban hang va xac dinh ket qua ban hang tai cong ty TNHH công nghệ minh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.46 KB, 80 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá và hợp tác hoá, tạo
nên một môi trường có nhiều thuận lợi nhưng chứa không ít những khó khăn về sự cạnh
tranh mạnh mẽ quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Đặc biệt với xu thế phát triển mạnh mẽ
như vũ bão của công nghệ thông tin hiện đại trên thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này phải có sự nắm bắt nhanh, áp dụng một cách có hiệu quả, biến
thuận lợi - thời cơ - thách thức thành cơ hội phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp mình.
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Việt Nam, chúng ta đã đề ra
chiến lược phát triển công nghệ thông tin là một chiến lược mũi nhọn, có khả năng đáp ứng
được nhu cầu về thông tin trong quản lý nhà nước và trong tất cả các hoạt động kinh tế chính trị - văn hóa - xã hội. Nắm bắt được ưu thế này, các công ty tin học lần lượt ra đời tạo
nguồn cung dồi dào và phục vụ được nhu cầu hội nhập thế giới của Việt Nam. Công ty
TNHH Công Nghệ Minh Long cũng ra đời trong hoàn cảnh đó.
Mang trên mình là mô hình doanh nghiệp thương mại, do vậy hoạt động kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những thành phần chủ yếu của doanh
nghiệp, một khâu không thể thiếu được trong mỗi chu kỳ kinh doanh. Không chỉ có vậy,
hiệu quả của phần hành này còn quyết định tới sự thành công hay thất bại, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Ngoài ra phần hành kế toán này còn giúp doanh nghiệp xác định
được lãi (lỗ) qua các kỳ kinh doanh, có thể xác định được nguyên nhân là do đâu, chủ yếu
do hoạt động nào - do mặt hàng nào… Như vậy, các thông tin được cung cấp từ kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là vô cùng quan trọng và cần thiết, nó giúp cho nhà quản
lý đưa ra được những chính sách và chiến lược phù hợp để tiếp tục trên đà phát triển.
Công Ty TNHH Công Nghệ Minh Long là một công ty hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin nên cũng như các doanh nghiệp khác đều đặt ra cho mục tiêu, kế hoạch,
chiến lược “ hiệu quả bán hàng và kết quả bán hàng cao nhất”.
Với khát khao được tìm hiểu sâu hơn và nhận thức được tầm quan trọng của kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty
TNHH Công Nghệ Minh Long”.


GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


2

Nội dung chuyên đề được trình bày với kết cấu 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công Ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
Ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công Ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, dựa trên cơ sở phương pháp thu thập các
thông tin liên quan, trao đổi trực tiếp với các nhân viên kế toán đồng thời so sánh với
những kiến thức đã học em đã tổng hợp lại và hoàn thành bài chuyên đề này. Do thực
tế phong phú, sự đa dạng trong kinh doanh và trình độ nhận thức cũng như thời gian
có hạn nên trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp em không tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của em có thể hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình để phục vụ tốt
hơn cho công việc sau này.

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ

MINH LONG
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Công Nghệ Minh
Long.

1.1.1. Khái quát về công ty.
-

Tên công ty

: Công Ty TNHH Công Nghệ Minh Long

-

Giám Đốc

-

Trụ sở giao dịch : Khu phố 2- Trung Sơn Trầm- Sơn Tây- Hà Nội

-

Điện thoại

: (04) 2260.2222

-

Fax


: (04) 6250.1518

-

Mã số thuế

: 0103001397

-

Tài khoản ngân hàng : 15110000179335

-

Tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Sơn Tây.

-

Hiện nay Công ty có tên giao dịch quốc tế là: MINHLONG TECHNOLOGY

: Phùng Minh Long

JOINT STOCK COMPANY
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty.
- Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long do ông Phùng Minh Long làm Giám đốc, được
thành lập và hoạt động theo quyết định số 0103001397 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thuộc
Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội ngày 25 tháng 9 năm 2009 với chức năng dịch vụ,
cung cấp phần mềm máy tính, phần mềm giáo dục và thiết bị văn phòng, dựa trên sự hợp
tác của những kỹ sư làm việc trong các ngành khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng như:

công nghệ thông tin, thiết kế công nghiệp, công nghệ giải trí, kỹ thuật xây dựng. Công ty có
một quá trình hình thành và phát triển với nhiều thay đổi do biến động của tình hình kinh
doanh cũng như xu thế của thị trường.
GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


4

- Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long hoạt động theo mô hình Công ty TNHH, hoạt
động theo chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, giao dịch theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của công ty, có tư cách pháp nhân theo qui định pháp luật Việt Nam, có tài khoản
riêng tại Ngân hàng, tự chủ và độc lập về tình hình tài chính của mình.
- Hoạt động của công ty theo nguyên tắc: dân chủ - công khai - thống nhất - tôn trọng và
tuân thủ theo pháp luật, nhằm mục đích phát triển kinh doanh, bảo toàn và tăng trưởng vốn
góp các thành viên, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho các cán bộ trong công ty,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo qui định của pháp luật.
- Trong những ngày đầu mới thành lập, công ty còn gặp khá nhiều những khó khăn như: cơ
sở vật chất còn hạn chế, vốn kinh doanh ít, vốn bị chiếm dụng lớn do chưa có được chính
sách hợp lý, đội ngũ nhân viên trình độ nghiệp vụ còn hạn chế do tuổi nghề còn non trẻ - ít
kinh nghiệm, các trang thiết bị còn thiếu thốn lạc hậu. Nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của ban
lãnh đạo công ty với mục tiêu chiến lược rõ ràng và có tính khả thi, sự phấn đấu nỗ lực không
ngừng của toàn thể cán bộ trong công ty nên công ty đã tồn tại và không ngừng phát triển lớn
mạnh.
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
Hiện tại, công ty đã đạt được một số thành tựu đang ghi nhận, trong đó có một số
chỉ tiêu phát triển toàn diện như nguồn nhân lực, tăng trưởng vốn trong đầu tư đa kỳ, thị
phần ổn định ngày càng mở rộng và đặc biệt là giành được ngày càng nhiều sự tin cậy của
các đối tác kinh doanh cũng như của quý khách hàng.

- Tồng số lao động trong công ty hiện tại là 25 người, có độ tuổi bình quân là 30.
Để có cái nhìn toàn diện hơn, dưới đây là một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của công
ty trong năm 2011, năm 2012 và năm 2013:

Bảng 1.1 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


5

Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây ta
thấy rằng tình hình kinh doanh của công ty ngày càng trên đà phát triển, doanh thu, lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể:
-

Vốn cố định của công ty tăng qua các năm:
+ Năm 2012 tăng 1,17% so với năm 2011
+ Năm 2013 tăng 1,18% so với năm 2012

Vốn cố định của công ty trong những năm qua tăng lên đáng kể, phục vụ cho sự
phát triển và kinh doanh của công ty.
-

Vốn lưu động của công ty :
+ Năm 2012 tăng 1,91% so với năm 2011
+ Năm 2013 tăng 1.21% so với năm 2012


-

Doanh thu của công ty năm 2012 tăng 1,62% so với năm 2011, năm 2013
tăng 1,48% so với năm 2012.

-

Lợi nhuận của công ty năm 2012 tăng 1,41% so với năm 2011, năm 2013
tăng 1,96% so với năm 2012.
Từ những thành tựu đã đạt được chứng tỏ trong những năm qua công ty đã

không ngừng phát triển và lớn mạnh từng ngày. Điều này không thể không nói tới sự
phát triển không ngừng của các bộ phận và các phòng ban trong công ty. Tiềm năng
này luôn được đẩy mạnh, phát huy và đưa lên hàng đầu trong những năm tiếp theo.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
* Chức năng của Công ty
Là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập, Công ty phải đảm bảo
có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với thị trường thực tế, đem lại hiệu quả cao, góp
phần tích luỹ vốn cho doanh nghiệp và đóng góp ngày càng cao cho xã hội, đồng thời
tạo ra việc làm và thu nhập ngày càng ổn định cho doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ của Công ty
• Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề theo
đăng ký kinh doanh do Nhà nước cấp.
• Thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, tổng doanh thu số bán ra.

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90



6

• Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động và bảo toàn,
tăng trưởng vốn kinh doanh.
Thực hiện phân phối lao động hợp lý, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho đội
ngũ nhân viên. Đảm bảo sử dụng 100% nhân viên có trình độ, năng lực làm việc.
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh.
- Nước ta đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
dưới sự quản lý của nhà nước, công ty TNHH Công Nghệ Minh Long hoạt động với chức
năng kinh doanh các thiết bị, cung cấp phần mềm máy tính, phần mềm giáo dục và thiết bị
văn phòng, cung cấp các dịch vụ tư vấn kỹ thuật.....theo các đơn đặt hàng của khách hàng
quen, các dự án kinh doanh, dựa trên sự hợp tác của những kỹ sư làm việc trong các ngành
khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng như: công nghệ thông tin, thiết kế công nghiệp, công
nghệ giải trí, kỹ thuật xây dựng. Công ty có một quá trình hình thành và phát triển với
nhiều thay đổi do biến động của tình hình kinh doanh cũng như xu thế của thị trường.
1.2.2. Các loại hàng hóa,dịch vụ chủ yếu hiện tại công ty đang kinh doanh.
Qua nhiều thay đổi thăng trầm và thích ứng với tình hình của công ty và thị trường,
hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
♦ Buôn bán thiết bị máy văn phòng, lắp đặt thiết bị, linh kiện điện tử, phần mềm máy tính,
thiết bị ngoại vi, máy vi tính, thiết bị viễn thông trong các cửa hàng kinh doanh.
♦ Thiết kế cài đặt phần mềm tin học, cung cấp dịch vụ tư vấn, bảo hành thiết bị Công
ty kinh doanh.
♦ Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tin học, điện tử
♦ Tư vấn và cung cấp thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu tại công ty
TNHH Công Nghệ Minh Long.
1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH Công Nghệ Minh Long
Là Công ty thương mại nên Công ty áp dụng chính sách cũng như phương thức
bán hàng linh hoạt phù hợp với mọi đối tượng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Công việc kinh doanh là mua vào, bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức

quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất
.Công ty áp dụng đồng thời cả hai phương thức kinh doanh mua bán qua kho và mua

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


7

bán không qua kho. Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty được thực hiện qua
sơ đồ sau:
Mua vào

Dự trữ
ở kho

Bán ra

(Bán qua kho)
Sơ đồ 1.1: Quy trình mua- bán hàng
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty TNHH Công Nghệ Minh
Long.
Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long là công ty thương mại dịch vụ nên loại
hình bán hàng của công ty là bán lẻ hoặc bán buôn. Quy trình mua bán diễn ra liên tục.
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
- Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long với vai trò là doanh nghiệp thương mại, với mặt
hàng kinh doanh đa dạng, nhiều đối tượng khách hàng nên công ty cũng đã đang và sẽ áp
dụng khá nhiều phương thức bán hàng khác nhau sao cho phù hợp với từng đối tượng
khách hàng

- Trong đó phương thức tiêu thụ trực tiếp qua kho (bán lẻ hàng hóa) là phương thức mà
doanh số bán chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng doanh số bán hàng của công ty và phù hợp
với đặc điểm hàng hóa mà công ty kinh doanh. Hình thức bán hàng trực tiếp qua kho là
hình thức bán hàng chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80% - 90% trong tổng doanh số trung bình
qua các năm. Phương thức tiêu thụ trực tiếp qua kho chính là việc bán thẳng hàng hóa đến
tay người tiêu dùng. Khách hàng chủ yếu của phương thức này là khách lẻ, cơ quan, tổ
chức, khối công ty, trường học có nhu cầu lắp đặt hệ thống máy tính, cài đặt phần mềm …
Hiện nay công ty đang áp dụng một số hình thức bán hàng đóng vai trò rất quan trọng như:
- Giới thiệu sản phẩm qua mạng Internet: đây là phương thức ngày càng trở lên phổ
biến bởi hiện nay công nghệ thông tin đang phát triển khá mạnh mẽ. Phương thức
này Công ty mới đưa vào áp dụng, do vậy chưa có hiệu quả cao và chưa có sự đầu tư
lớn.
- Lập kênh phân phối tại khách hàng: công ty phải cố gắng duy trì mối quan hệ tốt với bạn
hàng thân thiết và hợp tác với họ, biến họ trở thành các trung gian bán các sản phẩm của
GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


8

công ty tới các khách hàng của họ công ty đã đưa ra các chính sách phù hợp để khuyến
khích kênh phân phối rất tiềm năng này.Xây dựng chuỗi các cửa hàng giới thiệu sản phẩm:
đây là phương pháp phân phối mạnh, nhằm gây dựng hình ảnh của công ty, phương thức
này mới chỉ trong kế hoạch dài hạn của công ty, còn thực tế chưa được triển khai. Phương
thức bán hàng công ty đang áp dụng hiện nay đã, đang và sẽ góp phần đưa mặt hàng của
công ty đến được nhiều khách hàng mới mẻ hơn, và giúp cho công ty có chỗ đứng trong thị
trường công nghệ thông tin.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
Mặc dù mô hình Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long là một mô hình Công ty

thương mại nhỏ, nhưng Công ty chia thành các bộ phận rõ ràng với mục tiêu và nhiệm vụ
riêng, hoạt động khá linh hoạt và luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau.
- Hiện nay, Công ty có đội ngũ nhân viên vững về chuyên môn, nhiệt tình, chu đáo với cách
phục vụ rất chuyên nghiệp, đáp ứng được thách thức của thời đại công nghệ thông tin và
yêu cầu của khách hàng. Trong những năm hoạt động (hình thành và phát triển) vừa qua,
Công ty đã có được nhiều bài học đúc kết trong công tác quản lý - điều hành - hoạt động
kinh doanh. Đây là một nỗ lực lớn của ban lãnh đạo, cũng như của toàn thể đội ngũ nhân
viên trong Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
- Để hoàn thành tốt nhiệm vụ cũng như mục tiêu kinh doanh đã đề ra, Công ty đã không
ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý của mình. Để
phù hợp với mô hình hoạt động, Công ty đã lựa chọn mô hình quản lý tập trung theo cơ cấu
trực tuyến - chức năng, cơ cấu gọn nhẹ đem lại hiệu quả công việc cao.
1.5.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý tại công ty.
GIÁM ĐỐC

Bộ phận
kinh doanh

Bộ phận
nhân sự

Bộ phận nghiên
cứu và phát triển

Bộ phận
kế toán

Ghi chú:
Liên hệ trực tuyến
Liên hệ chức năng


GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


9

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Công Nghệ Minh Long
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
Mỗi một bộ phận hình thành đều có một chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng lại có
mỗi quan hệ biện chứng với nhau, tạo nên một hệ thống tổ chức thống nhất. Mỗi một bộ
phận trong bộ máy tổ chức quản lý được giao một nhiệm vụ cụ thể riêng biệt và phải chịu
trách nhiệm trước ban lãnh đạo của công ty về nhiệm vụ của mình. Để hoàn thành nhiệm vụ
của mỗi bộ phận nói riêng và nhiệm vụ của toàn công ty nói chung, điều này đòi hỏi các bộ
phận này phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau tạo nên một khối thống nhất, hỗ trợ và cung
cấp các thông tin liên quan cho nhau. Từ đó, thúc đẩy hiệu quả hoạt động của Công ty ngày
càng cao hơn.
♦ Giám đốc: là người đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty, là đại diện
pháp nhân của công ty.
♦ Bộ phận nhân sự : các chức năng cụ thể của bộ phận này là tuyển dụng, kiểm tra, chọn lọc,
định hướng đào tạo phát triển, quan tâm, đánh giá, thưởng phạt, thăng cấp, thuyên chuyển, giáng
cấp và sa thải nhân viên trong công ty ( phải có sự phê duyệt của ban lãnh đạo), chăm lo đến đời
sống của nhân viên.
♦ Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình thị trường, cập nhật các thông tin
về thị trường, đặc biệt chú trọng đến giá cả các loại sản phẩm và dịch vụ mà
Công ty đang kinh doanh bởi hiện nay tình hình lạm phát khá cao. Tìm hiểu thông tin liên
quan đến khách hàng (như nhu cầu của họ về chất lượng - giá cả - bải hành như thế nào..)
phát triển - mở rộng khách hàng mới, tìm kiếm thị trường tiềm năng. Tìm hiểu nắm bắt các

thông tin liên quan tới đối thủ cạnh tranh trên thị trường để từ đó có thể xác định thị phần
của doanh nghiệp trong thị trường và có các chính sách hợp lý và kịp thời - biện pháp ứng
xử một cách linh hoạt với những biến động phức tạp của thị trường. Ngoài ra là một vai trò
quan trọng của bộ phận này là việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu cho Công ty trên thị
trường, khuếch trương và phát triển sản phẩm - dịch vụ.
♦ Bộ phận nghiên cứu và phát triển: với nhiệm vụ phát triển sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, kiểm soát tốt giá thành thông qua việc cải tiến phần mềm để giảm chi phí,
và thực hiện phát triển lắp đặt phần mềm tại Công ty của khách hàng. Nghiên cứu thường là
được tổ chức bên trong nội bộ doanh nghiệp, Công ty không thuê ngoài.
GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


10

Bộ phận này chịu trách nhiệm nghiên cứu các phần mềm hiện có của nhà cung cấp, xem xét
sự tương thích với điều kiện hiện tại của Việt Nam. Mặc dù Công ty cũng có tìm hiểu về thị
trường nhưng chưa thực sự nghiên cứu phát triển sản phẩm một cách bài bản và chuyên
nghiệp.
♦ Bộ phận kế toán: có trách nhiệm :
- Tổ chức và thực hiện công tác kế toán và tài chính của Công ty Cập nhật, tìm hiểu các chủ
trương chính sách và các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động quản lý tài chính,
kế toán như: pháp lệnh kế toán, chính sách thuế, các chuẩn mực kế toán, các quyết định,
thông tư có liên quan…
- Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đầu vào.
- Ghi chép sổ sách hạch toán, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
- Đối chiếu công nợ với nhà cung cấp, khách hàng theo định kỳ (thường là 1 lần/ 1tháng)
- Đôn đốc và thực hiện thu hồi công nợ theo chính sách đã định; kiểm kê hàng tồn kho, kiểm kê
quỹ- két hàng ngày hàng tháng giữa kế toán và thủ quĩ.

- Lập và gửi báo cáo hàng tháng về công tác kế toán VAT theo qui định của Nhà nước.
- Lưu giữ hồ sơ, chứng từ kế toán; lập và gửi các báo cáo quản trị theo yêu cầu của nhà
quản lý định kỳ.
1.6. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
1.6.1. Chế độ và chính sách kế toán tại công ty.
♦ Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Hiện nay, Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long áp dụng hệ thống kế toán theo quyết
định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của BTC về ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp.
- Niên độ kế toán của Công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01-01 và kết thúc
là 31-12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Năm (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt Nam đồng, nguyên tắc
chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế do Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Công ty thực hiện thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


11

- Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo Tài Chính.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song
- Phương pháp xác định giá trị hàng hóa nhập, xuất kho.
+ Giá nhập kho hàng hóa là giá thực tế mua hàng và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc

mua hàng.
+ Giá trị hàng xuất kho được xác định theo phưong pháp bình quân trước mỗi lần xuất kho.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty đã sử dụng hình thức ghi sổ là “ Chứng từ ghi
sổ ”.
- Hệ thống sổ kế toán : Công ty sử dụng các mẫu sổ do Nhà nước quy định:
+ Chứng từ ghi sổ: là loại chứng từ dùng để tổng hợp số liệu của các chứng từ
gốc theo từng nghiệp vụ kinh tế, đồng thời định khoản các nghiệp vụ nhằm giảm bớt
khối lượng ghi chép kế toán.
+ Sổ cái các tài khoản: là các sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số
trang liên tiếp trên Sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
♦ Hình thức ghi sổ kế toán đang áp dụng tại công ty.
- Hiện nay sổ sách kế toán Công ty đang áp dụng theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
- Đặc điểm: là hình thức sổ kế toán đơn giản, tách rời việc ghi sổ theo thời gian với
việc ghi sổ theo hệ thống.
- Ưu điểm: Chứng từ ghi sổ dùng để ghi các chứng từ vào đó,nếu chứng từ phát sinh
quá nhiều, có thể lập bảng kê chứng từ cùng loại trước, lấy số cộng để ghi chứng từ
ghi sổ, rồi lấy số liệu cộng ở chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái, như vậy giảm được rất
nhiều việc ghi chép vào sổ cái, vì vậy nhìn sổ cái không bị rối.
- Nhược điểm: Đòi hỏi kế toán viên, kế toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu
giữa chứng từ ghi sổ với chứng từ ghi sổ khác do các đồng nghiệp khác, ở phần hành
kế toán khác lập trước khi ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái.
- Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: ( Trang bên)
GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90



12

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


13

Sổ quỹ

Chứng từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối tài
khoản

Báo cáo tài chính


Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty TNHH
Công Nghệ Minh Long
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra

- Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý,hợp lệ để lập chứng từ ghi sổ,
căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi vào sổ cái. Chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng kế toán khóa sổ,tính ra tổng số
tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Cuối cùng lập Báo cáo tài
chính sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp
chi tiết.

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


14

- Các loại chứng từ, sổ kế toán được quản lý, lưu trữ theo đúng quy định của nhà nước.
1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung tại phòng tài chính kế
toán.
- Các phòng ban đều đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ chức hoạt động của Công ty, trong

đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của phòng kế toán. Với quy mô hoạt động vừa, bộ máy
kế toán của Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long được tổ chức theo kiểu tập trung đã hỗ
trợ cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng ban cho ban lãnh đạo Công ty. Nhờ
vậy, ban lãnh đạo đưa ra các quyết định khen thưởng, phạt tới các phong ban, cá nhân một
cách chính xác. Đồng thời, bộ máy kế toán là cánh tay đắc lực hỗ trợ cho mọi quyết định
quản lý của hội đồng quản trị và ban giám đốc của Công ty thông qua việc cung cấp các
thông tin chính xác, kịp thời.
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý, công tác kế toán của Công
ty TNHH Công Nghệ Minh Long được tổ chức theo hình thức tập trung. Công ty tổ chức
một phòng kế toán thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng
kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán tổng hợp và chi tiết đối với các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh tại Công ty từ thu thập thông tin, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán
và lên báo cáo. Tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện theo sơ đồ sau :
KẾ TOÁN TRƯỞNG
- Tổng hợp chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
- Tổng hợp giá vốn, doanh thu, xác
định kết quả kinh doanh và lên báo
cáo.

Kế toán tiền
mặt - ngân
hàng - tiền
lương và
khoản trích
theo lương

Kế toán hàng
tồn kho và
thanh toán

với người bán

Kế toán bán
hàng và xác
định kết quả
bán hàng

Kế toán tài
sản cố định
và công cụ
dụng cụ

Thủ quỹ

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


15

♦ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giám sát đánh giá kết quả công việc kế toán của các bộ
phận; kiểm tra, kiểm soát, tập hợp số liệu của toàn Công ty, lập báo cáo tài chính, báo cáo
thuế, các báo cáo phân tích về tài chính và quản trị; lập các chứng từ, sổ sách, báo cáo khác.
♦ Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt cho Công ty hàng ngày, căn cứ vào phiếuthu,
phiếu chi nhận được từ kế toán, thủ quỹ kiểm tra tính hợp lệ của từng phiếu thu - phiếu chi
để thu – chi theo nội dung đó.
Đồng thời, cuối ngày thủ quỹ sẽ đối chiếu và kiểm tra sổ sách so với số lượng tiền thực tế

(được xác định thông qua kiểm kê cuối ngày) cùng kế toán xác định số tiền còn tồn trong
quỹ. Cuối tháng hoặc khi có yêu cầu của giám đốc, thủ quỹ kiểm kê và lập báo cáo quỹ để
trình kế toán trưởng và giám đốc về tình hình thu chi tiền mặt công ty. Thủ quỹ có trách
nhiệm đảm bảo giá trị sử dụng của các khoản tiền mặt nhập quỹ (tiền thật, séc có tiền bảo
chứng, ngân phiếu còn hạn lưu hành…)
♦ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng : có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ, kịp
thời, đáng tin cậy những thông tin cần thiết để quản trị bán hàng và công nợ với khách
hàng; theo dõi doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp.
- Nợ phải trả, đã trả, phải thu, đã thu và công nợ còn lại với từng khách hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính liên quan đến công
nợ với khách hàng và bán hàng ;trên báo cáo kết quả kinh doanh; trên bảng cân đối kế
toán(chỉ tiêu phải thu khách hàng, khách hàng trả trước)
♦ Kế toán hàng tồn kho và thanh toán với người bán: có nhiệm vụ theo dõi thời hạn của
các khoản phải thu, phải trả người bán; tính toán được các khoản chiết khấu, các khoản
thưởng trong quá trình thanh toán với người bán.
-Tổng hợp được nợ phải thu, phải trả, nợ đến hạn, quá hạn ; đối với công nợ bằng ngoại tệ
phải tuân thủ nguyên tắc ngoại tệ.
-Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên thẻ kho hàng kỳ, tính giá vốn hàng hóa
xuất kho trong kỳ và lên báo cáo hàng hóa tồn kho.
♦ Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáng
tin cậy những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để quản trị tài sản cố định theo: nguyên giá,
giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành của tài sản cố định, tình hình tăng - giảm tài sản cố
định theo nơi sử dụng.

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


16


- Cung cấp thông tin cần thiết để tạo lên các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính liên quan đến tài
sản cố định (chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn trên bảng cân đối kế toán; nguyên nhân
tăng, giảm tài sản cố định ở bản thuyết minh)
- Tạo ra chứng từ hợp lệ, hợp lý để hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định.
♦ Kế toán tiền mặt - ngân hàng - tiền lương:
- Đối với kế toán tiền mặt: kế toán có nhiệm vụ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của các chứng từ làm cơ sở để lập phiếu thu- chi; lập phiếu thu - chi; thu nhận và kiểm tra
phiếu thu- chi ( sau khi thủ quỹ đã thực hiện thu- chi), thực hiện lập các báo cáo quỹ hàng
ngày và hàng tháng theo yêu cầu nhà quản lý; ghi sổ kế toán tiền mặt; đối chiếu sổ kế toán
tiền mặt với sổ quỹ và sổ cái tài khoản tiền mặt.
- Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời mọi khoản thu- chi lãi tiền gửi ngân hàng; thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu giữa số dư tài khoản tiền gửi Ngân
hàng (TGNH) và số liệu sổ kế toán tiền gửi ngân hàng nhằm phát hiện và xử lý nhanh
chóng - kịp thời mọi chênh lệch (nếu có); tuân thủ các quy định về chứng từvà thủ tục hạch
toán TGNH; thông qua việc hạch toán kế toán thực hiện chức năng kiểm soát với các khoản
chi tiêu.
- Đối với tiền lương và khoản trích theo lương: kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi về
mặt số lượng - thời gian làm việc của từng nhân viên trong Công ty để có căn cứ tính lương
, lập bảng thanh toán lương, ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, quỹ…
♦ Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và phòng ban khác trong Công ty TNHH Công
Nghệ Minh Long.
Mỗi một phòng ban trong bộ máy tổ chức quản lý của Công ty thực hiện những nhiệm vụ
khác nhau và phải chịu trách nhiệm trước nhà quản lý của Công ty về nhiệm vụ của mình.
Để hoạt động của Công ty trở thành một khối thống nhất, hoạt động hiệu quả, thúc đẩy hoạt
động ngày càng cao hơn thì điều này đòi hỏi các phòng ban này phải có mối quan hệ hữu
cơ với nhau, cung cấp các thông tin liên quan để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng ban
nói riêng và nhiệm vụ của toàn Công ty nói chung.

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI


SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


17

CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ MINH LONG
2.1 Quy trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH Công Nghệ Minh Long.
2.1.1. Quy trình hạch toán của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Người mua
đề nghị
mua hàng

Nhân viên
kinh doanh
lập hóa đơn
bán hàng

Thủ trưởng,
kế toán
trưởng ký
duyệt hóa
đơn bán
hàng

Kế toán
công nợ lập
phiếu thu


Kế toán
trưởng ghi
sổ, bảo
quản và lưu

Thủ kho
xuất hàng

Thủ quỹ
thu tiền

Sơ đồ 2.1. Quy trình hạch toán của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty
- Bước 1: Người mua lập hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc đơn đặt hàng đề nghị mua hàng
- Bước 2: Từ hợp đồng mua bán hàng hóa, nhân viên kinh doanh lập hóa đơn bán hàng.
- Bước 3: Sau khi xem xét hóa đơn, giám đốc và kế toán trưởng sẽ ký duyệt hóa đơn bán
hàng.
- Bước 4: Kế toán công nợ lập phiếu thu cho khách hàng căn cứ vào hóa đơn bán hàng.
- Bước 5: Căn cứ vào phiếu thu,thủ quỹ tiến hành thu tiền.
- Bước 6: Dựa trên các chứng từ đã có, thủ kho lập phiếu xuất và tiến hành xuất hàng.
- Bước 7: Kế toán trưởng ghi sổ và bảo quản chứng từ.

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


18


2.2. Quy định, nguyên tắc về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai Công
ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
2.2.1. Đặc điểm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
♦ Đặc điểm sản phẩm sản xuất tại công ty:
- Trong các hoạt động của công ty TNHH Công Nghệ Minh Long, hoạt động kinh doanh
hàng hóa là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu cho công ty. Hàng hóa là một trong các
yếu tố đầu vào quan trọng đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra một cách
liên tục và có hiệu quả cao.
♦ Đặc điểm về thị trường hàng hóa tiêu thụ của công ty.
Các mặt hàng hóa, dịch vụ kinh doanh chủ yếu tại Công ty bao gồm:
- Thiết bị điện tử, linh kiện máy tính, máy vi tính
- Tư vấn và cung cấp thiết bị công nghệ thông tin: tư vấn và cung cấp giải pháp trọn gói về
phần cứng và phần mềm, thiết kế và triển khai lắp đặt mạng, tích hợp hệ thống, quản lý dữ
liệu.
- Dịch vụ bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính lớn của : IBM, HP,
COMPAQ. Cho thuê thiết bị công nghệ thông tin: máy tính, máy chiếu …
Với quan hệ rộng rãi và chặt chẽ với các hãng sản xuất thiết bị tin học văn phòng hàng đầu
thế giới trong lĩnh vực máy tính, thiết bị mạng, phần mềm giải pháp doanh nghiệp,…trong
nhiều năm qua công ty là đại lý uỷ quyền chính thức của HP tại Việt Nam về sản phẩm
(PC, Server, Storage Back – up, Printer, Plotter, Scanner, Ink – Cartridge, Paper, Film…),
đại lý uỷ quyền chính thức của IBM tại Việt Nam.
(PC, Server, Notebook, Storage Back – up, IBM Sure one, IBM Pos 500, IBM Kios…), đại
lý uỷ quyền chính thức của thiết bị mạng D-Link ( Networking equipment: Nic, Switch,
Router, Wireless with Gigabit, Technology),đại lý phân phối độc quyền thiết bị mã vạch
các hãng: METROLOGIC (USA), DATAMAX (USA), PEGASUS (TAIWAN)…
- Hàng hóa của Công ty chủ yếu mua về nhập kho trước khi tham gia vào quá trình lưu
chuyển hàng hóa tiếp theo. Vì vậy mà yêu cầu về công tác bảo quản, lưu trữ hàng hóa tại
kho tại công ty được hết sức chú trọng. Trong kho đều có đủ sản phẩm kinh doanh của
Công ty để thuận lợi cho việc bốc dỡ, vận chuyển và tiêu thụ.
♦ Phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty:


GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


19

- Công ty TNHH Công Nghệ Minh Long thực hiện phương thức thanh toán theo sự thoả
thuận giữa hai bên trong hợp đồng kinh tế ký kết có thể là tiền mặt hoặc tiền chuyển khoản
( ngày càng được ưu tiên hơn).
- Có thể là thanh toán đặt cọc trước tiền hàng đối với những khách vãng lai khi chuyển giao
hàng phải thanh toán toàn bộ. Với khách hàng mua với số lượng lớn thì có thể thanh toán
chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng.
( khoảng thời gian thanh toán chậm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào thoả thuận đôi bên trong
hợp đồng kinh tế trước đó quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ khách hàng với Công ty)
- Đối với khách hàng mua lẻ và khách hàng vãng lai thì thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản khi cả hai bên tiến hành giao nhận hàng. Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất
cho bán hàng trong khâu thanh toán, tạo điều kiện cho cả đôi bên cũng có lợi đồng thời
cũng đảm bảo an toàn tài chính cho Công ty.
- Với tính đa dạng trong phương thức thanh toán của Công ty dẫn đến công tác tổ chức
quản lý công nợ sẽ phải chặt chẽ hơn điều này kéo theo công tác kế toán trở nên phức tạp
hơn.
♦ Việc quản lý công tác kế toán bán hàng tại Công ty được đặt ra 4 nguyên tắc như sau:
- Phải đảm bảo nguồn hàng hóa đáp ứng hai nhu cầu là: tiêu thụ và dự trữ, đồng thời phản
ánh chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa - ghi nhận đúng doanh thu - giá vốn hàng bán và
các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, qua đó tránh được tình trạng ứ đọng
hàng trong kho gây tốn kém chi phí bảo quản và làm giảm sút chất lượng – giá cả và ứ
đọng vốn.
- Phản ánh chính xác các khoản thuế trong tiêu thụ hàng hóa (cụ thể là thuế giá trị gia tăng)

để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
- Ghi chép và theo dõi một cách chặt chẽ, chính xác và khoa học về công nợ - thanh toán
đối với khách hàng , đảm bảo thu đủ và đúng thời hạn tiền hàng và duy trì mối quan hệ dài lâu - bền chặt với khách hàng.
- Phải có được những biện pháp nhằm nâng cao tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty
thông qua kế hoạch hàng năm của ban quản trị, dài hạn là mở rộng thị phần tiêu thụ hàng
hóa.
Để thực hiện được 4 nguyên tắc trên đòi hỏi có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng của

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


20

các bộ phận liên quan trong Công ty, trong đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của bộ phận
kế toán trong việc thực hiện các yêu cầu trên. Kế toán có vai trò cung cấp thông tin về tình
hình tiêu thụ hàng hóa một cách: nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, chính xác cho ban lãnh đạo
để họ ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
nói chung và phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, đồng
thời họ có thể theo dõi một cách chặt chẽ những vấn đề liên quan đến tình hình tiêu thụ và
dự trữ hàng hóa.
2.2.2. Các chính sách bán hàng của công ty TNHH Công Nghệ Minh Long.
♦ Chính sách chiết khấu mua hàng định kỳ.
Dựa theo doanh số tính đến cuối tháng mà công ty đạt được, công ty sẽ tính phần trăm mức
chiết khấu theo các mức có sẵn đối với từng loại hàng. Theo bảng giá áp dụng hàng tháng
mức chiết khấu sẽ theo từng cấp độ và theo số lượng nhập hàng mỗi lần.
- Mức chiết khấu được quy định cụ thể với từng mặt hàng và được cập nhật liên tục. Mức
chiết khấu sẽ từ 2% đến 10% tùy từng mức doanh số và dòng sản phẩm. Những mặt hàng
có chính sách trích thưởng thêm theo doanh số hàng tháng số tiền thưởng sẽ được trả bằng

tiền mặt hoặc trừ trực tiếp vào đơn hàng đầu tiên của tháng kế tiếp.
- Chính sách chiết khấu này độc lập và được tiến hành song song với các chương trình hỗ
trợ hoặc thúc đẩy các ngành kinh doanh khác.
♦ Chính sách giá mua hàng cho các đại lý:
Mỗi mức đại lý sẽ được các mức giá ưu đãi cụ thể đối với từng loại mặt hàng.
- Giá dành cho các đại lý sẽ được cập nhật trực tiếp lên webside, các đại lý có quyền vào tài
khoản xem thông tin chi tiết các mặt hàng và giá cả.
- Chính sách giá được xây dựng để đảm bảo tính cạnh tranh và lợi nhuận tối đa cho các đại
lý trên thị trường.
♦ Chính sách giảm giá.
- Giảm giá theo giá trị đơn đặt hàng:
Đây là hình thức giẩm giá ưu tiên đối với các khách mua hàng có giá trị đơn hàng lớn. Tùy
thuộc vào giá trị đơn hàng khách hàng sẽ được chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn thanh toán.
+ Giảm 3% cho giá trị thanh toán từ 5.000.000 đồng trở lên

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


21

+ Giảm 5% cho giá trị thanh toán từ 10.000.000 đồng trở lên
+ Giảm 10% cho giá trị thanh toán từ 15.000.000 đồng trở lên
- Giảm giá cho khách hàng thân thiết:
Hình thức này nhắm khuyến khích đối khách hàng mua hàng thường xuyên tại công ty
+ Giảm 3% đối với khách hàng mua từ lần thứ 3
+ Giảm 5% đối với khách hàng mua từ lần thứ 5
+ Giảm 10% đối với khách hàng mua từ lần thứ 10
- Giảm giá theo thời điểm khuyến mại:

+ Hình thức này được quy định có tính thời điểm, giảm giá theo chương trình khuyến mại
chung của công ty, đối với bất kỳ một sản phẩm hay một gói sản phẩm.
+ Mức giảm giá này sẽ được ghi bên cạnh mức giá hiện đang niêm yết.
2.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Công
Nghệ Minh Long.
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
2.3.1.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại công ty.
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ từ hoạt
động bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tại công ty TNHH Công Nghệ Minh Long chủ yếu bán hàng theo phương thức bán lẻ, hình
thức thanh toán chủ yếu là thanh toán ngay hoặc thanh toán sau. Nếu khách hàng thanh
toán ngay kế toán viết phiếu thu.
Có 4 tiêu chí để ghi nhận doanh thu như sau:
- Có bằng chứng rõ ràng về thỏa thuận mua bán giữa bên khách hàng và bên Công ty
cung cấp sản phẩm hay dịch vụ.
- Sản phẩm, dịch vụ của Công ty đã được chuyển giao cho khách hàng.
- Giá cả sản phẩm, dịch vụ đã được xác định
- Công ty cung cấp sản phẩm dịch vụ có thể tương đối chắc chắn về khả năng thu tiền thanh
toán từ khách hàng

2.3.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu ( Mẫu số: 01- TT- Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng BTC)
GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


22


2.3.1.3. Tài khoản kế toán
Tại công ty TNHH Công Nghệ Minh Long sử dụng các TK sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512: Doanh thu nội bộu
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Các TK liên quan khác: + TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 131: Phải thu của khách hàng
2.3.1.4. Trình tự kế toán.
Căn cứ vào các chứng từ gốc diễn ra trong tháng 10 kế toán lập bảng tổng hợp doanh thu
bán hàng bằng cách nhập dữ liệu vào bảng Excel. Từ bảng tổng hợp doanh thu bán hàng kế
toán trích lọc dữ liệu theo hình thức thanh toán toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hay công
nợ. Từ các bảng biểu đó kế toán sử dụng số liệu lập chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ ghi sổ
lập sổ cái TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


23

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


24

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI


SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


25

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THANH MAI

SVTH: TRỊNH THỊ NGÁT – D7LTKT90


×