Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Nhiên cứu khoa học so sánh TT200 với QĐ15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.65 KB, 11 trang )

CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đổi mới công tác kế toán đáp ứng nhu cầu hội nhập
Như chúng ta đã biết vào ngày 22/12/2014,Bộ trưởng Bộ Tài Chính ký Thông tư 200/2014/TTBTC thay Quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán
Thông tư 200/2014/TT-BTC đã thay thế toàn bộ Quyết Định 15, có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính từ năm 2015 trở đi.Vậy so với
quyết định 15 liệu thông tư 200 có đáp ứng được nhu cầu hội nhập trong công tác kế toán hay
không chúng ta sẽ nghiên cứu các phần sau đây.


PHẦN 1: NHỮNG THAY ĐỔI CHỦ YẾU CỦA THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC.



Thứ nhất: Bỏ tất cả hình thức sổ kế toán, DN tự quyết định hình thức sổ phù hợp với DN
(Phụ lục hình thức sổ QĐ15 chỉ mang tính tham khảo).



Thứ 2: Tất cả DN đều được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong KT (nếu thoả điều kiện
quy định) nhưng phải lập BCTC chuyển đổi theo VNĐ, kiểm toán BCTC VNĐ và sử dụng
BCTC VNĐ là Báo cáo pháp lý (trước đây chỉ DN FDI được sử dụng ngoại tệ là đơn vị tiền
tệ trong KT và BCTC bằng ngoại tệ được kiểm toán cũng là BCTC mang tính pháp lý).



Thứ 3: DN tự quyết định việc ghi nhận vốn kinh doanh cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc
là Nợ phải trả (336) hoặc Vốn chủ sở hữu (411).DN phải ghi nhận doanh thu, giá vốn điều
chuyển sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nội bộ nếu việc điều chuyển này tạo ra giá trị gia tăng
trong sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO HÌNH THỨC CỦA
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (Hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ).


I. Hệ thống tài khoản : Các tài khoản tài sản không còn phân biệt ngắn hạn, dài hạn .
1. Bỏ toàn bộ tài sản ngoài bảng cân đối kế toán:
- Bỏ các tài khoản: 142, 144, 223, 311, 315, 342, 415.
- Bỏ các tài khoản 129, 139, 159
- Bỏ các tài khoản 512, 531, 532
- Thêm tài khoản 357-Quỹ bình ổn giá
2. Kế toán tiền:
- 1113: Vàng tiền tệ (trước đây là Vàng bạc, kim khí quý, đá quý)


- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm 112 mà được phản ánh tương tự vay ngân hàng
(341-Vay và nợ tài chính, TT 200 đã bỏ 311 và 315)
- Thay đổi cách xác định tỷ giá giao dịch thực tế trong các giao dịch ngoại tệ
+ Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: tại tất cả các thời điểm phải lập BCTC
(không bao gồm các khoản nhận trước của người mua hoặc trả trước cho người bán bằng ngoại
tệ, Doanh thu nhận trước hoặc chi phí trả trước bằng ngoại tệ ).
+ Bổ sung thêm: phải đánh giá lại Các khoản cho vay, đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận
lại hoặc nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
3. Kế toán đầu tư tài chính
-Tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh (trước đây là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)
+Theo quyết định 15/2006 thì TK 121 gồm Chứng khoáng kinh doanh và Chứng khoán nắm giữ
chờ đáo hạn dưới 12 tháng.
Nay Thông tư 200 thì TK 121 chỉ là Chứng khoáng kinh doanh ;
+ Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng chuyển sang TK 128
+ Cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng trên thuyết minh BCTC.
-Trường hợp giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ TS và Nợ phải trả của công ty con vào
công ty mẹ, phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của
công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần chênh lệch giữa giá phí khoản
đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh thu TC hoặc Chi phí TC.
-Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức LNST chưa phân

phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên BCTC hợp nhất.
4. Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC- Business Cooperation Contract):
- Thông Tư 200 nêu rất rõ về các trường hợp của hợp đồng hợp tác kinh doanh so với QĐ
15/2006
- Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà
không phụ thuộc vào KQKD của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp
đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.=> phải ghi nhận theo bản chất là Thuê
tài sản
5. Dự phòng tổn thất tài sản (TK 229, trước đây là "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn):
- Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do DN nhận vốn góp
đầu tư bị lỗ. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chỉ trích lập khoản dự phòng
BCTC không áp dụng phương pháp VCSH.


6. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu: nêu rõ ràng nguyên tắc hạch toán giữa tài khoản 131
và 138; 136.
- Phải thu của khách hàng (TK 131) gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát
sinh từ giao dịch có tính chất mua-bán.
- Phải thu nội bộ (TK 136) gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực
thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
- Phải thu khác (TK 138) gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan
đến giao dịch mua bán.
- Khi lập BCTC, CĂN CỨ KỲ HẠN CÒN LẠI của các khoản phải thu để phân loại LÀ DÀI
HẠN HOẶC NGẮN HẠN. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng CĐKT có thể bao gồm cả các khoản
được phản ánh ở các TK khác.
- Bên giao uỷ thác xuất khẩu sử dụng TK 131, bên nhận uỷ thác sử dụng TK 138, ngoại trừ phải
thu về phí uỷ thác.
- TK 138 phản ánh các khoản cho bên khác mượn bằng TÀI SẢN PHI TIỀN TỆ (nếu cho mượn
bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283-Cho vay)
7.Hàng tồn kho:

- KHÔNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LIFO
- Bổ sung kỹ thuật tính giá theo PHƯƠNG PHÁP GIÁ BÁN LẺ
- NÊU CHI TIẾT CÁCH HẠCH TOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP XUẤT KHO KHUYẾN MẠI,
QUẢNG CÁO
- Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp
- Không áp dụng TK 157 khi chuyển HTK cho các đơn vị phụ thuộc (mà sử dụng TK 136)
8. Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133):
- Nếu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
- Bỏ các bút toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong các giao dịch sản phẩm hàng hoá
tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo.
9.Nguyên tác kế toán TSCĐ, BĐSĐT và XDCB:
- Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi
nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý.Nguyên giá mua TSCĐ mua


được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng
thay thế.
- Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữ, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định kỳ được trích
trước dự phòng phải trả-TK 352 (không sử dụng TK 335).
- BĐS đầu tư cho thuê hoạt động phải trích khấu hao; BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh
nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
- Chủ đầu tư xây dựng BĐS sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng BĐS sử dụng
cho nhiều mục đích. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ
cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản
chất của từng loại.
10. Chi phí trả trước:
- Phải theo dõi chi tiết thời gian trả trước để phân loại trên bảng CĐKT.
- Chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận là chi phí trả trước.
11. Thuế TN hoãn lại:
- Không sử dụng khái niệm chênh lệch vĩnh viễn.

- Được phép Bù trừ trên BCTC khi của cùng DN và cùng cơ quan thuế quản lý.
12. Kế toán các khoản nợ phải trả: tương tự khoản phải thu
- Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (trực tiếp và gián tiếp), thuế TTĐB, XK, BVMT và
các loại thuế gián thu khác phải loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên BCTC hoặc báo
cáo khác.
13. Chi phí phải trả:
- Phân biệt TK 335-Chi phí phải trả và 352-Dự phòng phải trả
- TK 352: không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị; hàng hoá, dịch vụ chưa nhận.
14. Vay và nợ thuê tài chính
- (TK 341, bỏ TK 311, 315 và gộp vào 341): không bao gồm vay dưới hình thức phát hành trái
phiếu.
15. Kế toán vốn chủ sở hữu:


- Ghi nhận theo VỐN THỰC GÓP, không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng
ký kinh doanh.
- Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ: khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ
của DN được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền VND, việc xác định
phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào
SỐ LƯỢNG NGOẠI TỆ ĐÃ THỰC GÓP, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo
giấy phép đầu tư.
16. Kế toán các khoản Doanh thu:
- Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc
phù hợp. Trong 1 số T.Hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong
kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch
một cách trung thực, hợp lý.
- Nhấn mạnh: Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể
khác nhau tuỳ vào từng tình huống cụ thuể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số
thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các
nguyên tắc kế toán và tuỳ theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hoá

đơn bán hàng.
- Nếu sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC phải coi đây là một sự
kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập bảng CĐKT.
- Doanh thu bán BĐS của DN là chủ đầu tư: nêu rất kỹ các trường hợp ghi nhận doanh thu.
+ Chìa khoá trao tay: ghi nhận Doanh thu khi trao chìa khoán nhà, không ghi nhận doanh thu khi
Khách hàng ứng trước tiền.
+ T.Hợp khách hàng có quyền chọn nhà thầu hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được ghi nhận
Doanh thu khi bàn giao phần thô.
Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được
ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là
quá hạn cần phải lập dự phòng.
17. Kế toán các khoản chi phí:
- Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế
nhưng có đầy đủ hoá đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán toán thì không
được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số
thuế TNDN phải nộp.
II. Báo cáo tài chính.


1. Bảng CĐKT:
* Bổ sung thêm Bảng CĐKT áp dụng cho DN KHÔNG ĐÁP ỨNG GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG
LIÊN TỤC (DN tạm ngưng hoạt động, giải thể...)
* Bổ sung thêm chỉ tiêu:
- Tài sản dở dang dài hạn:
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn: các dự án treo, mọc cỏ xanh lâu nay sẽ phải liệt
kê vào mục này.(chỉ tiêu mới)
- Vốn chủ sở hữu:
+ LNST chưa phân phối: tách chi tiết thành 2 chỉ tiêu
LNST chưa phân phối luỹ kế đến cuối kỳ trước. ( chỉ tiêu mới )

LNST chưa phân phối kỳ này.( chỉ tiêu mới )
III. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp: bổ sung và chỉnh sửa 1 số chỉ tiêu:
* Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh
- Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trước đây là
Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ chưa thực hiện)
- Các điều chỉnh khác ( chỉ tiêu mới )
- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh ( chỉ tiêu mới )
IV. Thuyết minh BCTC
* Đặc điểm hoạt động của DN:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường ( chỉ tiêu mới )
- Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên BCTC ( chỉ tiêu mới )
* Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT
- Phải thu của khách hàng:
+ Phải thu của khách hàng là các bên liên quan (chi tiết từng đối tượng) (chỉ tiêu mới )
- Tài sản thiếu chờ xử lý (Chi tiết từng loại tài sản thiếu) ( chỉ tiêu mới )
- Nợ xấu ( chỉ tiêu mới)
- Tài sản dở dang dài hạn: dự án treo, công trình chậm tiến độ cỏ mọc hoang phải thuyết minh
vào đây (chỉ tiêu mới )
-Vay và nợ thuê tài chính ( chỉ tiêu mới )
+ Số có khả năng trả nợ:
+ Thuyết minh chi tiết về các khoản vay và nợ thuê TC đối với các bên liên quan.


- Phải trả người bán:
+ Số có khả năng trả nợ ( chỉ tiêu mới )
+ Phải trả người bán là các bên liên quan (chi tiết từng đối tượng) ( chỉ tiêu mới )
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước:
+ Số đã thực nộp trong năm ( chỉ tiêu mới )
- Doanh thu chưa thực hiện
+ Doanh thu nhận trước ( chỉ tiêu mới )

+ Khả năng không thực hiện được hợp đồng với khách hàng (chi tiết từng khoản mục, lý do
không có khả năng thực hiện)---> chỉ tiêu mới
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo KQKD:
* Tổng doanh thu BH & CCDV:
- Trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản là tổng số tiền nhận trước, DN phải thuyết
minh thêm để so sánh sự khác biệt giữa việc ghi nhận doanh thu theo phương pháp phân bổ dần
theo thời gian cho thuê; Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi
nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.----> cung cấp thông tin cho nhà đầu tư để
đánh giá EPS của DN.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố: Hướng dẫn rõ tài khoản để lấy chi phí bao gồm cả
CĐKT và KQKD.

 PHẦN 2: SO SÁNH SỰ THAY ĐỔI CỦA THÔNG TƯ 200 VỚI QUYẾT ĐỊNH 15

Chỉ
Tiêu

Lựa
chọn
đơn vị
tiền tệ
trong
kế toán

Thông tư 200

Quyết định 15

- Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ
yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định

của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định
lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và
chịu trách nhiệm về quyết định đó trước
PL

Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp)
thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào
quy định của Luật Kế toán, để xem xét,
quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế
toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó
trước pháp luật

- Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn
vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với
lập Báo cáo tài chính (BCTC) theo ngoại
tệ còn phải chuyển đổi BCTC sang VNĐ
- BCTC mang tính pháp lý để công bố ra
công chúng và nộp các cơ quan có thẩm


quyền tại Việt Nam là BBTC được trình
bày bằng Đồng Việt Nam.
- Việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế
toán nếu không thỏa các tiêu chuẩn tại
Điều 4 Thông tư này sẽ chỉ được thực
hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán
mới.

- Không phân biệt TK tài sản ngắn hạn,

TK tài sản dài hạn
- Không sử dụng tài khoản: 129, 139,
142, 144, 159, 311, 315, 342, 351, 415,
431, 512, 531, 532 và toàn bộ tài khoản
ngoài bảng

- Bao gồm TK tài sản ngắn hạn và TK tài
sản dài hạn
Sử dụng tài khoản: 129, 139, 142, 144,
159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512,
531, 532 và toàn bộ tài khoản ngoài bảng

- Tên TK:

- Tên TK:

+ Tài khoản 121 – Chứng khoán KD

+ Tài khoản 121 – Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn

+ Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn
+ Tài khoản 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Tài
khoản
kế toán

+ Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty Tài khoản 222 – Góp vốn liên doanh
liên doanh, liên kết

+ Tài khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác
+ Tài khoản 228 – Đầu tư khác
+ Tài khoản 229 – Dự phòng giảm giá đầu
+ Tài khoản 229 – DP tổn thất tài sản
tư dài hạn
+ Tài khoản 242 – Chi phí trả trước

+ Tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài
hạn

+ Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký
quỹ, ký cược
+ Tài khoản 244 – Ký quỹ, ký cược dài
hạn
+ Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê TC
+ Tài khoản 341 – Vay dài hạn
+ Tài khoản 343 – Nhận ký quỹ, ý cược
+ Tài khoản 343 – Nhận ký quỹ, ký cược
+ Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở dài hạn
hữu
+ Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh
+ Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế


chưa phân phối

+ Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân
phối

+ Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ

doanh thu
+ Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
- Thêm Tài khoản:
+ Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại
trái phiếu Chính phủ
+ Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
+ Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ
+ Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá

Chứng
từ kế
toán

Sổ kế
toán

Báo
cáo tài
chính

+ Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp
- Các chứng từ kế toán đều thuộc loại
hướng dẫn (không bắt buộc), doanh
nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu
mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3
Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù
hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu

quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo
cung cấp những thông tin theo quy định
của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế.
- Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả
các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc
loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể
áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại
phụ lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung,
sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp
với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản
lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông
tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm
soát.
- Không bắt buộc trong BCTC phải có
thông tin “Thuế và các khoản nộp NN”.
- Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm
BCTC quý (cả quý IV) và BCTC bán

Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp phải thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy
định của Luật Kế toán và Nghị định
số129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến chứng từ kế toán và các quy
định trong chế độ này.
- Doanh nghiệp phải thực hiện các quy
định về sổ kế toán trong Luật Kế toán,
Nghị định số129/2004/NĐ-CP ngày

31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế
toán và Chế độ kế toán này.
- Trong BCTC bắt buộc phải có thông tin
“Thuế và các khoản nộp Nhà nước”.
- Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm
BCTC quý và BCTC bán niên


niên
- Thêm các quy định mới về Xây dựng
nguyên tắc kế toán và BCTC khi doanh
nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động
liên tục (Điều 106).
Bảng
CĐKT

- Mã số 120 = 121 + 122 +123

- Mã số 120 = Mã số 121 + 129

- Mã số 130 = 131 + 132 + 133 + 134 + - Mã số 130 = 131 + 132 + 133 + 134 +
135 +136 +137 +139
135 +139
- Mã số 150 = 151 + 152 +153 +154 + - Mã số 150 = 151 + 152 + 155 + 158
155
- MS 200 = 210 + 220 + 240 +250 +260
-Mã số 200 = 210 + 220 + 230 + 240

+250 +260
Thuyết
minh
BCTC

- Phần đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp bổ sung thêm: chu kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường; cấu trúc doanh
nghiệp.
- Phần chính sách kế toán áp dụng chia ra
chỉ tiêu cụ thể cho 2 trường hợp Doanh
nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên
tục và Doanh nghiệp không.
- Phần thông tin bổ sung cho các khoản
mục trình bày trong bảng Cân đối kế toán
thêm chỉ tiêu: nợ xấu; vay và nợ thuê tài
chính; tài sản dở dang dài hạn…



PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT VỀ THÔNG TƯ 200 VỚI QUYẾT ĐỊNH 15.
1. Phù hợp với thực tiễn hiện đại và mang tính khả thi
Thông tư 200 ban hành có thể nói rằng chính thức bãi bỏ toàn bộ các quy định bắt buộc
về sổ kế toán,chứng từ kế toán.Mà theo quyết định 15 ta phải thực hiện mẫu sổ kế toán và
mẫu chứng từ kế toán theo quy đinh của BTC thì chúng ta có thể chống được việc tham
ô, tham nhũng,gian lận sai sót và BCTC trung thực minh bạch hơn?.
Điều này không hoàn toàn đúng, việc chúng ta trói buộc bằng các hình thức ghi sổ kế
toán như nhật ký chứng từ,nhật ký chung,chứng từ ghi sổ,…như quyết định 15 nó không
mang lại sự trung thực minh bạch hơn trong BCTC.Vì vậy lần này BTC đã xây dựng chế
độ kế toán trên cơ sở phù hợ với thực tiễn,hiện đại và đảm bảo tính khả thi.

2. Linh hoạt và mở


Theo chế độ kế toán cũ chúng ta lệ thuộc vào cơ quan thuế quá nhiều vì vậy khi thông
200 ra đời BTC xây dựng nên chế độ kế toán mới với mong muốn kiểm toán viên như
cánh tay nối dài trực tiếp truyền đạt đến tất cả các doanh nghiệp, đó là chúng ta hoàn toàn
có thể xây dựng một chế độ kế toán tách biệt,độc lập với chính sách thuế.không phụ
thuộc chính sách thuế.
3. Phù hợp hơn với thông lệ quốc tế
Theo thông tư 200 BTC đã xây dựng chế độ kế toán dựa trên việc cập nhật tối đa những
gì có thể của IFRS cho Việt Nam như chuẩn mực 21 chênh lệch tỷ giá,chuẩn mực 36 tổn
thất tài sản,chuẩn mực 16 TSCĐ và IFRS 15 về doanh thu…theo đánh giá thì mức độ phù
hợp với chuẩn mực quốc thế là khoảng 40-50%
4. Đề cao trách nhiệm người hành nghề
Lần này để đề cao trách nhiệm của người hành nghề kế toán hay công ty dịch vụ kế
toán,thì yêu cầu trên phần sổ kế toán người làm dịch vụ kế toán phải ký tên, trên BCTC
tại chố người lập biểu, lập báo cáo phải ký tên để vừa nâng cao vị thế người hành nghề
vừa trói buộc trách nhiệm khi đã ký vào báo cáo, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ kế toán được cung cấp trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay.
 Chúng ta biết rằng một chế độ kế toán là rất dài, nên lần này BTC xin báo cáo

thông tư 200 dưới góc độ chỉ tóm tắt những vấn đề mang tính cốt lõi,không đi sâu
vào các bút toán nợ có,mà đi sâu vào phân tích dạo lý, bản chất, nội dung có sự
thay đổi về nợ có đơn thuần.Bởi đối với chúng ta kế toán không đơn thuần là nợ
có,mà nó còn là bộ máy để mô tả bản chất và cách thức vận hành của các giao
dịch trong doanh nghiệp.và mong rằng trong tương lai gần chế độ kế toán VN sẽ
phù hợp hơn chuẩn mực quốc tế và nên kinh tế VN sẽ hội nhập sâu, rộng hơn với
nền kinh tế thế giới.

Sinh viên:

Nguyễn Văn Tùng



×