BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN THANH THỦY
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TẬP ĐOÀN
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
NGUYỄN THANH THỦY
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TẬP ĐOÀN
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. LÊ QUANG BÍNH
2. TS. TRẦN ĐÌNH CƯỜNG
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, các tài liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thanh Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS Lê Quang Bính và TS Trần
Đình Cường - giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn để Nghiên cứu
sinh có thể hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và quý
báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các nhà quản lý tại Công ty mẹ và
các công ty thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong quá trình thu thập tài
liệu khi thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học
viện Tài chính, các đồng nghiệp trong khoa Kế toán và bộ môn Lý thuyết Hạch toán kế
toán Học viện Tài chính đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, giúp Nghiên cứu
sinh hoàn thành luận án.
Cuối cùng Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ Nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án
của mình.
NGHIÊN CỨU SINH
Nguyễn Thanh Thủy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC ...................................................................................................................... 15
1.1. Khái quát chung về kiểm soát trong quản lý và kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp ..................................................................................................................... 15
1.1.1. Chức năng kiểm soát trong quản lý ................................................................. 15
1.1.1.1.Khái niệm và vai trò của kiểm soát trong quản lý .................................. 15
1.1.1.2.Các loại kiểm soát ................................................................................. 17
1.1.2. Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ......................... 19
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ............................................... 23
1.2.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ............................. 23
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ................ 25
1.2.3. Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong
doanh nghiệp ............................................................................................................. 29
1.2.3.1.Khái quát về rủi ro và quản trị rủi ro doanh nghiệp............................... 29
1.2.3.2.Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro doanh nghiệp và hệ thống kiểm
soát nội bộ......................................................................................................... 31
1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nước ....................... 32
1.3.1. Tổng quan về Tập đoàn kinh tế Nhà nước ............................................................... 32
1.3.1.1. Khái niệm Tập đoàn kinh tế .................................................................. 32
1.3.1.2. Vai trò của Tập đoàn kinh tế ................................................................. 35
1.3.1.3. Các loại Tập đoàn kinh tế ..................................................................... 38
1.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nước ........................... 39
1.3.2.1.Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế Nhà nước ảnh hưởng đến việc thiết kế và
vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn ...................................................... 39
iv
1.3.2.2.Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong Tập đoàn kinh tế
Nhà nước ................................................................................................................... 43
1.4. Kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
Tập đoàn kinh tế ở các nước trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam ............... 59
1.4.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của Tập đoàn kinh tế tại
một số nước trên thế giới. .......................................................................................... 59
1.4.2. Mô hình hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng theo COSO của Tập đoàn
năng lượng Úc và Tập đoàn Điện lực Tokyo.............................................................. 63
1.4.3. Bài học kinh nghiệm khi xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ cho các Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam.................................................................. 65
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ...................................... 68
2.1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển, đặc điểm chính và các rủi
ro trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam................. 68
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam ................................................................................................................... 68
2.1.2. Các đặc điểm chính của Tập đoàn ảnh hưởng đến việc xây dựng và thiết
kế hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................................................... 71
2.1.3. Các rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam ..................................................................................................... 78
2.1.3.1. Các rủi ro ảnh hưởng chung đến hoạt động của cả Tập đoàn. .............. 78
2.1.3.2. Các rủi ro tại các đơn vị sản xuất điện ................................................. 81
2.1.3.3. Các rủi ro tại các đơn vị truyền tải điện ............................................... 84
2.1.3.4. Các rủi ro tại các đơn vị kinh doanh mua bán điện ............................... 85
2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
thời gian qua ..................................................................................................................... 87
2.2.1. Thực trạng môi trường kiểm soát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam................... 87
2.2.1.1. Đặc thù về quản lý ................................................................................ 87
2.2.1.2. Về cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ............................. 89
2.2.1.3. Về chính sách nhân sự của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ...................... 96
2.2.1.4. Về công tác kế hoạch tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam.......................... 99
2.2.1.5. Về Ban kiểm soát ................................................................................ 101
2.2.1.6. Về bộ phận kiểm toán nội bộ ............................................................... 106
v
2.2.2. Thực trạng đánh giá rủi ro tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam .......................... 107
2.2.3. Thực trạng hệ thống thông tin và truyền thông tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam.... 109
2.2.3.1. Thực trạng hệ thống thông tin toàn doanh nghiệp ............................... 109
2.2.3.2. Thực trạng hệ thống thông tin kế toán ................................................ 111
2.2.4. Thực trạng hoạt động kiểm soát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam................... 116
2.2.4.1. Thực trạng áp dụng các nguyên tắc kiểm soát cơ bản trong việc
thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam .... 116
2.2.4.2.Thực trạng áp dụng các thủ tục kiểm soát cơ bản tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam ........................................................................................... 121
2.2.5. Thực trạng hoạt động giám sát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam.................... 128
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt
Nam thời gian qua .......................................................................................................... 130
2.3.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ...... 130
2.3.2. Một số tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ....... 133
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập
đoàn Điện lực Việt Nam .......................................................................................... 139
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ........................................................... 143
3.1. Định hướng phát triển và phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ........................................................................ 143
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam............................................................................................................ 143
3.1.2. Định hướng phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong thời gian tới........... 148
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện
lực Việt Nam ........................................................................................................... 150
3.2. Nguyên tắc và mục tiêu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam .......................................................................................................... 152
3.2.1. Những nguyên tắc cơ bản khi hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Tập đoàn Điện lực Việt Nam ................................................................................... 152
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực
Việt Nam .............................................................................................................154
vi
3.3. Một số kiến nghị về giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam .......................................................................................................... 155
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện các nhân tố cơ bản của môi trường kiểm soát tại Tập
đoàn Điện lực Việt Nam .......................................................................................... 155
3.3.1.1. Về đặc thù quản lý .............................................................................. 156
3.3.1.2. Về cơ cấu tổ chức ............................................................................... 158
3.3.1.3. Về chính sách nhân sự ........................................................................ 158
3.3.1.4. Về công tác kế hoạch .......................................................................... 162
3.3.1.5. Về Ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ ................................................. 164
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ..... 167
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam ................................................................................................... 174
3.3.3.1. Về hệ thống thông tin chung toàn doanh nghiệp ................................. 174
3.3.3.2. Về hệ thống thông tin kế toán.............................................................. 177
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện thủ tục kiểm soát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ....... 178
3.3.4.1. Về các nguyên tắc kiểm soát nói chung ............................................... 179
3.3.4.2. Hoàn thiện kiểm soát người đại diện tại Công ty mẹ Tập đoàn ........... 180
3.3.4.3. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát vốn của Công ty mẹ ............................... 182
3.3.4.4. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát với một số rủi ro cụ thể ......................... 182
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ..... 191
3.4. Điều kiện cần thiết để hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam .......................................................................................................... 195
3.4.1.Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng .................................................. 195
3.4.2. Về phía Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các doanh nghiệp thuộc Tập
đoàn ...................................................................................................................... 197
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 200
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................... 202
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 203
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 210
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng Việt
EVN
KSNB
TĐKT
TNHH
MTV
WTO
NĐD
HĐQT
BKS
HĐTV
TGĐ
BGĐ
TCT
EVN NPT
EVN NPC
EVN NPC
EVN SPC
EVN HANOI
EVN HCMC
Genco 1
Genco 2
Genco 3
CBCNV
CNH-HĐH
BCTC
Tiếng Anh
EAA
AICPA
IFAC
COSO
ERP
Giải thích từ ngữ
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Kiểm soát nội bộ
Tập đoàn Kinh tế
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Tổ chức thương mại thế giới
Người đại diện
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Hội đồng thành viên
Tổng giám đốc
Ban Giám đốc
Tổng Công ty
TCT truyền tải điện Việt Nam
TCT điện lực miền Bắc
TCT điện lực miền Trung
TCT điện lực miền Nam
TCT điện lực thành phố Hà Nội
TCT điện lực thành phố Hồ Chí Minh
TCT phát điện 1
TCT phát điện 2
TCT phát điện 3
Cán bộ công nhân viên
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Báo cáo tài chính
England Association of Accountant
Hội kế toán Anh quốc
American Institute of Certificated Public Accountant
Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ
The International Federation of Accountant
Liên đoàn kế toán quốc tế
Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission
Uỷ ban của các tổ chức tài trợ của Ủy ban Treadway
Enterprise Resource Planning
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB theo báo cáo COSO........................... 26
Bảng 2.1: Số lượng kiểm soát viên tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam .............................. 102
Bảng 2.2: Số lượng các cuộc kiểm tra kiểm soát được tiến hành tại EVN các
năm qua.......................................................................................................... 103
Bảng 2.3: Hệ số đòn bẩy tài chính tại thời điểm kết thúc năm tài chính .......................... 125
Bảng 2.4: Kết quả giảm tổn thất điện năng giai đoạn 2011-2015 .................................... 126
Bảng 3.1: Các tiêu chí để đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB................................ 193
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh điện năng ......................................................... 81
Sơ đồ 2.2: Lộ trình và thực tế thực hiện thị trường điện cạnh tranh của EVN................... 86
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành công ty mẹ Tập đoàn Điện lực
Việt Nam .......................................................................................................... 90
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức của TCT Truyền tải điện quốc gia ........................................... 92
Sơ đồ 2.5: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần cơ điện miền Trung ................................ 93
Sơ đồ 2.6: Hệ thống quy chế quản lý nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam................ 108
Sơ đồ 2.7: Quy trình lập BCTC hợp nhất tại EVN .......................................................... 114
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức đề xuất cho EVN.................................................................... 166
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tại Công ty mẹ Tập đoàn và các đơn vị
thành viên ....................................................................................................... 169
Sơ đồ 3.3: Chu kỳ quản trị rủi ro ...................................................................................... 170
Sơ đồ 3.4: Khung quản trị rủi ro áp dụng cho doanh nghiệp ........................................... 173
Sơ đồ 3.5: Quy trình quản trị rủi ro tài chính ................................................................... 183
Sơ đồ 3.6: Quy trình quản trị rủi ro hoạt động ................................................................. 187
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Việc định hướng Xã hội chủ nghĩa được thực
hiện thông qua vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước và vai trò quản lý vĩ mô của Nhà
nước. Để kinh tế Nhà nước được giữ vai trò chủ đạo, hệ thống các Tập đoàn và TCT
Nhà nước đã được thành lập và đi vào hoạt động ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực
trọng yếu và then chốt trong nền kinh tế, cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho xã hội
như xi măng, sắt thép, dầu khí, cao su, cà phê… trong đó không thể không nhắc tới một
Tập đoàn lớn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, đó là Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Từ khi thống nhất đất nước cho tới năm 1995, ngành điện Việt Nam bao gồm
Công ty điện lực 1, Công ty điện lực 2 và Công ty điện lực 3. Cả ba công ty được đặt
dưới sự quản lý của Bộ Điện và Than, sau chuyển về Bộ Điện lực (1981 - 1987) và Bộ
năng lượng (1987 - 1995). Các công ty Điện lực 1,2,3 quản lý toàn bộ các nhà máy
điện, sở truyền tải điện và các sở phân phối điện theo khu vực địa lý phía Bắc, phía
Trung và phía Nam. Trong thời kỳ này cơ chế quản lý ngành điện về cơ bản vẫn là cơ
chế kế hoạch hóa tập trung. Điện năng là tài sản xã hội chủ nghĩa, việc sản xuất, phân
phối và sử dụng điện phải thực hiện theo các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Các
khâu sản xuất, truyền tải và phân phối đều do Bộ chủ quản điều hành và quản lý.
TCT Điện lực Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 562/QĐ-TTg ngày
10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị thuộc Bộ Năng
lượng, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số 14/CP ngày
27/1/1995 theo chủ trương thí điểm xây dựng các TCT lớn của Chính phủ nhằm khắc
phục những nhược điểm của cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra như một xu thế tất yếu cùng với việc Việt Nam
được gia nhập WTO, để đón nhận các vận hội mới của đất nước và đảm bảo sức cạnh
tranh trong môi trường hội nhập với thế giới, ngày 22/6/2006, Thủ tướng Chính phủ ra
Quyết định số 147/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và Quyết định 148/2006/QĐ-TTG về việc thành lập Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Với mục đích đa dạng hóa sở hữu, EVN hình thành và
hoạt động theo mô hình chủ đạo công ty mẹ - công ty con đều là các pháp nhân độc lập
được sắp xếp lại từ TCT điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên. Theo đó Công ty
mẹ - Tập đoàn có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của TCT điện lực
Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tính đến cuối năm 2015, EVN là một trong số
2
các TĐKT Việt Nam có quy mô lớn nhất về Tổng tài sản và vốn. Đến ngày 25/6/2010,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 975/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty
mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV thuộc sở
hữu Nhà nước.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh chính là: Sản xuất,
truyền tải, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng; chỉ huy điều hành hệ thống
sản xuất, truyền tải, phân phối và phân bổ điện năng trong hệ thống điện quốc gia; xuất
nhập khẩu điện năng; đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện; quản lý, vận hành,
sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo, nâng cấp thiết bị điện, cơ khí, điều khiển, tự động
hóa thuộc dây truyền sản xuất, truyền tải và phân phối điện, công trình điện; thí
nghiệm điện.
Thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, EVN hiện có 3 TCT phát điện (GENCO 1, 2, 3) thuộc lĩnh vực sản xuất điện
năng, 5 TCT điện lực kinh doanh điện năng đến khách hàng là TCT Điện lực miền Bắc
(EVN NPC), TCT Điện lực miền Trung (EVN CPC), TCT Điện lực miền Nam (EVN
SPC), TCT Điện lực TP. Hà Nội (EVN HANOI), TCT Điện lực TP. Hồ Chí Minh
(EVN HCMC). Phụ trách lĩnh vực truyền tải điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
hiện nay là TCT Truyền tải điện quốc gia (EVN NPT), được thành lập trên cơ sở tổ
chức lại 4 công ty truyền tải (Công ty Truyền tải 1, 2, 3, 4) và 3 Ban quản lý dự án
(Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc, Trung, Nam).
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để từ đó tìm
ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống này là một yêu cầu cấp thiết xuất phát từ một
số lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ vai trò của ngành điện Việt Nam trong nền kinh tế.
Trong lịch sử 60 năm của ngành điện, điện lực Việt Nam với vị trí là một ngành kinh
tế trọng điểm của đất nước đã chứng tỏ được vai trò chủ đạo trong cung cấp điện cho
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Trong tất cả giai
đoạn phát triển của đất nước, đặc biệt là thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế,
điện lực Việt Nam đã có những đóng góp xứng đáng trong sự nghiệp CNH-HĐH và
hội nhập kinh tế thế giới. Ngoài việc đảm bảo cung ứng đủ điện cho nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước, với phương châm “điện đi trước một bước”, ngành điện
đã góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, phục hồi và tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
quốc phòng an ninh…
3
Thứ hai: Xuất phát từ kỳ vọng của Đảng và Nhà nước cũng như người dân đặt ra
đối với ngành điện. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước và vì sự nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ và kỳ vọng đặt ra cho ngành điện
Việt Nam rất lớn, đòi hỏi phải nhanh chóng xây dựng và phát triển Tập đoàn Điện lực
Việt Nam ngày càng một lớn mạnh, sản xuất và kinh doanh có lợi nhuận, cân bằng tài
chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động, tạo nền tảng
vững chắc để Tập đoàn bước vào giai đoạn phát triển năm 2016-2020. Đồng thời đảm
bảo cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân, điều
hành hệ thống điện an toàn, linh hoạt, kịp thời, bám sát tình hình thời tiết, khai thác
hiệu quả các nguồn điện; Điều hành thị trường điện phát đúng quy định, vận hành điện
an toàn, hiệu quả, tin cậy hệ thống điện, sử dụng hiệu quả nguồn nước phát trong các
tháng mùa khô; Ổn định các tổ máy nhiệt điện than miền Bắc và các nhiệt điện than
mới vận hành, khắc phục nhanh khi có sự cố; Đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng
các dự án, công trình điện, giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra đối với ngành
điện. Để làm được việc đó đặt ra hàng hoạt các vấn đề nghiên cứu và hoàn thiện trong
đó việc hoàn thiện hệ thống KSNB đang được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết.
Thứ ba: Xuất phát từ chính những hạn chế, bất cập của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam. Sau một quá trình hình thành và phát triển, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã đạt
được các thành tựu đáng kể, phát huy được vai trò chủ đạo của mình trong việc sản
xuất, truyền tải và phân phối điện, đáp ứng được nhu cầu về điện của người dân ở
nhiều vùng miền trên cả nước, đem lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách, góp
phần bình ổn vật giá… Bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, hoạt động
của Tập đoàn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như trình độ quản lý của một số công
ty thành viên còn chưa cao, hiệu quả kinh doanh và khả năng hội nhập, cạnh tranh
thấp, chưa đánh giá và phòng ngừa được hết các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
hoạt động của Tập đoàn… Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên trong đó
phải kể đến một nguyên nhân quan trọng mà đến nay vẫn chưa được giải quyết một
cách triệt để, đó là chưa thiết kế và vận hành được một hệ thống KSNB thích hợp và
làm việc có hiệu quả để có thể thực hiện được tất cả các mục tiêu đề ra một cách hiệu
quả nhất.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và thực tiễn của hệ thống KSNB tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam cũng như trên cơ sở yêu cầu cấp thiết đặt ra trong điều kiện kinh tế
thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Tập đoàn điện lực Việt Nam” để làm đề tài
nghiên cứu cho luận án của mình.
4
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Về những kết quả nghiên cứu nước ngoài: Các lý luận về hệ thống KSNB trên
thế giới đã phát triển mạnh mẽ và tập trung làm rõ khái niệm về hệ thống KSNB, các
tiêu chí và công cụ để đánh giá hệ thống KSNB cũng như các yếu tố cấu thành của hệ
thống KSNB.
Đã từ lâu, KSNB là một vấn đề luôn thu hút được sự quan tâm chú ý trong cả
thực tiễn và lý luận. Trong giai đoạn sơ khai, KSNB xuất phát ban đầu từ sự quan tâm
của kiểm toán độc lập mà hình thức ban đầu là kiểm soát tiền. Đến năm 1905, trong
cuốn “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” của Robert Montgomery đã bắt đầu xuất
hiện thuật ngữ “KSNB”. Một trong những khái niệm đầu tiên về KSNB được cục dự
trữ Liên bang Mỹ đưa ra vào năm 1929, sau đó được Ủy ban giao dịch chứng khoán
của Mỹ sử dụng nhằm đưa ra Đạo luật giao dịch chứng khoán vào năm 1934. Cũng
trong đạo luật này, vai trò của hệ thống KSNB đối với việc đảm bảo các mục tiêu cơ
bản trong đơn vị chính thức được ghi nhận (đặc biệt là mục tiêu đảm bảo độ tin cậy
của thông tin kế toán). Điều này nhằm mục đích khuyến khích các nhà đầu tư thực
hiện các quyết định đầu tư mua bán hay giữ chứng khoán một cách hợp lý trong điều
kiện có đầy đủ thông tin.
Từ đó đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống
KSNB, các loại hình kiểm soát trong mối liên hệ với KTNB như: Nghiên cứu của tác
giả Victor Z Brink và Herbert Witt (1941) về “KTNB hiện đại - đánh giá các hoạt
động và hệ thống kiểm soát”; của tác giả Alvin A.Arens và James Loebecke về “Kiểm
toán - Một phương pháp liên kết”; của tác giả Robert Moller (2005) về “KTNB hiện
đại kế thừa quan điểm của Brink”, của tác giả Oray Wittington và Kurt Pany (1995) về
“Các nguyên tắc của kiểm toán”….
Bên cạnh lĩnh vực kiểm toán, những nghiên cứu về KSNB trong mối quan hệ với
quản trị doanh nghiệp cũng được nhiều tác giả quan tâm. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu như: Tác giả Merchant, K.A (1985) về “Kiểm soát trong tổ
chức kinh doanh”; Tác giả Anthony R.N và Dearden, Jbedford (1989) về “Kiểm soát
quản lý”; tác giả Laura F.Spira và Micheal Page (2002) nghiên cứu về quản trị rủi ro
trong mối quan hệ với KSNB; tác giả Faudizah, Hasnah và Muhamad (2005) nghiên
cứu mối quan hệ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp với KSNB, tác giả Yuan Li,
Yi Liu, Youngbin Zhao (2006) nghiên cứu về vai trò định hướng thị trường của doanh
nghiệp và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới.
5
Nhìn chung, trong suốt giai đoạn hình thành, khái niệm KSNB không ngừng
được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên trước khi báo cáo COSO (1992) ra đời, KSNB vẫn dừng lại như là một phương
tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC.
Đến năm 1992, các công ty ở Hoa Kỳ phát triển nhanh, kèm theo đó là tình trạng
gian lận gia tăng, gây thiệt hại nặng nền cho nền kinh tế. Trước bối cảnh đó, nhiều ủy
ban ra đời nhằm tìm các biện pháp ngăn chặn và khắc phục các gian lận, hỗ trợ phát
triền kinh tế trong đó có ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations of the
Treadway Commission - Uỷ ban của các tổ chứ tài trợ của Ủy ban Treadway) là một tổ
chức được thành lập dựa trên sự khởi xướng và tài trợ của (5) tổ chức là: Hiệp hội Kế
toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA Institute of Internal Auditors), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI - Financial
Executives Institude), Hiệp hội kế toán Hoa kỳ (AAA - American Accounting
Association), Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA - Institude of Management
Accountants). Báo cáo của COSO bao gồm 4 phần và là tài liệu đầu tiên trên thế giới
nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về hệ thống KSNB, làm nền tảng cho hệ
thống lý thuyết về KSNB sau này.
Như vậy có thể nói báo cáo của COSO là khung lý thuyết căn bản để các nhà
nghiên cứu sau này phát triển lý thuyết và hoàn thiện lý thuyết đó hơn trong những
môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể. Cũng từ đây, khi nghiên cứu về KSNB, các
nhà quản lý sẽ nhìn nhận một cách cụ thể hơn về vai trò cũng như các bộ phận cấu
thành của của nó để có thể thiết kế và vận hành được một hệ thống KSNB phát huy
được hiệu lực và mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động.
Sau báo cáo COSO, đã có rất nhiều nghiên cứu mở rộng và phát triển hệ thống lý
luận về KSNB trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Sử dụng báo cáo COSO làm nền
tảng đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán độc lập và kiểm toán BCTC; vận dụng
KSNB của COSO vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong Báo cáo Basel của ủy
ban Basel.
Về những kết quả nghiên cứu trong nước
Thứ nhất, hệ thống lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam được thể hiện trong
những cuốn giáo trình, sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học, các bài
viết nghiên cứu về khái niệm hệ thống KSNB, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB,
trình tự và phương pháp nghiên cứu hệ thống KSNB của KTV cũng như những hạn chế
tiềm tàng của một hệ thống KSNB.
6
Trong giáo trình Kiểm toán của các trường đại học như Học viện Tài chính, Đại
học Kinh tế quốc dân, Đại học Hồng Đức, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
luôn dành riêng một chương để nói về hệ thống KSNB, các yếu tố cấu thành hệ thống
KSNB, những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB, trình tự và phương pháp nghiên
cứu hệ thống KSNB của kiểm toán viên… Một số sách tham khảo như “Kiểm toán”
(tác giả Vương Đình Huệ và Đoàn Xuân Tiên, NXB Tài chính 1996) có đề cập đến hệ
thống KSNB ở những khía cạnh như: khái niệm, mục đích của hệ thống KSNB trong
quản lý, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB. Sách tham khảo “KSNB” (PGS.TS
Trần Thị Giang Tân chủ biên, nhà xuất bản Phương Đông, 2012) có đề cập đến tổng
quan hệ thống KSNB, nội dung cơ bản của hệ thống KSNB theo COSO, các loại gian
lận và biện pháp phòng ngừa, KSNB một số chu trình nghiệp vụ và tài sản… Nhìn
chung những tài liệu này chỉ cung cấp hệ thống lý luận chung về hệ thống KSNB chứ
không vận dụng chúng vào một tổ chức cụ thể.
Thứ hai, sự ra đời và phát triển lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam gắn liền
với sự ra đời và phát triển của các hoạt động kiểm toán và nhu cầu quản trị của các
doanh nghiệp. Sự ra đời của công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam (VACO) vào
năm 1991 đánh dấu một bước ngoặt vô cùng to lớn đối với công tác kế toán kiểm toán
ở Việt Nam. Sự ra đời của một loạt các công ty kiểm toán tồn tại dưới đủ mọi loại hình
đã tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán Việt Nam phát triển, dẫn đến yêu cầu về đánh
giá hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi phải có một nền tảng lý thuyết
căn bản về KSNB. Tiếp theo đó một loạt các quyết định liên quan đến KSNB ra đời
như Quy chế kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính ban hành vào Tháng 1/1994, quy chế
KTNB áp dụng với các doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành vào tháng
10/1994. Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành ngày 03/01/1998. Tháng 9/1999, Bộ Tài chính ban hành 4 chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, từ năm 2000 đến năm 2005 ban hành 26 chuẩn mực kiểm toán.
Ngày 06/12/2012, Bộ Tài chính đã ban hành và chuẩn hóa lại 37 chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam theo quan điểm quốc tế. Theo các quy định này, thuật ngữ “kiểm soát” được
hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của KSNB. Nhìn chung, ở
Việt Nam, hệ thống lý luận về KSNB còn sơ sài và chưa được coi trọng đúng mức,
KSNB chủ yếu vẫn chỉ được xem là công cụ quan trọng hỗ trợ kiểm toán độc lập thực
hiện hoạt động kiểm toán. KSNB chưa được coi là công cụ quan trọng giúp ích cho
quá trình quản lý các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đặt được các mục tiêu đề ra.
Thứ ba, tại Việt Nam, việc nghiên cứu hệ thống KSNB trong một đơn vị cụ thể
cũng được nhiều tác giả quan tâm và đề cập đến trong các luận văn thạc sỹ của mình.
7
Có thể kể đến tác giả Bùi Thị Hảo (2014) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài”; tác giả Phạm Lê Hoài Thương
(2014) với đề tài “ Hoàn thiện hệ thống KSNB của cảng Hàng không Vinh - chi nhánh
của TCT Cảng hàng không Việt Nam”; tác giả Phạm Ngọc Tú (2013) với đề tài:
“Hoàn thiện hệ thống KSNB tại TCT đầu tư nước và môi trường Việt Nam”; tác giả
Trần Thị Minh Thư (2001) với đề tài: “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các TCT Nhà
nước ở Việt Nam”; tác giả Đào Việt An (2011) với đề tài: “Hoàn thiện hệ thống KSNB
với việc tăng cường quản lý tài chính tại TCT khai thác Cảng hàng không miền
Bắc”… Hầu hết các nghiên cứu này đều nghiên cứu hệ thống KSNB ở một doanh
nghiệp đơn lẻ nên mới chỉ đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB của từng chu
trình như mua hàng - thanh toán, chu trình tài sản cố định, chu trình xác định chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm…từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện mà chưa
đánh giá và hoàn thiện hệ thống KSNB trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Một số luận văn và công trình nghiên cứu về hệ thống KSNB tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên việc thiết kế hệ thống KSNB còn chưa rõ nét, thậm chí còn
chưa có. Chưa có tác giả nào nêu được tiêu chí để đánh giá sự hữu hiệu trong quá trình
vận hành của hệ thống KSNB và phân tích được mối quan hệ giữa các nhân tố tác
động đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB.
Thứ tư, trong thời gian gần đây, đã có một số luận án tiến sỹ nghiên cứu về hệ
thống KSNB trong phạm vi rộng hơn một doanh nghiệp, cụ thể hơn là trong một
ngành, một bộ hoặc một TCT.
Có thể kể đến Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Minh Hải năm 2010 về “Hoàn
thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”. Luận án đã khái
quát được lý luận chung về hệ thống KSNB và cũng đúc rút được một số kinh nghiệm
kinh nghiệm quốc tế về tổ chức và vận hành hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp
may mặc cũng như đưa ra được sự cần thiết và các giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB tại các doanh nghiệp này. Tuy nhiên trong phần lý luận, luận án cũng chưa chỉ
ra được các điểm khác nhau giữa kiểm soát, KSNB và hệ thống KSNB cũng như chưa
nghiên cứu hệ thống KSNB dưới góc độ là một công cụ quản lý để thực hiện các mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp, chưa chỉ ra được các rủi ro có thể xảy ra với các doanh
nghiệp may mặc và cũng chưa nghiên cứu được hệ thống KSNB dưới góc độ là 1 công
cụ quan trọng để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thu Hoài năm 2011 về “Hoàn thiện hệ thống
KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc TCT xi măng Việt Nam”. Điểm
mới của luận án này là đã đề cập tới hệ thống KSNB trong điều kiện ứng dụng công
8
nghệ thông tin. Luận án cũng chỉ ra được đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc TCT xi măng Việt Nam có ảnh hưởng
đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB như thế nào, từ đó đánh giá được thực
trạng và đưa ra được một số giải pháp có tính khả thi. Tuy nhiên luận án cũng mới chỉ
nghiên cứu được các vấn đề liên quan đến hệ thống KSNB của các doanh nghiệp sản
xuất thuộc TCT Xi măng Việt Nam chứ chưa khái quát được hướng nghiên cứu trong
toàn ngành. Luận án cũng chưa chỉ ra được các rủi ro có thể xảy ra với các doanh
nghiệp sản xuất xi măng và cũng chưa nghiên cứu được hệ thống KSNB dưới góc độ
là một công cụ quan trọng để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2013), nghiên cứu về hệ thống
KSNB tại Tập đoàn Hóa Chất Việt Nam. Luận án đã khái quát hóa được hệ thống lý
luận về hệ thống KSNB tại TĐKT nói chung cũng như Tập đoàn hóa chất nói riêng.
Luận án đã chỉ ra được các đặc điểm đặc thù của TĐKT có ảnh hưởng đến việc thiết
kế và vận hành hệ thống KSNB như thế nào cũng như đã đưa ra được những điểm
khác nhau căn bản giữa hệ thống KSNB của TĐKT so với hệ thống KSNB ở một
doanh nghiệp riêng lẻ. Trong quá trình phân tích thực trạng, tác giả luận án cũng đã lập
các bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát tại các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Hóa
chất để có được cái nhìn toàn diện về thực trạng hệ thống KSNB tại Tập đoàn Hóa
chất trên cơ sở đó đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập
đoàn này. Tuy nhiên, Luận án mới chỉ nghiên cứu về hệ thống KSNB với 3 yếu tố cấu
thành là môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát. Một trong
những chức năng quan trọng nhất của hệ thống KSNB là cảnh báo và ngăn ngừa rủi ro
lại chưa được tác giả nhắc đến trong luận án của mình. Luận án cũng chưa chỉ ra được
các đặc điểm riêng có của Tập đoàn hóa chất có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận
hành hệ thống KSNB như thế nào cũng như chưa chỉ ra được các rủi ro trọng yếu có
thể ảnh hưởng đến mục tiêu của hệ thống KSNB tại Tập đoàn hóa chất.
Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp ngành dịch
vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Trang (2015). Luận án đã
nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB với 5 yếu tố cấu thành là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và
truyền thông, thủ tục kiểm soát và hoạt động giám sát. Luận án có nghiên cứu sâu về
kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp ngành năng lượng và dầu
khí ở nhiều nước trên thế giới để rút ra bài học cho Việt Nam. Luận án cũng trình bày
khá rõ ràng đặc điểm của ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí ảnh hưởng tới việc thiết kế
và vận hành hệ thống KSNB cũng như những rủi ro mà loại hình doanh nghiệp này
9
phải đối mặt. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra còn mang tính định hướng chung chung
mà chưa hướng đến ngăn ngừa các rủi ro mà tác giả đã nhận diện trước đó.
Luận án tiến sĩ của tác giả Đinh Hoài Nam (2016), nghiên cứu về hệ thống
KSNB tại các doanh nghiệp trong TCT phát triển nhà và đô thị. Luận án đã khái quát
hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp theo mô hình
công ty mẹ - công ty con. Tác giả đã nhận diện và phân tích những rủi ro có ảnh hưởng
đến mục tiêu của hệ thống KSNB cũng như đã lập bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát
tại các đơn vị thành viên của TCT để có được cái nhìn toàn diện về thực trạng hệ thống
KSNB tại TCT phát triển nhà và đô thị dựa trên 3 yếu tố là cấu thành là môi trường
kiểm soát, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát. Trên cơ sở đó luận án đưa ra được
các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB. Điểm mới của luận án này là đã nghiên
cứu hệ thống KSNB với chức năng quan trọng nhất là cảnh báo và ngăn ngừa các rủi
ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên trong phần lý luận của luận án cũng
chưa phân biệt được các khái niệm kiểm soát, KSNB, hệ thống KSNB.
Thứ năm, tổ chức hoạt động kinh doanh dưới mô hình Tập đoàn ở nước ta là
một vấn đề không còn mới mẻ nhưng trong quá trình hoạt động trong thời gian qua
vẫn bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về
hoạt động kinh doanh dưới mô hình Tập đoàn nhưng trên các khía cạnh khác nhau.
Có thể kể đến PGS.TS Ngô Trí Tuệ với “Tổ chức hệ thống KSNB trong quản lí tài
chính tại các TCT và TĐKT Việt Nam”; TS Hoàng Văn Ninh với “Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong các TĐKT ở Việt Nam”; TS Nguyễn
Xuân Nam với “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các TCT 91 phát triển
theo mô hình Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”; TS Nguyễn Minh Dũng với “Quản lý
vốn đầu tư công ty mẹ vào công ty con trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam”… Các công trình này đã làm rõ được khái niệm, phân loại Tập đoàn cũng như
đưa ra được kinh nghiệm khi tổ chức và xây dựng một số Tập đoàn trên thế giới, các
chính sách vĩ mô cho sự phát triển của TĐKT tại Việt Nam, đưa ra được phương
hướng và các giải pháp về cơ chế, tổ chức, về chính sách hỗ trợ để hình thành và phát
triển các TĐKT ở Việt Nam trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại các TCT Nhà nước.
Thứ sáu, trong nghiên cứu nói chung và trong chuyên ngành kế toán - kiểm toán
nói riêng, Tập đoàn Điện lực cũng như ngành điện đã thu hút được sự quan tâm, chú ý
của nhiều nhà nghiên cứu, có thể kể đến TS Trần Thế Hùng với “Hoàn thiện công tác
quản lý tiền lương trong ngành điện lực Việt Nam”; tác giả Phạm Văn Hòa và Đặng
Tiến Trung với “Hệ thống thông tin trong hệ thống điện”; tác giả Nghiêm Sĩ Thương
(2008) với “Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các công ty điện lực thuộc Tập đoàn
10
Điện lực Việt Nam”... Tuy nhiên các công trình này mới chỉ nghiên cứu các khía cạnh
đơn lẻ của hệ thống KSNB chứ chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
tổng thể và có hệ thống về hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam với đầy đủ
các yếu tố cấu thành.
Như vậy theo hiểu biết của tác giả, tuy tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hệ
thống KSNB trong các ngành, các lĩnh vực, các đơn vị khác nhau nhưng vẫn còn có
những khoảng trống để đề tài tiếp tục nghiên cứu và khai thác, cụ thể như sau:
Về nội dung: Trên góc độ nghiên cứu lý luận về hệ thống KSNB, phần lớn các
đề tài chưa làm rõ được sự khác biệt giữa hai khái niệm KSNB và hệ thống KSNB
cũng như chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa vận hành hệ thống KSNB với quản trị rủi
ro trong doanh nghiệp. Trên góc độ khảo sát thực tiễn, hầu hết các đề tài chưa nêu
được các rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và
việc xây dựng các chính sách, thủ tục kiểm soát để hạn chế các rủi ro đó được thực
hiện như thế nào. Chính vì vậy các giải pháp đưa ra đều mang tính chung chung chứ
chưa đi vào từng rủi ro cụ thể.
Về phạm vi nghiên cứu: Theo nghiên cứu tổng quan của tác giả, chưa có một
nghiên cứu nào về hệ thống KSNB của Tập đoàn hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con trong lĩnh vực sản xuất, truyền tải và phân phối kinh doanh điện năng, về
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đặc biệt tiếp cận hệ thống KSNB với chức năng quan
trọng là cảnh báo và phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
Từ những lý do nêu trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên cứu đề
tài “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam” là hoàn toàn phù hợp và cần thiết. Luận án tập trung vào nghiên cứu lý luận
chung về hệ thống KSNB trong các đơn vị hoạt động theo mô hình TĐKT tồn tại dưới
dạng công ty mẹ - công ty con, thực trạng hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho hệ thống KSNB tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam. Cách tiếp cận của luận án là tiếp cận theo hướng rủi ro, có nghĩa là
nghiên cứu hệ thống KSNB với chức năng quan trọng nhất là cảnh báo và phòng ngừa
các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Trên cơ sở lý thuyết về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp nói chung và hệ
thống KSNB trong các TĐKT nói riêng, Luận án hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề
mang tính chất lý luận cơ bản về hệ thống KSNB tại Tập đoàn kinh tế Nhà nước hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Mục tiêu này được giải quyết ở chương 1.
11
- Trên cơ sở lý luận chung, Luận án nghiên cứu, phân tích tổng hợp và đánh giá
thực tiễn hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng như phân tích được
các nguyên nhân dẫn tới thực trạng như vậy. Tất cả nội dung này được sử dụng làm cơ
sở đề ra các giải pháp hoàn thiện. Mục tiêu này được giải quyết ở chương 2.
- Trên cơ sở của lý luận đã hệ thống và thực trạng đã phân tích, Luận án nghiên
cứu và đề xuất các phương hướng, giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập
đoàn Điện lực Việt nam trên phương diện thiết kế và vận hành hệ thống KSNB nhằm
ngăn ngừa, hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng của rủi ro đến các mục tiêu của hệ
thống KSNB. Mục tiêu này được giải quyết ở chương 3.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt
Nam. Đó chính là những chính sách, những quy định, những thủ tục được thiết kế và
vận hành nhằm cảnh báo và phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt
động và đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động của Tập đoàn.
Phạm vi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống KSNB
tại Công ty mẹ Tập đoàn và các công ty thành viên thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
bao gồm các công ty con cấp 1 và công ty liên kết với công ty mẹ. Tác giả nghiên cứu
hệ thống KSNB dưới góc độ của nhà tư vấn để đưa ra được những giải pháp mang tính
khả thi nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp chung: Phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu, nghiên cứu các sự vật hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thu thập thông tin là phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn,
phương pháp kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất…
- Luận án thực hiện điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn các đối tượng lãnh
đạo chủ chốt như trưởng, phó các phòng ban chức năng và điều tra bằng mẫu phiếu
câu hỏi được chuyển đến công ty mẹ và 23 công ty thành viên của Tập đoàn, kết quả
nhận được 24/24 phiếu (100%).
12
Mẫu phiếu khảo sát được chia thành 2 loại:
+ Phiếu khảo sát dành cho công ty mẹ
+ Phiếu khảo sát dành cho công ty thành viên của Tập đoàn
Với việc khảo sát tất cả các công ty thành viên, tác giả đạt được các mục tiêu sau:
+ Điều tra được thực tế kiểm soát tại công ty mẹ, các công ty thành viên và thực
tế kiểm soát theo chiều dọc từ công ty mẹ xuống các đơn vị thành viên.
+ Lựa chọn được các công ty đại diện cho các lĩnh vực kinh doanh chính của Tập
đoàn. Mỗi lĩnh vực có những đặc thù kiểm soát khác nhau từ đó Tập đoàn có thể vận
dụng để thiết kế và vận hành một hệ thống KSNB phù hợp nhất.
Mục đích khảo sát: Thu thập các thông tin về hệ thống KSNB tại công ty mẹ và
các công ty thành viên thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo các yếu tố cấu thành.
Khảo sát được thực hiện bằng phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi. Ngoài thông
tin chung về doanh nghiệp thì phần chủ yếu và quan trọng nhất của Phiếu điều tra
được xây dựng dựa trên 5 yếu tố cơ bản cấu thành nên hệ thống KSNB. Các câu hỏi
liên quan đến các hoạt động kiểm soát được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động
cũng như tổ chức quản lý của ngành điện.
Các câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm hai loại mở và đóng. Các câu hỏi dạng
đóng có câu trả lời là có, không hoặc không áp dụng. Do phiếu điều tra bao gồm nhiều
câu hỏi liên quan đến nhiều cấp độ quản lý cũng như nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau trong đơn vị do đó đối tượng phỏng vấn được lựa chọn khác nhau phù hợp với
từng loại câu hỏi. Cụ thể:
- Với các câu hỏi liên quan đến môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát,
đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là lãnh đạo đơn vị hoặc thành viên BKS (nếu có).
- Với các câu hỏi liên quan đến hệ thống thông tin và truyền thông, đối tượng
phỏng vấn là nhân viên phòng công nghệ thông tin và phòng kế toán.
- Với các câu hỏi liên quan đến các hoạt động và thủ tục kiểm soát, đối tượng
phỏng vấn là cán bộ phòng kế toán, ban kiểm soát, ban kế hoạch, ban an toàn, cán bộ
kỹ thuật, giám sát chất lượng….
- Phương pháp xử lý thông tin: Từ kết quả điều tra, quan sát và phỏng vấn, trên
cơ sở tổng hợp tình hình chung và kết quả thu được của 23 phiếu điều tra tại các công
ty thành viên thuộc Tập đoàn, tác giả đã tổng hợp lại, đồng thời phân tích kết quả điều
tra để đưa ra một số nhận định, đánh giá về hệ thống KSNB trong các đơn vị được
điều tra. Tiêu chí được sử dụng để đánh giá bao gồm: Sự hiện diện của các chính sách
và thủ tục kiểm soát tại doanh nghiệp và sự vận hành mang tính liên tục và hữu hiệu
của các chính sách và thủ tục kiểm soát đã được thiết kế.
13
- Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu: Phương pháp quy nạp, phương
pháp diễn giải, phương pháp thống kê… để tổng hợp kết quả khảo sát và đưa ra các
phân tích, đánh giá, nhận định về thực trạng hệ thống KSNB tại Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
- Nguồn tài liệu sử dụng: Toàn bộ hệ thống các văn bản, quy chế, quy định của
Tập đoàn ban hành để xây dựng và vận hành hệ thống KSNB, cũng như các báo cáo
kiểm toán, báo cáo thanh tra thuế tại Tập đoàn cũng như các công ty thành viên trong 3
năm gần nhất.
6. Những đóng góp của Luận án về mặt lý luận và thực tiễn
Đóng góp của Luận án thể hiện trên cả hai mặt, lý luận và thực tiễn, cụ thể:
Về mặt lý luận:
+ Luận án đã khái quát hóa lý luận chung về hệ thống KSNB tại một doanh
nghiệp, phân tích các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, trên cơ sở đó phát triển
theo hướng cụ thể hóa lý luận chung về hệ thống KSNB tại các TĐKT.
+ Luận án đã phân tích được các đặc điểm hoạt động (địa vị pháp lý, cơ cấu tổ
chức, quy mô và phạm vi hoạt động, quan hệ liên kết và quản lý vốn, ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh cũng như chế độ sở hữu) của TĐKT chi phối đến việc thiết kế và vận
hành hệ thống KSNB tại Tập đoàn nhằm làm rõ hơn việc thiết kế và vận hành hệ thống
KSNB theo mô hình Tập đoàn tồn tại dưới dạng Công ty mẹ - công ty con.
+ Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB ở Tập đoàn của
một số nước trên thế giới như Anh, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản. Luận án cũng đã
nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB theo mô hình COSO tại Tập đoàn
năng lượng Úc cũng như nghiên cứu các thất bại của Tập đoàn Điện lực Nhật Bản,
trên cơ sở đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế và vận hành
hệ thống KSNB ở các TĐKT tại Việt Nam.
+ Lý luận trong luận án có thể là tài liệu giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho
các vấn đề lý luận về hệ thống KSNB trong một doanh nghiệp đơn lẻ cũng như trong
một TĐKT tồn tại dưới dạng công ty mẹ - công ty con.
+ Lý luận trong luận án có thể là tiền đề và cơ sở để hoàn thiện và bổ sung lý
luận về hệ thống KSNB trong các loại hình doanh nghiệp khác.
Về mặt thực tiễn:
+ Luận án đã nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB.
14
+ Luận án đã nghiên cứu các rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong lĩnh vực sản
xuất, truyền tải, kinh doanh phân phối điện tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam ảnh hưởng
đến việc thực hiện các mục tiêu của Tập đoàn.
+ Luận án đã khảo sát, phân tích các yếu tố: Môi trường kiểm soát, thông tin và
truyền thông, đánh giá rủi ro, các thủ tục kiểm soát và hoạt động giám sát tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam nhằm làm rõ hệ thống KSNB tại Công ty mẹ cũng như các công ty
thành viên Tập đoàn. Kết quả đánh giá chỉ ra được những ưu điểm cũng như những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
+ Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, luận án đề xuất những
phương hướng, các giải pháp thiết thực để hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn
Điện lực Việt Nam với trọng tâm hướng đến kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng
đến việc đạt được các mục tiêu của Tập đoàn.
+ Hơn nữa, luận án cũng cung cấp thông tin để các tổ chức đào tạo, tư vấn thiết
kế chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp sao
cho phù hợp với thực tế KSNB trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt
động của các Tập đoàn kinh tế Nhà nước
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
thời gian qua
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực
Việt Nam
15
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về kiểm soát trong quản lý và kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp
1.1.1. Chức năng kiểm soát trong quản lý
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của kiểm soát trong quản lý
Từ trước tới nay, để đạt được được các mục tiêu trong quá trình hoạt động của
mình thì con người không thể tách rời khỏi hoạt động quản lý. Việc tiếp cận quản lý
theo các khía cạnh khác nhau đã dẫn đến những quan điểm khác nhau về hoạt động
quản lý.
Mary Parker Follet đưa ra khái niệm hết sức ngắn gọn: “Quản lý là nghệ thuật
khiến cho công việc được làm bởi người khác” [106].
James H.Donnelly và các cộng sự đưa ra khái niệm về quản lý trong đó có nhấn
mạnh đến khía cạnh về hành vi của quản lý: “Quản lý là một quá trình do một hay
nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt
được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được” [34, tr.52].
Trên quan điểm nhấn mạnh đến các chức năng của quản lý để đạt được các mục tiêu
của tổ chức, James Stoner và Stephen Robbins đã cho rằng: “Quản lý là một tiến trình bao
gồm việc hoạch định, tổ chức, quản trị con người, và kiểm soát các hoạt động trong một
đơn vị một cách có hệ thống nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó” [93, tr.45].
Trên quan điểm hướng đến vai trò của quản lý, Koontz & O’donnell, Heinr
Weihrich lại nhận định: “Có lẽ không có lĩnh vực nào của con người quan trọng hơn là
công việc quản lý, bởi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm
vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với
nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [26, tr.30].
Trên quan điểm nhấn mạnh chức năng của hoạt động quản lý, GS.TS Nguyễn
Quang Quynh cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các
hướng đã định trên cơ sở các nguồn lực nhằm xác định hiệu quả cao nhất” [41, tr.8].
Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn, trước tiên là phải dự báo và kiểm tra các thông
tin về nguồn lực và mục tiêu cần đạt tới, sau đó xây dựng kế hoạch và chương trình
hành động, cuối cùng là tổ chức thực hiện các kế hoạch và chương trình đã vạch ra.
Có thể nói với các cách tiếp cận và lý giải ở các góc độ khác nhau nhưng tóm lại
các quan điểm này đều có điểm chung là đều cho rằng: “Quản lý là các hoạt động cần
thiết được tiến hành bởi con người nhằm đạt được mục tiêu chung của một tổ chức”.