Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH đầu tư và tư vấn đông du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.61 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN
BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ
TƢ VẤN ĐÔNG DU

Ngành: Kế Toán
Chuyên ngành: Kế Toán Kiểm Toán

Giảng viên hướng dẫn: Ths Trịnh Xuân Hƣng
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Bích Ngọc
MSVV: 1211180390

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016

Lớp: 12DKKT04


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN
BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO


TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ
VÀ TƢ VẤN ĐÔNG DU

Ngành: Kế Toán
Chuyên ngành: Kế Toán Kiểm Toán

Giảng viên hướng dẫn: Ths Trịnh Xuân Hƣng
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Bích Ngọc
MSVV: 1211180390

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016

i

Lớp: 12DKKT04


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được hiện tại Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn
Đông Du, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
(Ký tên)

Phạm Thị Bích Ngọc

ii



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các cô chú, anh chị tại
Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn Đông Du, đặt biết là anh TRẦN DUY THỊNH đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi đến thực tập và học việc tại công ty để có thêm kinh
nghiệm làm việc và làm bài báo cáo thực tập này. Và tôi cũng xin chân thành cảm
thầy TRỊNH XUÂN HƯNG đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành tốt khóa thực
tập này.
Trong quá trình thực tập cũng như làm bài báo cáo khó tránh khỏi những sai
sót, rất mong quí anh chị và thầy cô bỏ qua. Đồng thời do kinh nghiệm thực tiễn của
tôi còn hạn chế nên bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ các anh chị và thầy cô, để tôi có thể học hỏi thêm
được nhiều kinh nghiệm, hoàn thành tốt hơn trong công việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

TP.HCM, ngày 25 tháng 06 năm 2016
(Ký tên)

Phạm Thị Bích Ngọc

iii


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

KTV

Kiểm toán viên

GTGT

Giá trị gia tăng

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

PT PC

Phiếu thu, phiếu chi

GBN, GBC

Giấy báo nợ, giấy báo có

KSNB

Kiểm soát nội bộ


HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

SDĐK

Số dư đầu kỳ

SDCK

Số dư cuối kỳ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

NKC

Nhật ký chung

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

XNT

Xuất nhập tồn

BCTC


Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

PNK

Phiếu nhập kho

GLV

Giấy làm việc

RRKS

Rủi ro kiểm soát

v


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 1


1.3.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 2

1.5.

Kết cấu đề tài ................................................................................................. 2

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
VỐN BẰNG TIỀN.................................................................................................... 3
2.1.

Khái quát về vốn bằng tiền........................................................................... 3

2.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền .......................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm của vốn bằng tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán .......... 4
2.2.

Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền ............................................................... 6

2.3.

Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền và kiểm soát nội bộ đối với vốn

bằng tiền .................................................................................................................... 7

2.4.

Kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính .................. 10

2.4.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ............................. 10
2.4.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền ............................ 10
2.4.1.2. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán .................... 11
2.4.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm
soát đối với vốn bằng tiền ..................................................................................... 13
2.4.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với vốn bằng tiền ..................... 16
2.4.2.1. Thủ tục phân tích đối với vốn bằng tiền ........................................ 16
2.4.2.2. Thử nghiệm chi tiết đối với vốn bằng tiền ..................................... 17
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ TƢ VẤN
ĐÔNG DU ............................................................................................................... 20
3.1.

Quá trình hình thành và phát triển Công ty ............................................ 20

3.2.

Cơ cấu tổ chức, quản lý ở Công ty............................................................. 21

vi


3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy.............................................................................. 21
3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban .......................................... 21
3.3.

Cơ cấu tổ chức kế toán tại Công ty............................................................ 22


3.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ................................................................ 22
3.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của nhân viên kế toán .................................... 23
3.4.

Tình hình công ty những năm gần đây ..................................................... 24

3.5.

Phƣơng hƣớng phát triển ........................................................................... 24

CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ TƢ VẤN ĐÔNG DU ....................................... 25
4.1.

Tìm hiểu về khách hàng.............................................................................. 25

4.1.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh hoanh của khách hàng ............................ 25
4.1.2. Tìm hiểu hệ thống kế toán vốn bằng tiền .............................................. 26
4.1.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................... 29
4.1.4. Đánh giá, phân bổ mức trọng yếu tại Công ty TNHH ABC Việt Nam 30
4.2.

Thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền ....................................... 31

4.2.1. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát, đánh giá lại RRKS ........ 31
4.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản ......................................................... 33
4.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích ........................................................... 33
4.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm chi tiết ........................................................ 35

4.2.2.2.1. Kiểm toán tiền mặt ......................................................................... 35
4.2.2.2.2. Kiểm toán tiền gửi ngân hàng ........................................................ 40
4.2.2.2.3. Kiểm toán tiền đang chuyển ........................................................... 44
4.2.3. Đánh giá kết quả mẫu, điều chỉnh các sai phạm .................................. 44
CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 46
5.1.

Nhận xét hoạt động kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài

chính tại Công ty TNHH Đầu tƣ và Tƣ vấn Đông Du ........................................ 46
5.1.1. Ưu điểm ................................................................................................... 46
5.1.2. Nhược điểm ............................................................................................. 48

vii


5.2.

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán vốn bằng tiền trong

kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Đầu tƣ và Tƣ vấn Đông Du
thực hiện .................................................................................................................. 49
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 53

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Câu hỏi tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền
Bảng 4.1: Câu hỏi đánh giá HTKSNB của Công ty Đông Du

Bảng 4.2: Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của ABC
Bảng 4.3: Xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Công ty ABC
Bảng 4.4: Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
Bảng 4.5: Phân tích và đối chiếu số liệu
Bảng 4.6: Trích giấy làm việc TK 111 của Đông Du tại Công ty ABC Việt Nam
Bảng 4.7: Trích giấy làm việc TK 112 của Đông Du tại Công ty ABC Việt Nam
Bảng 5.1: Câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với tiền
Bảng 5.2: Phân tích các chỉ tiêu trên bảng lưu chuyển tiền tệ

ix


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

x


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1.

Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi phải được


cung cấp thông tin tài chính hoàn hảo, có độ tin cậy cao qua sự kiểm tra và xác nhận
của kiểm toán độc lập. Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc
lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tích cực của mình. Thật vậy, kiểm
toán có một vai trò hết sức vai trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kiểm toán là
công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, các nhà đầu tư cần thông tin trung
thực khách quan để có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này được
đảm bảo về kinh tế và pháp lý. Thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường
kinh doanh lành mạnh và thông qua hoạt động kiểm toán như một biện pháp để hạn
chế các sai phạm tiềm tàng.
Tất cả khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì KTV đặc biệt
chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là khoản mục nhạy cảm thường
xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính
linh hoạt cao và rất được ưa chuộng nên rủi ro tiềm tàng lớn. Bên cạnh đó, khoản
mục này có quan hệ mật thiết với các chu trình kinh doanh chính của doanh nghiệp,
đồng thời nó còn là chỉ tiêu dùng để phân tích khả năng thanh toán của đơn vị nên
thường dễ bị trình bày sai lệch. Để có thể phát hiện được các sai phạm đối với khoản
mục này thì đòi hỏi quy kinh kiểm toán phải được thiết kế sao cho công tác kiểm
toán đạt được hiệu quả cao. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn Đông Du tôi đã quyết định thực hiện đề tài:
“Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn Đông Du”. Với đề tài này, tôi muốn hiểu rõ
hơn bản chất kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trên cả phương diện lý thuyết lẫn
thực tiễn.
1.2.

Mục đích nghiên cứu
Nhằm tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình kiểm toán khoản mục

vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn Đông Du và nhận thức rõ ràng

chính xác hơn về những kiến thức đã được học trên lý thuyết, nhận biết được những
SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

1


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

ưu điểm cũng như một số hạn chế của công ty trong quá trình kiểm toán khoản mục
vốn bằng tiền sau đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn
quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn
Đông Du.
1.3.

Phạm vi nghiên cứu

 Về không gian: Tìm hiểu thực tế quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2015 do Công ty TNHH Đầu từ và Tư
vấn Đông Du tại Công ty TNHH ABC Việt Nam.
 Về thời gian: Trong quá trình thực tập được chỉ dạy và đi thực tế cùng các anh
chị tại Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn Đông Du thời gian từ tháng 03 đến 06 năm
2016.
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán, các

chuẩn mực, thông tư; xem tài liệu, hồ sơ kiểm toán của Công ty để thu thập những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài.
 Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông
tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được
tập hợp lại từ đó phát hiện ra những ưu nhược điểm và đưa ra biện pháp khắc phục.
 Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm
toán tại các công ty khách hàng trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vấn các
anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập các thông tin liên quan.
1.5.

Kết cấu đề tài
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
Chƣơng 3: Tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn Đông Du
Chƣơng 4: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong

kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn Đông Du
Chƣơng 5: Nhận xét và kiến nghị

SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

2


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
VỐN BẰNG TIỀN

2.1.

Khái quát về vốn bằng tiền

2.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Hiểu được nội dung các khoản mục trên BCTC ở một doanh nghiệp là điều
quan trọng vì đó là cơ sở để ra việc lựa chọn các phương pháp kiểm toán khác nhau
và vì thế nó có ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm toán đối với
khoản mục ấy. Do đó, trước khi thực hiện kiểm toán vốn bằng tiền thì cần phải hiểu
khái niệm và nội dung của khoản mục này trên BCTC như thế nào.
Vốn bằng tiền1 của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá
trị dùng để dự trữ, tích lũy và làm phương tiện thanh toán, bao gồm tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể
cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại, đá quý…)
Nội dung vốn bằng tiền2: Trên BCĐKT, vốn bằng tiền được trình bày phần
tài sản (Phần A: Tài sản ngắn hạn, khoản I: Tiền và các khoản tương đương tiền,
mục 1: Tiền). Vốn bằng tiền được trình bày trên BCĐKT theo số tổng hợp và các nội
dung chi tiết được công bố trong bảng thuyết minh BCTC gồm:
 Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá quý
được lưu trữ tại két của doanh nghiệp. Số liệu được trình bày trên BCTC của khoản
mục này là số dư của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối
chiếu với số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết.
 Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, đá quý,
kim khí quý tại ngân hàng. Số dư của tài khoản TGNH được trình bày trên BCĐKT
phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
 Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để
chuyển cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản TGNH để trả
cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận
được giấy báo có hay sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo có của kho bạc.

1
2

GVC Phan Đình Ngân, ThS. Hồ Phan Minh Đức (2008), Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính.
Tập thể tác giả khoa Kế toán – Kiểm toán (2002), Kiểm toán, Đại học Quốc gia TP.HCM, NXB Tài Chính.

SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

3


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

2.1.2. Đặc điểm của vốn bằng tiền3 ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán
Mỗi loại vốn bằng tiền trên đây mang những đặc điểm khác nhau và điều này
ảnh hưởng tới đặc điểm quản lý đối với chúng cũng như là quá trình kiểm soát, đối
chiếu trong nội bộ của đơn vị. Trong kiểm toán đối với vốn bằng tiền, những đặc
điểm trong quản lý đặc biệt là trong kế toán vốn bằng tiền có ảnh hưởng quan trọng
tới việc lựa chọn phương pháp kiểm toán.
Vốn bằng tiền mang những đặc trưng cơ bản:
 Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt nhất
của doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên BCĐKT. Khoản mục vốn bằng tiền
thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, nên đây sẽ là khoản thường bị trình bày sai lệch.
 Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản
mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh
nghiệp. Do đó, vốn bằng tiền có mối quan hệ mật thiết với các chu trình nghiệp vụ
chủ yếu của doanh nghiệp. Vì vậy những sai sót và gian lận trong các khoản mục

khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của vốn bằng tiền
như mua bán vật tư, nguyên vật liệu, tài sản…; thu tiền bán hàng; thanh toán công
nợ; các khoản chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng phát sinh hằng
ngày;…
 Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có
quy mô khác nhau. Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh
toán, kể cả trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng đây lại là tài sản được ưa
chuộng nhất nên xác suất gian lận, biển thủ cao nhất, và do đó rủi ro tiềm tàng cao
nên kiểm toán cần tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn các loại khác. Tuy nhiên cần
lưu ý rằng việc tập trung khám phá gian lận chỉ thực hiện khi hệ thống kiểm soát nội
bộ yếu kém cũng như khi mức độ gian lận là trọng yếu.
Với các đặc điểm trên có thể thấy vốn bằng tiền là một khoản mục quan trọng
nhưng lại dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này dẫn tới

3

Tập thể tác giả khoa Kế toán – Kiểm toán (2002), Kiểm toán, Đại học Quốc gia TP.HCM, NXB Tài Chính.

SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

4


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

trong bất cứ cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán vốn bằng tiền luôn là một nội
dung quan trọng.
Những đặc điểm của vốn bằng tiền đã nêu trên dễ dẫn đến các khả năng sai

phạm4 trong quá trình hạch toán và kiểm soát đối với khoản mục này rất phong phú
và đa dạng. Nhận biết điều này có ảnh ảnh hưởng rất lớn cho công tác kiểm toán
trong quá trình phát hiện sai sót. Kinh nghiệm kiểm toán cho thấy khả năng sai phạm
đối với vốn bằng tiền có thể xảy ra ở cả ba loại tiền mặt, tiền gửi và tiền đang
chuyển.
 Đối với tiền mặt thì khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
+ Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt;
+ Khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ
khống, sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền;
+ Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán trực tiếp
với khách hàng để biển thủ tiền;
+ Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt;
+ Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khả năng tăng
hoặc khai giảm khoản mục tiền mặt trên BCĐKT.
+ Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích
trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán
ngoại tệ.
 Đối với TGNH khả năng xảy ra sai phạm dường như thấp hơn do cơ chế kiểm
soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy
nhiên, vẫn có thể xảy ra các khả năng sai phạm sau đây:
+ Quên không tính tiền khách hàng;
+ Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá công ty ấn định;
+ Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng
trước khi chúng được ghi vào sổ;
+ Thanh toán một hóa đơn nhiều lần;
+ Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành;
4

ThS. Phan Trung Kiên, Kiểm toán lý thuyết và thực hành, NXB Tài Chính


SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

5


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

+ Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao
dịch thường xuyên với ngân hàng;
+ Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân
hàng tại đơn vị.
 Do tính chất và đặc điểm của tiền đang chuyển mà sai phạm đối với tiền đang
chuyển có mức độ thấp. Tuy nhiên, vẫn xảy ra một số sai phạm sau:
+ Tiền bị chuyển sai địa chỉ;
+ Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán;
+ Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.
2.2.

Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền5
Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền nhằm xác định các vấn đề

chủ yếu sau:
 Tính hiệu lực của kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền – tức là xem xét,
đánh giá về sự hiện diện , tính liên tục và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với
vốn bằng tiền có được đảm bảo hay không.
 Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục thuộc vốn bằng
tiền trên báo cáo tài chính, thể hiện ở các khía cạnh:
+ Mục tiêu hiện hữu: Tất cả số dư tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển có

thực tại ngày lập bảng cân đối kế toán bằng cách đối chiếu, kiểm tra sự tồn tại của số
dư khoản tiền đang chuyển có thực tại ngày lập bảng cân đối, kiểm tra sự tồn tại của
số dư khoản tiền đang chuyển có về hết sau ngày kết thúc niên độ. Vì số tiền này liên
quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp thường khai báo tiền vượt quá số dư
thực tế để che dấu tình hình tài chính hoặc thất thoát tài sản hoặc bị chiếm dụng nên
số thực tế nhỏ hơn số sổ sách.
+ Mục tiêu về sự đầy đủ: Xác nhận tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền
đều được phản ánh và ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán.
+ Mục tiêu ghi chép chính xác: Tất cả các khoản mục thuộc vốn bằng tiền
được cộng dồn, ghi chép hạch toán một cách chính xác và đảm bảo sự nhất trí giữa
sổ kế toán với báo cáo tài chính.
5

Trường Đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội (2001), Kiểm toán báo cáo tài chính, NXB Tài Chính

SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

6


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

+ Mục tiêu quyền sở hữu: Xác nhận doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt
pháp lý đối với các khoản tiền tại ngày lập BCĐKT nhằm phản ánh đúng giá trị tài
sản của doanh nghiệp.
+ Mục tiêu đánh giá: Số dư của tiền phải được ghi theo đúng giá trị có thể
thực hiện được, mục tiêu này áp dụng cho những tài khoản ngoại tệ và vàng bạc, đá
quý.

+ Mục tiêu trình bày và công bố: Số dư vốn bằng tiền phản ánh trên báo cáo
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển phải được trình bày, phân loại và
công bố đầy đủ trên các báo cáo tài chính theo đúng quy định chế độ và chuẩn mực
kế toán hay không. Các trường hợp tiền bị hạn chế sử dụng đều được khai báo đầy
đủ.
2.3.

Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền và kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng
tiền6

 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Do đặc điểm của vốn bằng tiền, để quản lý tốt đối với vốn bằng tiền trên
nhiều khía cạnh khác nhau, kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ những nguyên tắc
hạch toán sau:
-

Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một

đơn vị là “đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải
theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
-

Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có

và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ
theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc, đá quý theo số
lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước…
Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân
hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh

nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì
thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD).
6

ThS. Phan Trung Kiên, Kiểm toán lý thuyết và thực hành, NXB Tài Chính

SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

7


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính theo giá
trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kì và giá các lần nhập
trong kì;
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước;
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau – xuất sau;
+ Phương pháp giá thực tế đích danh;
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
 Kiểm soát nội bộ đối với tiền: Khoản mục vốn bằng tiền thường có hai nghiệp
vụ phát sinh đó là thu tiền và chi tiền do đó kiểm soát nội bộ được thiết kế riêng đối
với từng loại nghiệp vụ, cụ thể:
 Đối với nghiệp vụ thu tiền:
Các nghiệp vụ thu tiền thường phát sinh bao gồm: Thu từ bán hàng, thu từ
vay nợ, thu từ ứng tiền còn dư, thu từ nội bộ…
Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm: Các hóa đơn bán hàng, bản khế

ước vay nợ đối với khoản vay, giấy thanh toán tiền tạm ứng còn thừa, phiếu thu, biên
lai thu tiền, giấy báo có hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản.
Đối với thu tiền mặt: Việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân công
nhân viên thu nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng với việc bố
trí như trên thì một thủ tục kiểm soát đối với các nghiệp vụ thu tiền là việc đánh số
trước với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai thu tiền… cũng được xem là
thủ tục kiểm soát hiệu quả. Trong trường hợp thu tiền từ bán hàng, đơn vị cần thực
hiện ghi chép từng nghiệp vụ hàng ngày và lập báo cáo trong ngày để có thể kiểm
soát só tiền thu được từ bán hàng hóa, sản phẩm.
Đối với thu tiền qua ngân hàng: Kiểm soát nội bộ đối với GBC và định kỳ đối
chiếu công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm trong những
nghiệp vụ này.
 Đối với nghiệp vụ chi tiền:
Các nghiệp vụ chi tiền mặt bao gồm: mua vật tư, hàng hóa cho kinh doanh,
chi mua TSCĐ, chi phí để trả nợ nhà cung cấp, chi phí trả lương, bảo hiểm, chi tạm
ứng nội bộ, trả các khoản vay,…
SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

8


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

Các chứng từ liên quan đến chi tiền bao gồm: Các hợp đồng mua bán, lệnh
chi tiền, hóa đơn mua hàng, các séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào ngân hàng,
giấy biên nhận tiền, giấy đề nghị thanh toán, PC, UNC, lệnh chuyển tiền, …
Những thủ tục kiểm soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn
chặn khả năng sai phạm bao gồm:

+ Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền: Người
quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho cấp dưới trong một số công việc. Đối
với tiền, phải phân quyền cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm chính.
Đồng thời khi phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở văn bản cụ thể về xét
duyệt chi tiêu và kiểm soát cũng như phê duyệt chi tiêu để lại dấu tích (chữ ký và
con dấu).
+ Việc xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi: Các séc, UNC hay PC chỉ
được lập và ký duyệt sau khi đã kiểm tra các chứng từ có liên quan và cần có thể
thức để theo dõi cho đến khi chúng được gởi đi.
+ Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Nguyên tắc chung là hầu
hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngoại trừ một số khoản
chi nhỏ mới sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, những chứng từ thanh toán qua ngân hàng
(séc, UNC) nên đánh số liên tục trước khi sử dụng. Nếu không được sử dụng thì phải
được lưu lại đầy đủ để tránh tình trạng bị mất cắp hay bị lạm dụng. Các séc, UNC
hư, mất hiệu lực phải đóng dấu hủy bỏ, hay gạch bỏ để tránh tình trạng sử dụng lại,
và phải được lưu trữ đầy đủ. Các chứng từ gốc làm cơ sở thanh toán phải được đánh
dấu để ngăn ngừa việc sử dụng lại chứng từ gốc để chi nhiều lần. Khi các phương
tiện thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các thanh toán điện tử, thanh toán
qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và phát hiện khả năng sai phạm
trong thanh toán.
+ Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là thủ tục
kiểm soát tốt để phát hiện các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân doanh
nghiệp với những ghi chép độc lập của bên có liên quan. Mọi khoản chênh lệch phải
được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp chưa rõ nguyên nhân phải được kết
chuyển vào các khoản phải thu khác, hay phải trả khác và xử lý phù hợp.
SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

9



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

+ Những thủ tục kiểm soát trên được coi là những thủ tục phổ biến trong quản lý
các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên, trong các trường hợp cụ thể thì các thủ tục kiểm
soát này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thể thêm các thủ tục khác được
thiết kế, bổ sung làm tăng hiệu quả việc kiểm soát đối với tiền. Nghiên cứu những
thủ tục kiểm soát trên trong kiểm toán tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thông
qua các thủ tục kiểm soát này, KTV có thể đưa ra hướng, nội dung kiểm toán cùng
các phương pháp kiểm toán phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra.
2.4.

Kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính7

2.4.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
2.4.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền
Quá trình tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ RRKS là bước đầu tiên và hết
sức quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm soát. Dựa vào những hiểu biết sâu
sắc và đầy đủ về HTKSNB, công ty sẽ đánh giá RRKS trên phương diện thiết kế và
thực tế áp dụng. Từ đó, KTV sẽ quyết định có tiếp tục hợp đồng hay không. Kết quả
của quá trình này cũng ảnh hưởng tới các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán. Đây là
cơ sở để KTV thiết lập các thủ tục phân tích và thiết kế; thực hiện các thử nghiệm cơ
bản nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng cần thiết. Do đó, quá trình này không chỉ
thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực mà còn góp phần làm cho cuộc kiểm toán hữu hiệu
và hiệu quả hơn.
Các thủ tục KSNB được KTV tài liệu hóa thành bảng tường thuật để mô tả về
HTKSNB của khách hàng, bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB để hiểu rõ và thể hiện
những nguyên tắc KSNB quan trọng, các lưu đồ để biểu thị hệ thống thông tin kế
toán và các hoạt động kiểm soát có liên quan của khách hàng bằng những ký hiệu đã

được quy ước. Qua đó, KTV sẽ đưa ra quyết định chương trình kiểm toán đối với
khoản mục này.
Đối với khoản mục vốn bằng tiền, bảng câu hỏi về tìm hiểu HTKSNB tỏ ra
hữu hiệu nhất và thường được sử dụng hơn cả. Các câu hỏi được ban kiểm soát của
đơn vị kiểm toán chuẩn bị sẵn nhằm tìm hiểu quá trình KSNB chủ yếu chung cho các
đơn vị được kiểm toán, cho thấy cả môi trường kiển soát, cách thức kiểm soát cùng
7

ThS. Phan Trung Kiên, Kiểm toán lý thuyết và thực hành, NXB Tài Chính

SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

10


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

với sự hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát đó, được thiết kế dưới dạng những câu
hỏi có câu trả lời “Có”, “Không”, “Ghi chú”. Có thể qua phỏng vấn, trao đổi với
phòng kế toán và lãnh đạo đơn vị được kiểm toán để điền vào bảng câu hỏi.
Bảng 2.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu KTKSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
1.Doanh nghiệp có phân chia trách nhiệm giữa kế
toán và thủ quỹ không?
2.Các PT, PC có đánh số liên tục không?
3.Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của PT, PC trước
khi thu tiền hay chi tiền hay không?
4.Thủ quỹ có đảm bảo rằng luôn ký hoặc đóng dấu

xác nhận lên chứng từ không?
5.Những khoản thu chi lớn có được thực hiện qua
ngân hàng không?
6.Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền có được phản
ánh đầy đủ vào các sổ sách liên quan không?
7.Việc xét duyệt thu chi có giới hạn ở một số người
mà không đảm nhận việc ghi chép sổ sách kế toán
hay giữ chúng không?
8.Công ty có biện pháp quản lý bảo vệ tiền mặt đảm
bảo?
9.Các khoản tiền mặt thu về có nộp vào ngân hàng
đầy đủ và kịp thời không?
10.Cuối kỳ có kiểm quỹ không?
11.Định kỳ có đối chiếu giữa sổ tiền gởi ngân hàng
với sổ phụ ngân hàng không?
12.Có các quy định về xét duyệt chi trong doanh
nghiệp không?



Không

Ghi chú

2.4.1.2. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
 Xác lập mức trọng yếu
Ta đã biết, trong kiểm toán BCTC, do lấy mẫu cũng như do các hạn chế tiềm
tàng của cuộc kiểm toán, nên KTV không thể phát hiện hết mọi sai lệch trong báo
cáo tài chính. Tuy nhiên, KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồn tại trên
BCTC đã kiểm toán sẽ không được gây ảnh hưởng trọng yếu.

 Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV phải xác lập mức trọng yếu chấp
nhận được, nghĩa là số tiền sai lệch tối đa cho phép, để căn cứ vào đó thiết lập các
SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

11


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC. Ví dụ, khi xác lập mức trọng yếu thấp – nghĩa là sai lệch được phép
khá nhỏ - KTV cần phải mở rộng phạm vi kiểm tra cũng như tăng cỡ mẫu của các
thử nghiệm cơ bản.
 Trong giai đoạn thực hiện và hoàn thành kiểm toán, KTV cần đánh giá xem
các sai lệch chưa được điều chỉnh có gây ảnh hưởng trọng yếu hay không để có các
hành động thích hợp. Khi đó, ngoài việc dựa trên mức trọng yếu đã nêu, KTV còn
phải xem xét cả bản chất của các sai lệch này.
Mức trọng yếu tùy thuộc vào quy mô đơn vị, tầm quan trọng và tính chất của
thông tin và xét đoán của KTV. Mỗi công ty kiểm toán có những phương pháp xác
định mức trọng yếu khác nhau, nhưng một trong các mức trọng yếu được nhiều KTV
chấp nhận là 10% lợi nhuận trước thuế, có nghĩa là sai sót của một khoản mục, hoặc
tổng hợp các sai sót của các khoản mục có giá trị trên 10% lợi nhuận trước thuế thì
có tính trọng yếu. Sau khi xác định mức trọng yếu trên quy mô toàn bộ BCTC, KTV
sẽ ước tính mức trọng yếu cho từng khoản mục, bộ phận trên BCTC, ví dụ, một sai
phạm trên 10% giá trị một khoản mục có thể được coi là sai phạm trọng yếu.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV đánh giá rủi ro kiểm toán đối với
từng khoản mục trong BCTC. KTV thường quan tâm các loại rủi ro sau:

 Rủi ro tiềm tàng (IR – Inherent Risk): Là mức rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả
năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi
tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có HTKSNB. Do bản chất của vốn
bằng tiền nên rủi ro tiềm tàng thường có nguy cơ xảy ra rất cao đối với khoản mục
này. Rủi ro tiềm tàng của khoản mục vốn bằng tiền phụ thuộc chủ yếu vào các yếu
tố như: đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, loại hình kinh
doanh, tính trung thực của ban giám đốc và cả năng lực nhân viên.
 Rủi ro kiểm soát (CR – Control Risk): Là khả năng xảy ra các sai phạm trọng
yếu do HTKSNB của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không
hiệu quả, do đó đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Công việc này
chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của HTKSNB, nhằm điều chỉnh
chương trình kiểm toán phù hợp.
SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

12


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

 Rủi ro phát hiện (DR – Detection Risk): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu
trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp
lại mà trong quá trình kiểm toán, KTV không phát hiện được.
 Rủi ro kiểm toán (AR – Audit Risk):
AR = IR x CR x DR
DR = AR / (IR x CR)
Với mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được và các rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát xác định kiểm toán viên sẽ tính ra rủi ro phát hiện và dựa vào đó xác định
số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.

2.4.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát
đối với vốn bằng tiền
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Nghiên cứu, đánh giá về KSNB đối với tiền mặt đòi hỏi KTV tìm hiểu về
KSNB của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự
hữu hiệu của KSNB như thế nào.
Sau khi đã có mô tả về hệ thống KSNB KTV áp dụng các thể thức cụ thể như:
quan sát, phỏng vấn, xem xét… để khảo sát nội bộ và đánh giá RRKS. Nội dung và
thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ với tiền mặt thường tập trung vào các vấn đề
sau:
 Tiền mặt
-

Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ về trách nhiệm của

các nhân viên, các bộ phận liên quan, gồm:
+ Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm về giữ quỹ.
+ Phân công và phân biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với kế toán và
thủ quỹ có đảm bảo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.
+ Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch toán có
đảm bảo cho việc thực hiện hạch toán tiền mặt được kịp thời và chặt chẽ.
Thể thức các khảo sát trên đây thực hiện chủ yếu bằng việc xem xét các văn bản
quy định về phân công phân nhiệm vụ, trách nhiệm, thực hiện việc phỏng vấn nhân
viên liên quan, kết hợp quan sát trực tiếp sự vận hành của một số công việc như kế
toán quỹ và thủ quỹ. Nếu có sự kiêm nhiệm trong công việc không tuân theo quy
SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

13



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trịnh Xuân Hưng

định hoặc không có sự tách biệt trách nhiệm rõ ràng thì hiệu lực kiểm soát bị giảm
đi, tiềm năng về gian lận hoặc sử dụng tiền mặt lạm dụng dễ xảy ra.
-

Khảo sát, xem xét các quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản

chứng từ thu tiền, bao gồm:
+ Việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt có được giới hạn ở một số người
đảm bảo sự chặt chẽ và nguyên tắc “ủy quyền, phê chuẩn” hay không. KTV cần chú
ý đến các dấu hiệu của sự phê chuẩn trên các hồ sơ và các chứng từ chi tiền của đơn
vị.
+ Công việc tổ chức bảo quản các chứng từ tài liệu liên quan đến tiền mặt, có
được đơn vị chú ý và thực hiện như thế nào?
-

Khảo sát, xem xét việc phân công trách nhiệm trong khâu kiểm tra, soát xét

đối với các thủ tục, các chứng từ, các việc tính toán và đối với việc ghi chép kế toán.
KTV cần xem xét các văn bản quy định trách nhiệm trong khâu kiểm tra soát xét đối
với từng khâu công việc, phỏng vấn các nhân viên liên quan và thực hiện điều tra
theo hệ thống một số các nghiệp vụ được thực hiện ghi chép trong sổ kế toán. Cũng
có thể thực hiện việc điều tra một số các chứng từ (PT, PC hay chứng từ bán hàng)
để xem xét việc thực hiện đánh số trước của đơn vị có được thực hiện và duy trì hay
không. Trong một số trường hợp còn áp dụng việc quan sát quá trình ghi sổ, quá
trình kiểm kê quỹ,… để thấy được sự thực hiện mà KSNB đã được đặt ra hay không.
-


Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu quỹ tiền mặt

và việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt, bao gồm:
+ Xem xét việc kiểm quỹ và đối chiếu với sổ quỹ hằng ngày có được thực
hiện có nề nếp. KTV hỏi nhân viên kế toán nào có trách nhiệm kiểm kê quỹ và yêu
cầu cho xem các biên bản kiểm kê, đồng thời trực tiếp phỏng vấn nhân viên đó để
biết về tình hình kiểm kê tại đơn vị.
+ Xem xét việc thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng và đối chiếu với sổ
kế toán có được thực hiện đều đặn.
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định về nộp ngay số thu tiền mặt vào ngân
hàng (gửi vào tài khoản TGNH) và chấp hành quy định về tồn quỹ tiền mặt. Sự lỏng
lẻo trong việc chấp hành các quy định nói trên sẽ chứa đựng tiềm ẩn sự gian lận sai
sót, lợi dụng và biển thủ tiền của đơn vị.
SVTH: Phạm Thị Bích Ngọc

14


×