Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

Giáo trình tội phạm học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.9 MB, 227 trang )


TS. DƯƠNG TUYẾT MIÊN (Chủ biên)
TS. NGUYỄN TUYẾT MAI -TS . NGUYỄN VẪN nam

GỈÁO t r ìim I i

TỘI PHẠM HỌC
I

I

I

(Dùng trong các trường Đại học ciutyên ngành Luật, All ninh, Công an)

NHÀ XUẤT BẢN G IÁ O DỤC VIỆT NAM


Biên soạn:

l ế TS. Dương Tuyết Miên: Chương I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII, IX
2. TS. Dưong Tuyết Mai: Chương X
3. T S ể Nguyễn Văn Nam: C hư ơngX I

Công ty cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
giữ quyền công bố tác phẩm.
195 - 2010/CXB/36 - 249/GD

Mã số : 7L240Y 0 - DAI



MỤC LỤC

Trang
Lời nói đáu

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẾ TỘI PHẠM HỌC

I - Hành vi lệch lạc và tội phạm (deviant behavior and crime) .......................................................................7
II - Khái niệm tội pham học........................................................................................................................... 10
III - Những người dươc coi là nhà tội phạm h o c........................................................................................... 13
IV - Đối tượng nghiên cứu của tội phạm h ọ c................................................................................... ............ 15
V - Phương pháp nghiên cứu của tội phạm h ọ c ........................................................................................... 17
Càu hỏi ôn tậ p .................................................................................................................................. ............ 29
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VẢ PHÁT TRIỂN CỦA TỘI PHẠM HỌC
PHẮN THỨ NHẤT: CÁC THUYẾT VỂ BẢN CHẤT CON NGƯỜI

32

I - Trường phái tội pham học cổ đ iể n ............................................................................................... ............ 33
II - Các thuyết sinh h ọ c .................................................................................................................... ............ 37
III - Các thuyết tâm l ý ....................................................................................................................... ............ 57
PHẤN

thứ

HAI: CÁC THUYẾT XÁ HỘI HỌC

63


I - Các thuyết cấu trúc xã h ộ i........................................................................................................................63
II - Các thuyết vé quá trinh xã h ộ i.................................................................................................................71
Câu hỏi ôn tâp.................................................................................................................................... ............ 76
CHƯƠNG 3: TlNH

h ỉn h t ộ i p h ạ m

I - Khái niệm tinh hình tội phạm ....................................................................................................... ............ 77
II - Các nội dung của tinh hình tội phạm .......................................................................................................79
Càu hỏi ôn tậ p ............................................................................................................................................... 95
CHƯƠNG 4: NGUYÊN NHẢN TỘI PHẠM

I - Nguyên nhân của tội pham - cách tiếp c â n ................................................................................ .............96
II - Nguyên nhãn từ mói trường sống - (Những nhân tố không thuận lợ từ môi trường sóng lác
dộng dẽn sự hình thành nhân cách lệch lạc của cá nhàn) .............................................................. ............. 99
III - Nguyên nhàn từ phía người pham tộ i....................................................................................... .............103
IV - Tinh huống và vai trò của tình huống trong cơ chế của hanh vi pham tộ i................................. ............ 105
Câu hỏi ôn tậ p ................................................................................................................................... ............ 107
CHƯƠNG 5: PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

I - Khải niệm chung vé phóng ngừa tội phạm ................................................................................... ............108
II - Các nguyên tắc của phông ngừa tội phạm ................................................................................. ............ 110
llll - Chủ thể của phòng ngừa tội phạm ............................................................................................ ............112
IV - Các biện pháp phóng ngừa tội phạm .....................................................................................................115
V - Nội dung chủ yếu của các hoc thuyết vẽ phỏng ngừa tôi pham ................................................. ............116
Câu hỏi ôn tâ p ................................................................................................................................... ............ 121

3



CHƯƠNG 6: Dự BÁO TỘI PHẠM

I - Khái niệm chung vé dự báo tội phạm ..........................................................................................

122

II - Các cân cứ dự báo tội phạm .......................................................................................................

'2 3

III - Các loai dự báo tội phạm .................................................................................................

'2 4

IV - Các phương pháp dự báo tội phạm..........................................................................................

126

Câu hỏi ôn tâ p ...................................................................................................................................

130

CHƯƠNG 7: HỈNH PHẠT HỌC

I - Khái niêm hinh phạt h o c ...............................................................................................................

13 1

II - Quan điểm cùa mốt số nhà tôi pham hoc cd điển vé hình phat hoc


132

III - Phỏng ngừa tội phạm bằng hình phat vá vấn đé tái phạm của người mãn hạnn t ù ...................

135

IV - Thông số vé tù nhân và quyẽn của tù nhân...............................................................................

136

V - Ván đé cải tạo tu nhân và quản lý hệ thống nhà t ù ....................................................................

138

Câu hỏi ôn tậ p ....................................................................................................................................

141

CHƯƠNG 8: NẠN NHẢN

của tộ i phạm

I - Khải niệm, đặc điểm, phân loại nạn nhân của tội phạm...............................................................

142

II - Những thiệt hại mà nan nhản của tôi pham phải gánh chịu và quyén cúa nan nhãn của tội pham.....

146


III - Vai trò của nạn nhân của tội phạm trong cơ chế hành vi phạm tội cụ th ể ..................................

149

IV - Vai tró của nan nhãn của tỏi pham đói với thực trạng tội phạm ẩ n ............................................

151

V - Mối quan hệ giữa nạn nhân với người phạm tộ i..........................................................................

153

VI - Khái quát quá trinh nghiên cứu vé nạn nhân của tội phạm........................................................

154

Câu hỏi òn tâ p ....................................................................................................................................

159

CHƯƠNG 9: TỘI PHẠM c ổ CỔN TRẮNG

I - Khái niệm, đặc diểm của tội pham cổ cón trắng..........................................................................

160

II - Tôi phạm cổ cổn trắng ngày n a y .................................................................................................

164


III - Các biện pháp phóng ngừa tội phạm cổ cồn trắng.....................................................................

166

Câu hỏi ôn tậ p ....................................................................................................................................

168

CHƯƠNG 10: PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM MA TUÝ ở VIỆT NAM

I - Tinh hinh tội phạm ma tuý ở Viêt N am ..........................................................................................

169

II - Nguyên nhân của tội phạm ma tuý ở Việt N am ............................................................................

184

III - Các biện pháp phóng ngừa tội pham ma tuý ở Việt N am ............................................................

193

Câu hỏi ón tà p .....................................................................................................................................

199

CHƯƠNG 11: PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM KINH TẾ ở VIỆT NAM

4


I - Tỉnh hỉnh tội phạm kinh tế ờ Việt N am ..........................................................................................

200

II - Nguyên nhân của tội phạm kinh tế ở Việt N am ............................................................................

212

III - Các biện pháp phóng ngừa tôi phạm kinh tế ở Việt N am ............................................................

218

Câu hỏi ỏn tà p .....................................................................................................................................

222

Tài liệu tham khảo..............................................................................................................................

223


Lời nói đầu
Tội phạm học là một ngành khoa học xã hội có ý nghĩa ứng dụng thiết thực
trong phòng ngừa và kiêm soát tội phạm, aóp phần quan trọng trong việc duy
trì trật tự. ổn định xã hội. Với tính chất là một neành khoa học, tội phạm học
luôn cố gấrm làm sáng tò "bức tranh” về tội phạm trong xã hội, về vấn đề tại
sao con người ta phạm tội (nguyên nhân cùa tội phạm), từ đó xây dựng hệ
thống các biện pháp phòng ngừa tội phạm hiệu qua.
Mặc dù tội phạm học ra đời từ cuối thế kỷ XVIII và cho đến nay đã đạt được

nhừne thành tựu đáng kể. nhưng hiện nay ở Việt Nam, tội phạm học vẫn còn là
rmành khoa học tương đối mới mè và vẫn đang trong giai doạn đầu cua quá
tr ìn h phát triền. Quan niệm về tội phạm học ở Việt Nam vẫn còn n h iề u khoáng
cách so với thế giới, nhất là những nước có nền tội phạm học phát triển. Trong
khi đó. nhu cầu xã hội lại đòi hỏi công tác quàn lý. duy trì trật tự xã hội phái có
n h ữ n g cán bộ chuyên ngành tội phạm học thì mới có thể phục vụ tổt cho công
tác kiêm soát, neãn chặn tội phạm hiệu quả. Vì vậy, hiện nay, việc đào tạo môn
học "Tội phạm học“ với cà hệ Đại học và sau Đại học rất được chú trọng trong
các cơ sờ đào tạo luật ở nước ta.
Đè phục vụ cho việc nghiên cứu. giảng dạy. tìm hiểu kiến thức khoa học về
Tội phạm hục. tập thê tác giả hiện đarm công tác tại Trườnti Dại học Luật Hà Nội
đà tô chức biên soạn cuốn Giáo trình Tội phạm học. Đây là cuốn giáo trình được
biên soạn công phu. là tài liệu học tập. tham khao hữu ích đối với sinh viên, học
viên thuộc các trường đào tạo ngành Luật, An ninh, Tư pháp... cũng như đông
đảo bạn đọc muốn nehiên cứu. tìm hiểu kiến thức về Tội phạm học. Trong cuốn
giáo trình này. các tác eià đã cố gắne cập nhật nhiều kiến thức tội phạm học
dương đại cùa các học giả, trường phái nổi tiếng trên thế giới, đồng thời cũng đề
cập đến công tác phòno ngừa một số tội phạm "nôi cộm" ở nước ta hiện nay.
Mặc dù đã rất cố gắng tron° khi biên soạn, nhung chắc chan giáo trình
khôrm tránh khỏi nhữna khiếm khuyết. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
tióp cùa đồnu nshiệp và bạn dọc đê giáo tr ì n h dược hoàn thiện hon t r o n g nlũrne
lần tái ban săp tới.
Mọi góp ý xin gửi về Công ty CP Sách Đại học - Dạy nghề, 25 Hàn 'ITiuvên.
Hà Nội.

Tập thể tóc giả

5



Ỡ lư c a y l

TỔNG QUAN VỀ TỘI
PHẠM
HỌC




I - HÀNH VI LỆCH LẠC VÀ TỘI PHẠM ị deviant behavior and crime)
Trước khi tìm hiếu về tội phạm học là gì, chúng ta cần tìm hiểu về hành
vi lệch lạc và tội phạm, chi trên cơ sớ hiểu đầy đủ về vấn đề này, chúng ta
mới tiếp nhận và hiểu khái niệm tộ ip h rm học đầy đủ, sâu sắc hơn.
Hành vi lệch lạc là hành vi cùa con người đi chệch (vi phạm) các quy tắc,
chuẩn mực của xã hội. Hành vi lệch lạc có thể là vi phạm các giá trị của xã
hội, vi phạm phong tục, tập quán, vi phạm đạo đức và cuôi cùng là vi phạm
pháp luật, trong dó có phạm tội hình sự. Biếu hiện cụ thể cùa hành vi lệch
lạc rất đa dạng như nghiện rượu, lạm dụng ma túy, gây rối, mãi dâm, bạo
lực gia đình, hành vi giết người, hành vi hiếp dâm. hành vi cướp tài sán,
hành vi trộm cấp tài san...
Hành vi lệch lạc dược xác định dựa trên cơ sớ các quy tắc sống tồn tại
trong văn hoá. Một hành vi có thể được coi là đúng đắn ớ một nhóm người
nào đó nhưng có thể không được thừa nhận là đúng đắn ờ một cộng đồng xã
hội khác. Ví dụ: Hành vi thường xuyên uống nhiều rượu đến say xỉn có thê
là thói quen bình thường của một số người, nhưng đối với chuân mực của xã
hội, đó lại là hành vi lệch lạc và thường bị gọi là "bê tha” hoặc “tệ nạn
rượu chò”.
Các dựng hành vi lệch ỉạtằ:
Hành vi lệch lạc cá nhân: K.hi một cá nhân đơn lé thực hiện hành vi
lệch lạc, xàm phạm các quy tấc xã hội đã được thiêt lập. không thừa nhận

các quy tắc xã hội thì hành vi lệch lạc đó dược gọi là hành vi lệch lạc cá
nhân. Ví dụ: hành vi giết người dê chiếm đoạt tài san cua người khác hoặc
hành vi cua người chồng nghiện rượu dã đánh đập vợ con tàn nhẫn.

7


Hành vi lệch lạc nhóm: Một nhóm cá nhân hành dộng di rmược lại với
quy tấc cua xã hội được gọi là sự lệch lạc cua nhóm. Các hành vi dó thông
thường thuộc loại văn hoá cấp thấp cua riêng một nhóm người nào dó.
Ví dụ: một băng đang tội phạm có những quy tắc riêng mà các thành viên
cua băng dang này phải tuân thu. Các thành viên của băng nhóm luôn cô
gắng tuân thu các quy tẳc đó vì họ cho ràng, đó là sự lựa chọn đúng. Nhưng
trên thực tế, các quy tẳc đó lại đi ngược lại với các chuân mực xã hội.
Hành vi lệch lạc thuộc văn hoá thử cấp: Hành vi lệch lạc có thê xuâí
hiện nhiều ơ văn hoá thứ cấp. Điều đó thê hiện ớ việc một số cá nhân không
chấp nhận các quy tắc chung, những chuân mực của xã hội mà họ đi tìm
những nuười "đồng điệu” thuộc văn hoá thứ cấp bơi vì họ nhận định răng
chi tiếp xúc, chơi bời với nhũng người đó họ mới tìm thấy vị thê phù hợp
cua mình và sự thừa nhận của các thành viên khác. Ví dụ: hành vi thường
xuyên tụ tập bó nhà di “bụi” cua một sô thanh thiêu niên đê dùng thuôc lăc.
Những người này đã không chấp nhận các quy tắc cua xã hội và đi tìm
những ngựời có cùng sơ thích, đặc diêm giống mình (như thích sư dụng
thuôc lăc. không thích làm việc, thích đua đòi ăn diện, bo học, thích xem
phim bạo lực, phim khiêu dâm) đê kết bạn.
1'rong tội phạm học, tội phạm được nghiên cứu dưới góc độ cá nhân và
xã hội. Do vậy, vân đề quan trọng là tìm hiêu mối quan hệ giữa hành vi lệch
lạc và tội phạm đê thấy rõ tính xã hội cua lội phạm. Qua phân tích ơ trcn,
chúng la thây, một so lội phạm là biêu hiện cụ thê cua hành vi lệch lạc cua
con người. Tội phạm, trước hết cần hiêu đó là hành vi vi phạm một hình

thức cua chuân mực xã hội - vi phạm pháp luật hình sự (các hình thức của
chuân mực xã hội bao gồm các giá trị cua xã hội, phong tục, đạo đức và
pháp luật). Một hành vi lệch lạc nào đó cũng có thể đồng thời là tội phạm, ví
dụ như giết người, hiếp dâm nhưng không phai mọi hành vi lệch lạc đều bị
coi là tội phạm. Một hành vi có thê dược coi là truyền thống, phù họp với
chuân mực phong tục, tập quán, hoặc dạo dức nhưng vần có thể lại là tội
phạm vì dã vi phạm pháp luật hình sự. Do vậy. dặc điếm nổi trội làm nên sự
khác biệt giữa tội phạm và các hành vi khác chính là tính trái pháp luật hình
sự cua tội phạm - tính thoả mãn đầy du các dấu hiệu cua một tội phạm cụ
thê dược quy định trong luật hình sự.1

1 T heo quan đ iể m cua tác già, kh á i n iệ m tộ i phạm đưọc q u y đ ịn h tro n g B L H S nước ta hơi
dài. Ớ dây, ch ú n g ta cần h iể u là đưưng nh iê n k h i m ộ t hành v i bị c o i là tộ i phạm va qu> đ ịn h
tro n íi B ộ luật h ình sự th ì nó phái có tín h n g u y h iê m , có lỗ i. K h ô n g thẻ có trư ơ n g hợp hành

8


Có the thấy mối quan hệ giữa hành vi lệch lạc và tội phạm như sau:

Đê kicm soát xã hội đối với hành vi lệch lạc và tội phạm nhằm duy trì
trật tự xã hội, phát triên bền vững các chuẩn mực xã hội thì Nhà nước đóng
vai trò vô cùng quan trọng hay nói cách khác, vai trò cùa Nhà nước là sống
còn trong vân đê này.
Hình thức kiêm soát xã hội của Nhà nước đôi với hành vi lệch lạc và tội
phạm tồn tại thông qua một số thiết chế xã hội và một vài cơ quan trọng
yếu. Các tổ chức đó bao gồm các cơ quan cảnh sát, công tố, toà án, hệ thống
nhà tù, các trung tâm quản lý, nuôi dạy trẻ em hư, các trung tâm quản lý
người mac bệnh tâm thần gây nguy hiêm cho xã hội, trung tâm phục hồi
nhân phấm, trung tâm bảo trợ và giúp đỡ nạn nhân của tội phạm, nhà tạm

lánh dành cho nạn nhân của tội phạm... Hệ thống kiểm soát này thực hiện
trên cơ sơ quy định của pháp luật - các điêu luật, quy tắc xã hội được viết
thành văn bán. Các văn ban này bao giờ cũng quy định rõ những biện pháp
xử lý đối với người vi phạm. Ví dụ: hình phạt sẽ được áp dụng đối với
người phạm tội tưong ứng; phụ nữ hành nghề mại dâm thì dược đưa vào
trung tâm phục hồi nhân phâm...

vi kh ô n g ng u y h iế m chơ xã h ộ i, kh ô n g có lỗ i mà lại được nhà làm luật q u y đ ịn h là tộ i
phạm. Đ ây Tà những dấu hiệu n ộ i tại cua tộ i phạm . M ặ t khác, trên thực tế. k h i xem xét m ột
người có phạm tộ i k h ô n g , người áp d ụng luật sẽ đ ô i chiêu hành v i đã thự c hiện trên thực tê
vơi các dau hiệu luật q u y đ ịn h về m ột tộ i phạm cụ thế. M à điều luật về tộ i phạm cụ thề (cấu
thành tô i phạm cơ ban) đã thế hiện rõ tộ i phạm đó là hành v i ng u y hiêm cho xã hộ i, co lô i.
Đ ây c ũ n u !à lý do g iả i th ic h tại sao hầu hct các kh á i niệm vê tộ i phạm trìn h bày tro n g các
tài liệ u L u ậ t H ìn h sự hay tộ i phạm học cùa nước ngoài đêu c h i nhắn m ạnh đên tín h trá i luật
hình sự cua tộ i phạm .

9


II - KHÁI NIỆM TỘI PHẠM HỌC
Với tính chất là một khoa học, tội phạm học ra đời khá muộn so với một sô
ngành khoa học xã hội khác như chính trị học, triết học. kinh tế học. xã hội học.
luật học... Tuy có hạn chế là ra đời khá muộn, nhưng tội phạm học lại có một
may mắn là được kế thừa thành tựu của những ngành khoa học khác đã ra dời
trước đó, do vậy, tội phạm học đã phát triển với tốc độ nhanh chóng. Các nhà tội
phạm học ngày nay thường ví tội phạm học như một cái mặt bàn được tạo dựng
vừng chắc bơi rất nhiều chân bàn như: triết học, nhân loại học, luật, sinh vật học.
xã hội học, chính trị học, y học, tâm lý học, kinh tế học, đạo đức học, phong tục
học, tâm thần học...2 Với cách nói đầy hình ảnh như vậy đã giúp cho chúng ta
hiếu được mối quan hệ mật thiết giữa tội phạm học và các ngành khoa học khác

cũng như đặc tính kế thừa cùa tội phạm học với các ngành khoa học đó.
Người đầu tiên đưa ra thuật ngữ “tội phạm học” là giáo sư luật người Italia
(Raffaele Garofalo) vào năm 1885 (tiếng Italia là Criminologia). Tiếp đó, nhà
nhân loại học người Pháp tên là Paul Tobinard lần đầu tiên sử dụng thuật ngừ
“tội phạm học’" trong tiếng Pháp (Tiếng Pháp lù Criminulogie) vào khoảng
thời gian này3. (Có ý kiến cho ràng Paul Tobinard đưa ra thuật ngừ này lần
đầu tiên vào năm 1889)'. Còn trong liếng Anh, thuật ngừ "tội phạm hục"
nghĩa lù “Criminology

Như mọi người biết, “ology” nghĩa là ngành nghiên

cứu, còn từ Crimin nguồn gốc từ "Crimen” tiếng La Tinh nghĩa là tội phạm.
Như vậy, có thê hiểu tội phạm học theo nghĩa đen là ngành khoa học "nghiên
cứu về tội phạm” (the study of crime).
Trên thế giới, các nhà tội phạm học đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về tội phạm học. Vào thế kỷ XX, có 3 trường phái khác nhau trong việc xác
dịnh khái niệm tội phạm học., mồi trường phái đều có sự khác biệt bơi điêm
nhàn cua nó.

X e m GS. I S Krank S ch m a lle g e r, C riininulogy Today , T h e U n iv e rs ity o f N o rth C a ro lin a at
P em broke, Prentice H a ll P ub lish e r, năm 20 0 2 , tr 15. Đ â y là cuốn sách được c o i la tà i liệu
mẫu mực về tộ i phạm học được lưu hành rất phô biến tro n g các trư ờ na đai học đào tạo về
luật ờ M ỹ và được g iớ i th iệ u như m ộ t tài liệ u tham kháo g iá tr ị được phô biế n ơ các cơ sớ
đào tạo tại châu  u .
’ X em h ttp :/e n .w ik ip e d ia .o rg /w ik i/C rim in o lo g y , ngày 2 /5 /2 0 0 7 .
4 X e m G S .T S F rank S ch m a lle g e r, C rim inology Today, T he U n iv e rs ity o f N o rth
P em broke, P rentice H a ll P u b lish e r, năm 200 2 , tr 14.

10


Carolina

at


1rường phái thứ nhất coi tội phạm học như là một ngành kiến thức, một
lĩnh vực nghiên cứu (disciplinary) chú trọng đến vấn đề xã hội cua tội phạm
tiêu biểu cho quan điểm này là Edwind H. Sutherland, Donald R.Cressey,
David F. Luckenbill. Trong cuốn Giáo trình Tội phạm học xuất bản lần đầu
tiên vào năm 1924, Edwind H. Sutherland cho rằng: “Tộ/ phạm học là lĩnh
vực kiên thức tập trung vào vân đê xã hội cua tội phạm ”. Cuôn sách này đã
đặt nên móng cho sự phát triên tội phạm học cùa Mỹ trong suôt thê kỷ XX.
Được tái bàn lần thứ hai vào năm 1934, cuốn sách nói trên được đổi tên là
Các nguyên tắc của tội phạm học và nó trở thành cuổn sách nổi tiếng nhất
trong lĩnh vực tội phạm học. Trong cuốn sách này, Edwind H. Sutherland
cho răng, tội phạm học bao gồm 3 lĩnh vực cơ bản: xã hội học pháp luật,
phân tích một cách khoa học các nguyên nhân cùa tội phạm, kiếm soát tội
phạm / Sau khi Edwind H. Sutherland mất (1950), các công trình về tội
phạm học cùa ông tiếp tục được các học giá nghiên cứu trong nhiều năm mà
tiêu biểu là Donald R.Cressey và David F Luckenbill. Vào năm 1974, khái
niệm cổ điển của Edwind H. Sutherland về tội phạm học đã được Donald
R.Cressey chinh sứa như sau: “Tội phạm học lù lĩnh vực kiến thức chu yếu
nghiên cứu về hành vi phạm tội và tội phạm như mộí hiện tượng xã hội. Tội
phạm hục cũng nghiên cim quá trình làm luật, vi phạm pháp luật, và phan
ứng đối với việc vi phạm pháp luật "b
Trường phái thứ hai nhấn mạnh tới vai trò của tội phạm học tronti việc
tìm ra nguyên nhân cùa tội phạm (causative) - tiêu biểu cho quan điêm này
là Gennaro F.Vito. Ronald M. Holmes, Clarence Ray Jeferry. Theo Gennaro
F.Vito, Ronald M. Holmes “Tội phạm học nghiên cứu về nguyên nhân cùa
tội phạm”; còn theo Clarence Ray Jeferry, tội phạm học nghiên cứu ba lĩnh

vực: phát hiện tội phạm, xử lý tội phạm và giai thích về tội phạm cũng như
hành vi phạm tội .

5 X em E dvvind H. S u th e rla n d . C rim inology, (P h ila d e lp h ia : J.B L p p in c o tt, 1924, tra n g 1 1);
X em P rinciples o f C rim inology, tr. I .
b X em G S .T S F rank S ch m a lle g e r, C rim inolog}’ Today, The U n iv e rs ity o f N o rth C a ro lin a at
P em broke, P rentice H a ll P u b lish e r, năm 20 0 2 , tr 14.
7 X e m G ennaro F .V ito và R o nald M . H olm es. C rim inology’: T h e o r y R e s e a r c h a n d Policy,
B e lm o n t

CA:

W a d s w o rth ,

1994, trang 3; X e m C larence Ray J e fe rry, The H istorical

D evelopm ent o f C rim inology1, in

H erm an

M a n n h e im ,

ed;

P ioneer in Crim inology.

M o n tc la ir. N J: Partenson S m ith , 1972, tr 458.

11



Trường phái thứ ba coi tội phạm học như là một khoa học nghiên cứu vê tội
phạm với những đặc tính riêng biệt - Tiêu biều cho quan diêm này là Clemens
Bartollas, Simon Diniz, Gregg Barak. Clemens Bartollas và Simon Diniz cho
rang: "Tội phạm học là khoa học nghiên cứu về tội phạm". Còn theo Gregg
Barak: " Tội phạm học là lĩnh vực nghiên cứu liên ngành với những kiên thức
da dạng vê nguyên nhân cùa tội phạm, hành vi cùa người phạm tội, thực tiên
phòng ngừa tội phạm và các chính sách phòng ngừa tội phạm.s
Thời gian gần đây, trên diễn đàn khoa học cũng có nhiều quan điêm khác
nhau về khái niệm “Tội phạm học” . Tác giả xin nêu một số quan diêm sau:
Một là: “Tội phạm học nghiên cứu về tội phạm như một hiện tượng xã
hội bao gồm nguyên nhân và hậu quả của tội phạm, hành vi phạm tội, cũng
như sự phát triển, ảnh hường cùa pháp luật đối với tội phạm. Việc áp dụng
các phương pháp khoa học trong nghiên cứu tội phạm học đê kiêm chứng
các giả thuyếl và việc phát triển các thuyết sẽ giúp cho giải thích các nguycn
nhân và phương diện khác cùa tội phạm’'9.
Hai là: “Tội phạm học nghiên cứu tội phạm như là một hiện tượng cá
nhân và xã hội. Các lĩnh vực nghiên cứu của tội phạm học bao gồm sự ánh
hưởng và các hình thức cùa tội phạm, nguyên nhân và hậu qua cua tội phạm,
quy định cua pháp luật, quy tấc của xã hội và phản ứng của Chính phu và xã
hội dối với tội phạm. Tội phạm học là lĩnh vực liên quan đến nhiều kiến
thức trong các ngành khoa học về hành vi cua con người, đặc biệt liên quan
dến các công trình nghiên cứu cua các nhà xã hội học, tâm lý h ọ c " 10.
Ba là: "Tội phạm học là khoa học nghiên cứu về tỷ lệ tội phạm, nguyên
nhân dẫn tới cá nhân hay nhóm người phạm tội, phản ứng cúa cộne đồng, xã
hội đối với tội phạm.” 11
Bốn là: “ Tội phạm học nghiên cún những con đường khác nhau cúa các
hệ tư tướng mô tả về tội phạm, dự báo tội phạm, giải thích và kiêm soát tội
phạm”.12


C le m e n s B a rto lla s và S im o n D in i/, Introduction to C rim in o lo g y: O rder and
disorder. N e w Y o rk : H a rp e r and R ow . 1989, tra n g 5 48; X e m G re g g B a ra k. Jniergrciting
C rim in o lo g ies , B o sto n : A lly n and B acon, 1998, tra n g 303.

* X em

9 X em w w w .s e a rc h .c o m /re fe re n c e /C rim in o lo g y ngày 2 /5 /2 0 0 7
X e m h ttp ://w ik ip e d ia .o rg /w ik i/C rim in o lo g y ngày 2 /5 /2 0 0 7
11 X e m

T.s

T o m O 'C o n n o r, Justice S tudies D e p a rtm e n t N o rth C a ro lin a W e s le \a n C o lle g e

R o c k y M o u n t, N C 2 7 8 0 4 , X e m tra n g W eb The C rim inology M ega
Xem

bài

g ia n g

cùa

T.s

A dam

J .M cke e

S ite ngaỳ 14 5 2 0 0 7

"W hat is crim inulog}'" trẽ n tranu W eb

A H JS .C o m , In te rn a tio n a l E n c y c lo p e d ia o f Justice Studies ngày 14/5/2007.

12


Có thê nói, các quan điểm trên đều có sự hợp lý và đã chỉ ra được các đôi
tượng nghiên cứu cùa tội phạm học cũng như có đóng góp vô cùng quan
trọng dối với sự phát triển của tội phạm học.
l ác giả cho rằng, việc xây dựng khái niệm tội phạm học trước hết phải chi ra
được nó là ngành khoa học xã hội đa ngành. Bới vì, tội phạm học có sứ dụng các
thành tựu của các ngành khoa học xã hội khác nhất là xã hội học, tâm lý học và
sinh vật học do vậy có thể nói, nó là ngành khoa học xã hội đa ngành (liên
ngành) nghiên cứu về hiện tượng tội phạm. Tội phạm học nghiên cứu tội phạm
không chi với tính chất như là một hiện tượng cá nhân đơn lẻ mà còn nghiên cứu
nó như là hiện tượng xã hội có quan hệ với cộng đồng xã hội cũng như Chính
phủ dê hướng tới mục tiêu vô cùng quan trọng là xây dựng được hệ thông các
biện pháp phòng ngừa tội phạm có hiệu quả, từ đó có thể kiểm soát cũng như đẩy
lùi được tội phạm. Mặt khác, khái niệm tội phạm học phải bao quát được những
đối tượng nghiên cứu cơ bản cùa tội phạm học. Từ sự phân tích ở trên, tác già
cho rằng tội phạm học cần được hiểu như sau: Tội phạm học là ngành khoa học
xã hội đa ngành nghiên cứu về tội phạm với tính chất là hiện tượng cá nhân và
xã hội bao gồm tình hình tội phạm, nguyên nhân và hậu qua cùa tội phạm, phòng
ngừa tội phạm, quy định cua pháp luật, quy tắc cua xã hội, phau ímg cua Chính
phu và xã hội đôi với tội phạm đê kiêm soát cũng như đây lùi tội phạm.
Ill - NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC COI LÀ NHÀ TỘI PHẠM HỌC
ơ Việt Nam hiện chưa có một công trình nghiên cứu nào về tội phạm học
đề cập đến khái niệm cũng như phạm vi những cá nhân được coi là nhà tội
phạm học (Criminologist). Tuy nhiên, tác giả nhận thấy có khá nhiều tài liệu

của tội phạm học nước ngoài có đề cập tương đối cụ thể về vấn đê này.
Cụ thể như sau:
1. “Nhà tội phạm học là người nghiên cứu về tội phạm, về người phạm
tội và hành vi phạm tội.” 13
2. "Nhà tội phạm học là người nghiên cứu về: tính phức tạp cua tội phạm,
nguyên nhân cua tội phạm, phương thức giải quyết vẩn đề tội phạm có hiệu
quả, phân tích số liệu thống kê về tội phạm, điều tra về tội phạm, nghiên cứu
quan niệm của xã hội đối với tội phạm”.14

13 X e m The A m erica n D ictionary' on CD - R O M , B oston: H o u g h to n M if f lin , 1992.
14 X e m h ttp ://w w \v .u te .xa s.e d u /s tu d e n t/c e c /c a re e rs /c rim in o lo g is t.h tm l ngày 5 /5 /2 0 0 7 .

13


“Thuật ngừ nhà tội phạm học được sừ dụng đề chi những người có băng
cấp liên quan đến việc nghiên cứu tội phạm, hành vi phạm tội và xu hướng
cua tội phạm.” 13
Nhà tội phạm học thường được dùng đế chí những học gia, nhà khoa học,
nhà chuyên môn nghiên cứu những vấn đề: nguyên nhân cùa tội phạm,
phòng ngừa, kiếm soát tội phạm, xử lý tội phạm và hành vi phạm tội, các
giai pháp đôi với tội phạm, sự thi hành pháp luật, hệ thông tư pháp, hệ thông
những cơ quan cái tạo người phạm tội, nạn nhân của tội phạm.” 16
Trong các quan điểm nói trên, quan điểm thứ ba là họp lý hơn ca và được
đông dáo các nhà tội phạm học trên thế giới thừa nhận.
Cần phân biệt thuật ngữ nhà tội phạm học (Criminologist) với nhà hình sự
học (Criminalist). Thuật ngữ nhà hình sự học được sứ dụng đê chỉ những
người làm những công việc liên quan đến thu thập và kiêm tra chứng cứ vê
tội phạm và một số người khác làm việc trong lĩnh vực tư pháp hình sự.
Những người này có kỹ năng đặc biệt trong việc tìm ra tội phạm như: nhân

viên điều tra, nhân viên kỳ thuật của phòng thí nghiệm, chuyên gia vân tay,
chuyên gia chụp ảnh hiện trường, chuyên gia khoa học đường đạn. quan chức
cảnh sát, công tố viên, thẩm phán, luật sư công và một số người khác làm việc
trong hệ thống tư pháp hình sự mà có kỹ năng nghề nghiệp nhất định.
Có thê nói, từ năm 1920 cho đến nay, tội phạm học đã và đang phút triên
theo hướng thiên vể xã hội học, bên cạnh đó, tội phạm học cũng có mối
quan hệ chặt chẽ với sinh vật học và tủm lý h ụ c } 1 Vì vậy, một sổ lượng lớn
các nhà tội phạm học trên thế giới hiện nay có nguồn gốc từ nhà xã hội học,
nhà tâm lý học, nhà sinh vật học và những người này rất thành công trong
việc nghiên cứu về tội phạm học.
Nhà tội phạm học có vai trỏ vô cùng quan trọng đối với việc duy trì trật
tự xã hội, góp phần thúc đầy sự phút triển của xã hội. Ba vai trò được trình
bày dưới đây được coi là những vai trò tiêu biểu nhất cúa nhà tội phạm học.
Các vai trò này không loại trừ nhau và một nhà tội phạm học thậm chí có
thê đam đương được cả ba vai trò này.
' ' X e m G S .T S F ra n k S ch m a lle g e r, C rim inology Today , T h e U n iv e rs ity o f N o rth C a ro lin a at
P em broke, P re n tice H a ll P u b lish e r, năm 200 2 . tr 12.
h ttp :// e n .w ik ip e d ia .o rg /w ik i/c rim in o lo g is t ngày 5 /5 /2 0 0 7 .
17 X e m IS . A d a m J.M c k e e , B ài g iá n g "W hat is crim inology ” trên tra n g W e b A E J S .C o m
In te rn a tio n a l E n c y c lo p e d ia o f Justice Studies ngày 14/5/2007.

14


Nhà nghiên cứu khoa học. Nhà tội phạm học trước hết là một chuyên gia
nghiên cứu về tội phạm ở trường đại học, viện nghiên cứu hay một hiệp hội
nào đó. 1’rong vai trò này, nhà tội phạm học nghiên cứu các van đề khác
nhau có liên quan đến tội phạm.
Tư vân cho các cơ quan có thâm quyền. Nhà tội phạm học có thê là nhà
tư vân các vân đê vê phòng ngừa tội phạm. Trong vai trò tư vân, nhà tội

phạm học phân tích tình hình tội phạm, nguyên nhân, hậu quả của tội phạm,
phản ứng của Chính phú và cộng đồng xã hội đối với hiện tượng tội phạm,
dự báo vè tội phạm, tư vấn các giải pháp phòng ngừa đế giúp Chính phù có
thế kiếm soát được tội phạm, góp phần ổn định trật tự, trị an xã hội. Trên cơ
sở đó, nhà hoạch định chính sách phòng ngừa có thể tham khảo sự tư vẩn đó
đế đề ra chính sách phòng ngừa cụ thể. Thực tế cho thấy, nhiều chính sách
phòng ngừa tội phạm đã bị thất bại vì nó không được xây dựng dựa trên cơ
sở khoa học mà chi là những biện pháp được xây dựng theo những ý tương
chủ quan, duy ý chí cùa nhà chính trị.
Giang viên. Việc giảng dạy tội phạm học để truyền bá kiến thức là một
trong những nhiệm vụ chủ yếu của nhà tội phạm học. Nhà tội phạm học
thực hiện mục tiêu đào tạo các chuyên gia thuộc lĩnh vực tội phạm học
thuộc các bậc sau đại học, đại học, cao đẳng. Ngoài ra, nhà tội phạm học
còn phải quáng bá kiến thức tội phạm học trong quần chúng nhân dân, trong
giới khoa học để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân. ý thức
giữ gìn bảo vệ tài sản cùa mình, hàng xóm cũng như cộng đồng, hướng tới
phòng ngừa, kiêm soát tội phạm trong xã hội có hiệu quả.
IV - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u CỦA TỘI PHẠM HỌC

Với tư cách là một ngành khoa học, tội phạm học có đối tượng nghiên
cứu của riêng mình. Việc làm sáng tó đối tượng nghiên cứu của tội phạm
học có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì đối tượng nghiên cứu không những
chỉ ra những nội dung nghiên cứu cơ bản mà còn chi ra khuynh hướng
nghiên cứu, phát triển của khoa học đó. Các tài liệu tội phạm học ngày nay
đề cập đến đối tượng nghiên cứu của tội phạm học như sau18:
18 Đa số các g iá o trìn h tộ i phạm học cùa V iệ t N am đều cho rằng đ ố i tư ợng cùa tộ i phạm học
bao gồm 4 bộ phận (y ế u tố ) cấu thành cơ bản, tức là bôn nhóm các hiện tư ợng xã hội được
nghiên cứu. Đ ó là:
- T ình hình tộ i phạm ;
- N g u yê n nhân và đ iề u k iệ n cúa tình hình tộ i phạm ;

- N hân thân người phạm tộ i;

15


Xã hội học pháp luật (Đây được coi là lĩnh vực kiến thức nên tang, mờ
đầu cho việc nghiên cứu vê tội phạm học);
Quá trình phát triến, nội dung cua các thuyết về tội phạm, sự đóng góp
cua từng thuyết đối với sự phát triển của tội phạm học. Đâv được coi là nội
dung chủ chốt, xuyên suốt cùa tội phạm học;
- Hành vi lệch lạc và tội phạm;
- Tình hình tội phạm;
Nguyên nhân, hậu quá của tội phạm;
Vai trò cúa các cơ quan tư pháp hình sự (như Cơ quan công an, Công
tố, Toà án, Thi hành án trong phòng ngừa tội phạm);
- Đánh giá tác động cúa pháp luật đối với phòng ngừa tội phạm;
Nạn nhân học;
Tội phạm học so sánh (được nghiên cứu dưới góc độ xã hội cùa tội
phạm thông qua việc tìm hiểu văn hoá, phân tích sự giống nhau và khác
nhau ở các mẫu tội phạm);
Phán ứng của Chính phù và xã hội đôi với tội phạm;
- Dự báo tội phạm;
- Phòng ngừa và kiếm soát tội phạm;
- Hình phạt học;
Các tội phạm thuộc lĩnh vực chuyên biệt như:
- Tội phạm xâm phạm con người;
+ Tội phạm xâm phạm tài sàn;
+ Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý xã hội;
+ Tội phạm xâm phạm lợi ích của nhà nước;
+ Tội phạm chính trị;

+ Tội phạm có tổ chức;
- Các biện pháp phò n g ngừa tộ i phạm.
T u y nh iê n, qua n g h iên cứu khá nh iề u tài liệ u tộ i phạm học nước ng o à i (x u ấ t ban b ăng tiế n g
A n h ), tác giả nhận thày k h ô n g có tà i liệ u nào v iê t như vậy. Đ iê u này đặt ra vấn đê đã đến
lúc ch ú n g ta cần th a y đ ồ i quan niệm về đ ố i tư ợng n g h iê n cứu cùa tộ i phạm học.

16


+- Vân dề lạm dụng ma túy và tội phạm ma túy;
+ l ội phạm cố cồn trắng;
+ Tội phạm cổ cồn xanh;
+ T ội phạm thù địch (hate crime)]
+ Tội phạm công nghệ cao.
+ Tội phạm có sứ dụng bạo lực;
+ Giới và tội phạm;
+ Tội phạm do người chưa thành niên thực hiện;
+ Tội phạm đường phổ;
+ Tội phạm và vấn đề đô thị hoá...
V - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TỘI PHẠM HỌC
5ằ1. Yêu cầu đối với việc nghiên cứu tội phạm học
Cũng như các khoa học xã hội khác, độ chính xác của kết quà nghiên cứu
trong tội phạm học chi mang tính chất tương đối, không thê có tính chính
xác cao như trong khoa học tự nhiên. Điều đó có hai lý do cơ bàn:
Thứ nhất, các phương pháp mà tội phạm học sử dụng mượn từ khoa học
tự nhiên như toán, lý thuyết hệ thống, tin học chi được áp dụng trong thời
gian gần đây vào việc nghiên cứu vấn đề tội phạm như một hiện tượng có
tính chất cá nhân và xã hội.
Thứ hai. trong quá trình nghiên cứu, tội phạm học hướng tới tất cá các
vấn đề có liên quan đến các nhân tố chu quan cua con người như các nhân tố

chu quan cua người phạm tội, nạn nhân mà các nhân tô này không hê có mặt
trong khoa học tự nhiên.
Tuy nhiên, tội phạm học ngày càng thể hiện rõ tính khoa học cua mình
thông qua các phương pháp nghiên cứu cua nó. Dê thu thập số liệu, phân
tích tài liệu, xư lý thông tin, biêu diễn tông quát và mô ta. tội phạm học đã
sứ dụng nhiều phương pháp, kỳ thuật nghiên cứu khoa học.
De sứ dụng tốt các phương pháp nghiên cứu. Irước hết cần phải tôn trọng
những yêu cầu tiên quyết sau đây:
Bằng chứng xác thực. Nghiên cứu tội phạm học bàng phương pháp
điều tra. khao sát đòi hỏi nhất thiết phải có bàng chứng là những số liệu.

17


mẫu tội phạm xác thực. Việc có thê thẩm tra lại được bằng chứng có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong công tác điều tra, khảo sát khoa học.
Không chấp nhận cái tuyệt đoi. Tội phạm học không chấp nhận cái
tuyệt đối. Các nhà tội phạm học phải luôn luôn chuẩn bị tư thế thâm tra các
bằng chứng. Sự thật của khoa học phái là cái còn lại cùa phép thư.
Trung lập, khách quan. Trong tội phạm học, nhà tội phạm học hoạt
động với tư cách cá nhân nhà khoa học và không nên để các giá trị cá nhân
như định kiến chính trị, cam xúc cá nhân) chi phối làm ảnh hương đến các
kết luận khoa học và chi phối hoạt động nghề nghiệp cua mình. I ất cả các
hoạt dộng nghiên cứu phai được tiến hành khách quan, chi vì mục đích khoa
học. Tuyệt đối không được thành kiến hoặc áp đặt trong nghiên cứu.
Tư chãt nghiệp vụ nghiên cứu. Kỳ năng nghiên cứu là một tư chât băt
buộc đối với nhà tội phạm học. Khỏng có kỹ năng nghiên cứu thì có thê dẫn
dến kết qua nghiên cứu không chính xác, các giải pháp phòng ngừa tội
phạm đưa ra có thể thiếu tính khả thi.
5.2. Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu tội phạm học

a) Phương pháp thống kê ( Statistic method)
Dây là phương pháp sứ dụng rất phổ biến trong nghiên cứu tội phạm học
và mang lại kết quá nghiên cứu có tính chân thực cao.
Thống kê tội phạm cung cấp các phương thức thống kê về mức độ hoặc
tông số tội phạm có tính chất phố biến trong xã hội.
Người đầu tiên sử dụng thống kê tội phạm là nhà điều tra tội phạm người
Pháp - A ndre’M ichel G uerry (1802 - 1866). Ông đã tính toán tỷ lệ tội phạm
tính trên đầu người khắp các tinh của nước Pháp trong những năm 1800. Vào
năm 1835, nhà thiên văn học, xã hội học và toán học người Bi Adolphe
Ọuetelet (1796 - 1864) đã xuất ban cuốn sách “Phân tích về thốrm kê tội
phạm ở một số nước châu Âu” (gồm 3 nước Bí, Pháp và Hà Lan). Adolphe
Quetelet đã dặt mục tiêu cho mình là đánh giá mức độ các t\ lệ tội phạm
khác nhau thông qua vấn đề khí hậu, giới tính, tuôi. Ong cũng là naười đưa ra
ý kiến cho đến nay vẫn dược coi là "vấn đề nóng” cùa thông kê tội phạm ngày
nay. Cụ thể là bàng phương pháp thống kê. ông đã rút ra kết luận: tội phạm
thay đối theo mùa, rất nhiều tội phạm bạo lực đã tăng lên trong nhừne tháng

18


hè nóng nực, các tội phạm xâm phạm tài sản thường tăng vào thời gian lạnh
hơn cùa năm. Với kết qua của quá trình nghiên cứu này, ông đã đưa ra thuật
ngừ rât nổi tiếng trong tội phạm học - "'luật nhiệt” (thermic law).
i hông kê tội phạm chính thức được xuất bản lần đầu tiên trong tờ Công báo
(Gazette) cúa Luân Đôn vào năm 1828 và tờ Compte generale cùa Pháp vào
năm 1825. T hời gian đầu, thống kê tội phạm đã tính toán, so sánh giữa các điều
kiện kinh tê với các loại tội phạm khác nhau. Tiếp đó, bằng việc nghiên cứu các
dừ liệu thống kê của Anh trong suốt các năm 1810 đến năm 1847, Joseph
Fletcher, một học giá người Anh đã đưa ra kết luận: việc phạm tội ở Anh


thường tăng vào thời điểm giá lúa mì tăng.
lương tự, G erog Von M ayr, một học giả người Đức trong quá trình
nghiên cứu từ năm 1836 đến năm 1861, bằng phương pháp thống kê tội
phạm đã rút ra kết luận tỷ lệ tội trộm cap tăng khi giá lúa mạch đen ở
Baravia tăng. Những công việc mà các nhà thống kê (statisticians) như
Andre'Michel Guerry, Adolphe Que’teles tiến hành nêu ở trên được gọi là
trường phái thông kê của tội phạm học.
Ngày nay, thống kê tội phạm được sứ dụng rộng rãi trong tội phạm học.
Thống kê tội phạm được tiến hành và tường thuật không chi trong các cơ
quan thông kê chính thức của các nước mà còn được thống kê bởi các tồ
chức quốc tế như Interpol, United Nations. Một số nước mà điển hình là Mỹ
thường xuất bản hàng năm số liệu thống kê về tội phạm do Cục Thống kê tư
pháp (BJS) và Cục Điều tra liên bang (FBI) thu thập. Ví dụ, từ phương pháp
thong kê “đồng hồ tội phạm” (Crime Clock), các nhà thống kê đã xác định
được ờ Mỹ cứ 22 giây có một vụ phạm tội có sư dụng vũ lực (trong đó cú
34 phút có một vụ giết người, 6 phút có một vụ hiếp dâm có sừ dụng bạo
lực, một phút có một vụ cướp tài sàn); và cứ 3 giây có một vụ phạm tội xâm
phạm tài san (trong đó 95 giây có một vụ trộm cap trong nhà, 5 giây có một
vụ trộm cấp thông thường, 27 giây có một vụ trộm cắp ô tô)19.
Việc thống kê tội phạm thường dựa theo số liệu về tội phạm rõ (Cleared
Crime hoặc Solved Crime). Được coi là tội phạm rõ khi có đu ba điều kiện sau:

19 X e m F B I, C rim e in U nited State, 1999, D C W a sh in g to n , u s G o v e rn m e n t P rin tin g O ffic e

19


- Có người chứng kiến hoặc phát hiện ra tội phạm;
- Tội phạm đã được tường thuật (tố cáo) với cành sát;
- Cơ quan cảnh sát hoặc cơ quan áp dụng luật khác khăng định dó là

hành vi vi phạm Luật Hình sự.
Như vậy, vẫn có thể được coi là tội phạm rõ khi người phạm tội mới chì
bị bẳt giữ và chưa bị đưa ra truy tố, xét xử.
Thuật ngữ tội phạm rõ được Báo cảo tội phạm chính thức (UCR) cùa Mỹ
giải thích đó là trường họp các cơ quan áp dụng luật đã chính thức buộc tội
một người vì tội phạm họ đã thực hiện20.
Cần lưu ý là khi lấy nguồn dừ liệu đế thống kê tội phạm, các nhà tội
phạm học chù yếu lấy từ hai nguồn:
+ Nguồn cua cánh sát;
+ Nguồn cua các cơ quan khác.
Việc thống kê tội phạm sẽ tập trung vào các đoi tượng sau:
+ Vụ phạm tội;
+ Người phạm tội;
+ Nạn nhân của tội phạm.
Trong thống kê tội phạm, việc tiến hành khảo sát, thăm dò dư luận rất
quan trọng và cần thường xuyên tiến hành. Ớ nhiều nước trên thế giới, việc
làm trên được hiệp hội thống kê tội phạm thực hiện hàng năm.
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà đối tượng, nội dung được nghiên
cứu cũng có the khác nhau (trong đó việc phát và thu thập phiếu tự tường
thuật cua nạn nhân là rất quan trọng đề đánh giá về tình hình tội phạm, nhất
là dối với nạn nhân cùa một số loại tội như nhóm tội xâm phạm tình dục,
nhóm tội xâm phạm tài san).
Trong tội phạm học, thống kê tội phạm có thể được thực hiện dưới
các dạng:

20 X e m

C rim in o lo g y Today’ cùa G S .T S Frank S ch m a lle g e r, The U n ive rsitN

o f N o rth


C a ro lin a at P em b ro ke , P rentice H a ll P u b lish e r, năm 2 0 0 2 , tr 38. C ó thê thã> quan đ iẻ m
tương tự xem G S .T S Sue T itu s R eid, trư ơ ng khoa luật T rư ờ n g Đ ạ i học F lo rid a . C rim in a l

Ju stice, M a c m illa n P u b lis h in g C o m p a n y.

20


+ s ổ tuyệt đối. Số tuyệt đối thường được sử dụng để mô tả thực trạng của
tình hinh tội phạm, số tuyệt đối trên thực tế là số liệu thống kê cùa cơ quan
thống kê chính thức.
+ Sô tương đôi. Sô tương đối thường được sứ dụng để nghiên cứu mức
độ phô biên của tội phạm trong dân cư hoặc có thể sử dụng trong nghiên
cứu vê diên biên, cơ cấu cùa tình hình tội phạm. Có ba loại số tương đối:
* Chi số tội phạm (Crime Index). Chỉ số tội phạm được xác định để tính
mức độ phổ biến của tội phạm trong dân số. Đây là tỷ lệ số tội phạm (hoặc
vụ phạm tội) tính trên 100.000 dân (nên tính trên 100.000 người dân hoặc
10.000 dân, không nên là 1000 vì diện người quá hẹp thì chỉ sổ tội phạm
khó chính xác), c ầ n lưu ý là chi số tội phạm luôn được xác định gắn liền với
một dịa bàn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Khi đánh
giá tình hình tội phạm không thể bỏ qua chì số tội phạm , nhất là khi đánh
giá, so sánh tình hình tội phạm ớ cáe địa bàn khác nhau.
* s ố tương đoi phan ánh quan hệ giữa cái cá thê và tông thế. Con số này
thường được dùng để mô tá cơ cấu cùa tình hình tội phạm. Ví dụ: trong tổng
số 1.200 vụ phạm tội xảy ra trên địa bàn tỉnh A năm 2000 thì tội trộm cấp tài
sản có 214 vụ. Như vậy, nếu so sánh giữa vụ phạm tội trộm cắp tài sản với
tổng số các vụ phạm tội thì tội trộm cắp tài sản chiếm tỷ lệ 17,83%. (Tổng số
các vụ phạm tội trên địa bàn tinh A năm 2000 sẽ được coi là 100%).
* Số tương đoi phan ánh xu hướng cua tội phạm. Loại số tương đôi này

được sứ dụng để nghiên cứu diễn biến cúa tình hình tội phạm. Ví dụ: sô vụ
phạm tội cướp đã bị xét xử trên địa bàn tinh A trong 7 năm liên tiếp như
sau: Năm 2000 có 23 vụ, năm 2001 có 29 vụ, năm 2002 có 35 vụ, năm 2003
có 37 vụ, năm 2004 có 56 vụ năm 2005 có 32 vụ, năm 2006 có 30 vụ, năm
2007 có 29 vụ. Nếu coi số vụ phạm tội cướp đã bị xét xử trong năm 2000 là
100% làm gốc để so sánh thì ta được kết quà là năm 2001 là 126%. năm
2002 là 152%, năm 2003 là 160%, năm 2004 là 243%, năm 2005 là 139%,
năm 2006 là 130%, năm 2007 là 126%. Nếu đánh giá diến biến cua tình
hình tội phạm, ta sê thấy số vụ phạm tội có xu hướng tăng dần từ năm 2000
đến năm 2004, sau đó từ năm 2005 dến năm 2007 có xu hướng giảm dần.
+ Số trung bình. Trung bình tìm được bằng cách lấy tông cua các trường
họp trong tập hợp được xét rồi chia cho số các trường hợp. Ví dụ: số vụ

21


phạm tội giết người ở tỉnh H trong 5 năm liên tiếp là 35, 73. 27. 56. 44. Như
vậy, sô vụ phạm tội giết người trung bình hàng năm ờ tinh H là 47. Đó là kêt
quá cùa việc cộng tất cá số vụ phạm tội nói trên rồi chia cho 5.
■+ So trung vị là con số nằm chính giữa trục phân bố các con số được săp
xếp theo thứ tự (theo độ lớn cùa các con số). Ví dụ: số bị cáo bị kêt án vè tội
trộm cap tài san trong 7 năm ớ tỉnh A là: 69, 80, 89, 97, 99, 101. 103. số
trung vị trong trường hợp này là 97. Có 3 con số ờ phía trước 97 (69, 80, 89)
và có 3 con số ở phía sau 97 (99, 101, 103).
b) Phương pháp nghiên cứu điểu tra (Survey research)
Phương pháp phiếu điều tra trong tội phạm học là tổng hợp các kỹ năng
dưa câu hỏi cho đối tượng cần nghiên cứu đế đạt kết quà cao nhất. Với
phương pháp điều tra, người nghiên cứu sẽ biên soạn câu hói. Bang câu hòi
được thiết kế với mục đích đưa trực tiếp đê đối tượng điền tại chồ hoặc trao
đôi qua diện thoại hoặc có thê gứi qua bưu điện đến đối tượng hoặc qua email. Trong cách thức này, các câu hói dùng đê diễn tá và chi dẫn cách sứ

dụng cũng như bố cục anh hướng rất nhiều đến độ tin cậy cua kết quá đạt
được trong cuộc nghiên cứu. Câu hói nên có hai loại:
Thứ nhất là loại câu hỏi có nhiều phương án trả lời để người được hỏi có
thể lựa chọn một trong các phương án trả lời đó. Ví dụ như câu hỏi: Anh chị
đã bao giờ lén lút chiếm đoạt tài sản cùa:
Người thân;
- Bạn bè;
- Hàng xóm;
- Đồng nghiệp;
- Cơ quan.
Thứ hai, câu hòi mở không đưa sằn câu trả lời mà để cho người được hỏi
toàn quyền trả lời tự do theo suy nghĩ của mình. Ví dụ như câu hoi: Lý do
anh (chị) lén lút chiếm đoạt tài sản cùa người khác?
Đê có thê thu được kết quá tối ưu trong khi sử dụng phương pháp này
ngay tại phần đầu cua phiếu điều tra, nhà nghiên cứu phai cam kết neay viêc
giữ bí mật danh tính cua người tham gia; Chi rõ cơ quan, tô chức hoặc cá
nhân nào đứng ra tiến hành nghiên cứu và trách nhiệm cua họ trong viêc

22


dam báo bí mật đời tư người tham gia trả lời. Bên cạnh đó, đối tượng được
hói phải trên diện rộng và nhà nghiên cứu phải có khả năng tổ chức, tiến
hành cuộc điều tra, đặc biệt là kỳ thuật thu thập và xừ lý thông tin phai tốt.
Có nhiêu loại điều tra trong nghiên cứu tội phạm học nhưng phổ biến
nhất là hai loại sau đây:
Diêu tra vê tội phạm tự tường thuật (offender self-report surveys).
Đê tiên hành các cuộc điêu tra loại này, các nhà nghiên cứu phái cam kết
giữ bí mật danh tính cùa người tham gia tự tường thuật về tội phạm đã thực
hiện, đam báo đê họ không phai lo lắng về sự tiết lộ thông tin với người tiến

hành điều tra cũng như không sợ hãi sẽ bị bắt giữ và bị xử lý về hình sự do
đã thực hiện tội phạm. Đối tượng mà các nhà nghiên cứu hướng tới là những
người trẻ tuôi, nhât là đối với học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại
học. cao đăng. Điều tru về tội phạm tự tường thuật thường được tiến hành
hàng năm. bên cạnh đó. tùy theo mục đích nghiên cứu mà có thề có những
cuộc điều tra kéo dài trong khoáng thời gian nhất định, ví dụ như từ 3 năm
đến 5 năm. Kêt quả thu được từ Điều tra về tội phạm tự lường thuật cho
thấy số tội phạm xảy ra trên thực tế cao hơn rất nhiều so với số tội phạm có
trong thống kê chính thức. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn biết được
một số vấn đề khác không thể có được trong thống kê chính thức cua cơ
quan thống kê như những nhân tố tiêu cực tác động đến việc gây ra tội
phạm. Đồng thời, bức tranh về tình hình tội phạm đã sáng tò hơn khi kết
họp xem xét, đánh giá cả số liệu về tội phạm rõ cũng như số liệu tội phạm
ấn đã xáv ra. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu về tội phạm học đánh giá rât cao
Điểu tra về tội phạm tự tường thuật . "Phát triên và mơ rộng, việc sư dụng
phưưng pháp thu thập dừ liệu về tội phạm bằng phương pháp tự tường thuật
về tội phạm và hành vi phạm tội là một trong những sự cai cách quart trọng
nhất trong nghiên cứu tội phạm học cua thế ky 20."2I
Trên thế giới. Điều tra về tội phạm tự tường thuật bất đầu xuất hiện vào
đầu thập niên 40 cua thế kỷ XX. Từ đó đến nay, nó thường xuyên được các

21 X e m

Terence

p. T h o rn b e rn

and M a rv in

D . K ro h n ,


The S e lf Report M ethod For

M esuaring D elin q u en cy a n d Crime, C rim in a l ju s tic e 2000, W a sh in g to n . D C: N a tio n a l
In s titu te o f Justice 2 0 0 0 ; X e m G S .T S Frank S chm alleger, C rim inology Today, The
U n iv e rs ity o f N o rth C a ro lin a at P em broke, Prentice H a ll P ublisher, năm 200 2 , tr 61.

23


nhà nghiên cứu sử dụng để điều tra về tình hình tội phạm nói chung cũng
như một nhóm tội hoặc một tội cụ thể nói riêng. Tuy nhiên, phương pháp
này cũng có một số hạn chế. Cụ thể là do đối tượng được nghiên cứu thường
nhàm vào người trẻ tuổi - diện nghiên cứu còn chưa rộng và sự tự tường
thuật của một số người có thể không trung thực hoặc do tội phạm xảy ra dã
lâu so với thời điểm tự tường thuật, do vậy, có thể đưa tới kết quà nghiên
cứu chí mang tính chính xác tương đối. Tuy nhiên, điều đó cũng không thê
làm lu mờ vai trò to lớn của điểu tra về tội phạm tự tường thuật trong
nghiên cứu tội phạm học.
- Điều tra về nạn nhân của tội phạm {the victimization sur\'ey).
Với loại điều tra này, nhà nghiên cứu cũng phải cam kêt giữ bí mật danh
tính cua nạn nhân tham gia tự tường thuật, bởi vì sự tiết lộ danh tính của họ
trong nhiều trường họp có thể gây bất lợi cho nạn nhân (nhât là đôi với nạn
nhân của nhóm tội xâm phạm tình dục, tội phạm bạo lực gia đình). Diêu tra
về nạn nhàn cua tội phạm được tiến hành thường xuyên ở nhiêu nước, nhất
là ớ những nước có “hiệp hội bảo vệ nạn nhân và nhân chứng" hoặc "hiệp
hội nạn nhân cua tội phạm”; ở những nước này, việc thu thập, quan lý các
dữ liệu về nạn nhân của tội phạm khá tập trung, thống nhất; do vậy, việc tiến
hành điều tra vê nạn nhân cùa tội phạm không phải là quá khó khăn. Điều
cần chú ý là việc thiết kế mẫu điều tra về nạn nhân của tội phạm phải khác

với mẫu điều tra về tội phạm tự tường thuật, vì đây là những đối tượng
nghiên cứu khác nhau. Ket quả điều tra về nạn nhân của tội phạm cho thấy,
số nạn nhân tường thuật tội phạm với cảnh sát trên thực tế chi chiếm tỷ lệ
nhó. Một cuộc điều tra về nạn nhân cua tội phạm ở Mĩ cho thấy chi 38% nạn
nhân cua tất cá tội phạm, 48% nạn nhân cua tội phạm bạo lực, 29% nạn
nhân cua tội trộm cắp tài san cá nhân đã tường thuật về tội phạm với canh
sát.22 Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn biết rất nhiều lý do giai thích tại
sao nhiều nạn nhân cua tội phạm không tường thuật về vụ phạm tội với canh
sát. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có hạn chế là không phải nạn nhân
nào cũng tường thuật đúng sự thật do e ngại bị ảnh hường đến đời sống
riêng tư hoặc do thái độ bất hợp tác... Diện nghiên cứu cua phưcme pháp này

23 Xem GS TS Frank Schmalleger, Criminology Today , The University of North Carolina at
Pembroke. Prentice Hall Publisher, năm 2002, tr 63.

24


có thê không bao quát được hết tất cả các nạn nhân cua tội phạm, do vậy kêt
qua nghiên cứu theo phương pháp này cũng chi có tính chính xác tương đôi.
Mặt khác, cũng phải kế đến một số tội phạm không có nạn nhân, do vậy,
trường họp này không thể tiến hành phương pháp Điều tra về nạn nhân cùa
tội phạm. Nhưng với Điểu tra về nạn nhân cua tội phạm đã giúp cho các
nhà tội phạm học đánh giá chính xác hơn về tội phạm ẩn cũng như nhận
diện được bức tranh hiện thực về tình hình tội phạm.
c) Phương pháp phỏng vấn (Interview method)
Trong phương pháp phỏng vấn, nhà nghiên cứu hỏi đối tượng được hòi
những câu hỏi có the có sự chuẩn bị từ trước hoặc không có chuẩn bị mà đặt
câu hỏi theo diễn biến các câu trà lời của người được hỏi (nhưng vẫn gắn với
mục đích đã chuân bị của người nghiên cứu). Việc phỏng vấn có thể thực hiện

qua việc gặp trực tiếp đối tượng hoặc phỏng vấn qua điện thoại. Có hai loại
phòng vấn thường được tiến hành trong nghiên cứu tội phạm học.
- Cuộc phong vấn đã được cơ cấu hoá. Mỗi người phỏng vấn sẽ nhận
được một loạt các câu hỏi, các câu hòi này đã được chuẩn bị từ trước và
theo thứ tự nhất định đã tính toán từ trước, số liệu thu được từ cuộc phỏng
vấn này có thê dễ dàng xếp thành cột và so sánh với nhau. Ví dụ, nhà nghiên
cứu muốn tìm hiều ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ trong dân cư,
đã đưa câu hỏi chuẩn bị trước như sau:
Câu hỏi: Anh (chị) chấp hành luật giao thông đường bộ do:
+ Có mặt cảnh sát giao thông ở đó;
+ Chấp hành luật giao thông đường bộ đã là thói quen thường trực;
+ Không thích phiền phức;
+ Tất cả các phương án trên.
- Cuộc phong vấn không được cơ cấu hoá (không được chuẩn bị trước).
Đây là cuộc phỏng vấn không được sự chuẩn bị đầy đu ở nội dung hoi mà
cuộc phòng vấn này nhà nghiên cứu tự đưa ra câu hỏi trên cơ sơ diền biến
trả lời cùa người được hoi. Trường hợp này, nhà nghiên cứu phái đưa câu
hỏi có nội dung rõ ràng và đối với câu hoi quan trọng cân có kết quà thì nên
chú ý khuyến khích, động viên người được hoi trả lời. Khác với cuộc phong
vấn đã được cơ cấu hoá có kết quả dã định lượng và dề so sánh, còn trong

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×