Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ALPHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.34 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
MỤC LỤC
1. Giới thiệu về Công ty 1
2.1. Môi giới chứng khoán 2
2.1.1. Môi giới chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch (NY/ĐKGD) 3
2.1.2. Môi giới chứng khoán chưa niêm yết/đăng ký giao dịch (OTC) 3
2.2. Đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, thanh toán và bù trừ các giao dịch
chứng khoán 3
2.3. Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và các dịch vụ tư vấn tài
chính khác 4
2.3.1. Tư vấn đầu tư chứng khoán 4
2.3.2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp và các dịch vụ tư vấn tài chính khác 4
2.3.2.1. Bộ phận tư vấn tài chính và quản trị doanh nghiệp 4
2.3.2.2. Dich vụ tư vấn tài chính khác 5
3. Cơ cấu tổ chức của APSC 7
3.1. Đại hội đồng cổ đông 8
3.2. Hội đồng quản trị 8
3.3. Tổng Giám đốc điều hành 8
3.4. Ban kiểm soát 9
4.1. Mục tiêu hoạt động của APSC 9
4.2. Nguyên tắc kinh doanh chứng khoán 9
4.3. Phạm vi hoạt động kinh doanh 9
4.4. Các quy định hạn chế 10
5. Các kết quả chủ yếu mà APSC đã đạt được 11
5.1. Bảng kết quả kinh doanh năm 2008 11
5.2. Bảng kết quả kinh doanh năm 2009 12
5.3. Bảng kết quả kinh doanh năm 2010 13
1. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ 14
1. 1. Kiểm soát và cơ chế kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán 14
1.2. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ 17
1.2.1.Kiểm tra, kiểm soát trong quản lý 17


1.2.2. Loại hình kiểm soát 18
Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
1.3. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ 19
1.4. Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh 21
1.5. Những yếu tố quan trọng để thực hiện thành công các biện pháp kiểm soát nội bộ.22
1.6. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp 22
1.7. Những yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ 25
1.7.1. Môi trường kiểm soát 25
1.7.2. Thủ tục kiểm soát 28
1.7.3. Hệ thống kế toán 31
1.7.4. Kiểm toán nội bộ 32
2. Mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của APSC 34
2.1. Ủy ban kiểm soát 34
2.2. Cơ cấu tổ chức của hệ thống kiểm soát nội bộ 35
2.3. Hệ thống kế toán 37
2.3.1. Khái niệm 37
2.3.2. Mục tiêu hệ thống kế toán 37
2.3.3. Các thủ tục kiểm soát 38
3. Mô tả hoạt động kiểm soát nội bộ đối với quá trình cung cấp dịch vụ
môi giới chứng khoán cho khách hàng 41
3.1. Sơ đồ vai trò của công ty chứng khoán trong thị trường chứng khoán 41
3.2. Sơ đồ giao dịch môi giới trên thị trường 42
3.3. Sơ đồ môi giới cổ phiếu 42
4. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 43
4.1. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát
nội bộ trên giấy tờ làm việc 43
4.1.1. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ 43
4.1.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trên 2 mặt: 43
4.1.1.2. Các phương pháp tiếp cận: 43

4.1.1.3. Thể thức để đạt được sự hiểu biết về Hệ thống kiểm soát nội bộ 43
4.1.2. Mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc 43
4.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản mục trên Báo
cáo tài chính 44
4.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 45
Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
4.4. Lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 45
5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ của
Công ty 45
6. Cấu tạo của hệ thống kiểm soát nội bộ 46
7. Xác định & đánh giá rủi ro của doanh nghiệp rủi ro của bộ phận & rủi
ro của quy trình 52
9. Nhận xét 58
Chương III 65
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN ALPHA 65
1. Một số định hướng phát triển của Công ty 65
2. Tính tất yếu phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty
chứng khoán Alpha 66
3. Nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện 67
4. Những giải pháp cụ thể 68
4.3.1. Vị trí của Kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức 72
4.3.2. Đội ngũ kiểm toán viên 72
4.3.3. Kế hoạch kiểm toán nội bộ 72
4.3.4. Hoạt động của kiểm toán nội bộ 73
5. Kiến nghị thực hiện giải pháp 75
5.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước 75
Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền

Chương I
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ALPHA
1. Giới thiệu về Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ALPHA
Tên tiếng Anh: ALPHA SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: APSC
Giấy phép kinh doanh số: 44/UBCK-GPHĐKD
Vốn điều lệ: 58,619,400,000 VNĐ
Trụ sở chính: Số 2 Phạm Ngũ Lão, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 39334666, Fax: (84.4) 39334668
Website:
Quá trình thành lập Công ty
Công ty cổ phần chứng khoán Alpha là doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015116 do Sở kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 19.12.2006, sửa đổi lần thứ nhất ngày
22/12/2006.
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán số
44/UBCK-GPHĐKD ngày 28/12/2006 do UBCKNN cấp;
Quyết định số 64/UBCK-GP ngày 21/8/2007 của UBCKNN về việc sửa
đổi một số nội dung của Giấy phép 44/UBCK-GPHĐKD;
Quyết định số 133/UBCK-GP ngày 18/6/2008 của UBCKNN về việc sửa
đổi một số nội dung của Giấy phép 44/UBCK-GPHĐKD.
Nguyễn Mạnh Hùng 1 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
Giấy phếp số 211/UBCK-GP ngày 16/03/2009 điều chỉnh giấy phép
thành lập và hoạt động số 44/UBCK-GPHĐKD do chủ tịch Ủy ban chúng
khoán nhà nước cấp ngày 28/12/2006 được rút bớt nghiệp vụ tự doanh chứng
khoán.
Tổng số vốn điều lệ của Công ty theo Quyết định số 133/UBCK-GP do
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 18/6/2008 về việc sửa đổi một số nội

dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán số 44/UBCK-
GPHĐKD ngày 28/12/2006 do UBCKNN cấp là 58.619.400.000VND. ( không
có cổ phiếu ưu đãi )
Công ty Cổ phần Chứng khoán Alpha có trụ sở tại Số 02 Phạm Ngũ Lão,
Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
2. Ngành nghề kinh doanh Công ty
Theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động số 44/UBCK-
GPHĐKD cấp ngày 28/12/2006 do UBCKNN cấp và theo quy định của Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11, APSC được phép cung cấp các dịch vụ về
chứng khoán:
2.1. Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động quan trọng và chiến lược của APSC.
Với đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao
và có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề môi giới và kinh doanh chứng khoán,
APSC đã có một số lượng lớn khách hàng thân thiết là các nhà đầu tư cá nhân
và tổ chức trong và ngoài nước.
Dịch vụ môi giới chứng khoán do APSC thực hiện bao gồm:
Nguyễn Mạnh Hùng 2 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
2.1.1. Môi giới chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch (NY/ĐKGD)
Khách hàng đến với APSC sẽ được hưởng dịch vụ môi giới chứng khoán
trọn gói từ khi tìm hiểu, nghiên cứu và làm quen với thị trường chứng khoán
Việt Nam cho đến khi chính thức tham gia vào thị trường.
Bằng các phương tiện liên lạc truyền thống như trực tiếp, điện thoại, fax
hay các phương tiện liên lạc hiện đại như email, internet, khách hàng sẽ luôn
nhận được thông tin diễn biến thị trường cũng như các thông tin liên quan đến
hoạt động đầu tư của mình một cách nhanh chóng và thuận tiện.
2.1.2. Môi giới chứng khoán chưa niêm yết/đăng ký giao dịch (OTC)
Hoạt động môi giới chứng khoán OTC tại APSC được tổ chức chuyên
nghiệp và bài bản, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến các giao

dịch OTC của khách hàng. Với thế mạnh là đội ngũ nhân viên môi giới năng
động, hoạt bát và nhanh nhạy với thị trường, APSC góp phần tạo nên các cơ
hội gia tăng giá trị vốn đấu đầu tư cho khách hàng và tạo tính thanh khoản cho
tài sản là các chứng khoán chưa NY/ĐKGD do khách hàng đang nắm giữ.
2.2. Đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, thanh toán và bù
trừ các giao dịch chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là một hoạt động nghiệp vụ cơ bản của APSC. Hoạt
động lưu ký chứng khoán cung cấp cho khách hàng tiện ích ký gửi và bảo quản
chứng khoán cũng như thực hiện hộ khách hàng các quyền liên quan đến việc
sở hữu chứng khoán lưu ký.
Với việc lưu ký chứng khoán sớm, APSC giúp khách hàng tham gia giao
dịch ngay khi khi chứng khoán được niêm yết trong thời gian ngắn nhất cho
phép.
Với việc lưu ký chứng khoán chưa NY/ĐKGD, ngoài tác dụng lưu giữ
và bảo quản khách hàng còn thường xuyên được cập nhật thông tin thị trường
Nguyễn Mạnh Hùng 3 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
về biến động giá chứng khoán mình đang nắm giữ, được tham gia vào một thị
trường chứng khoán phi tập trung đầy sôi động và hấp dẫn.
2.3. Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và các dịch
vụ tư vấn tài chính khác
2.3.1. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là nghiệp vụ đặc biệt của APSC nhằm mang
tới cho nhà đầu tư dịch vụ tư vấn đa dạng, chuyên sâu và hiệu quả. Sản phẩm
của APSC rất đa dạng như phân tích nền kinh tế, phân tích thị trường, phân tích
ngành, phân tích nhóm cổ phiếu, phân tích cổ phiếu, trái phiếu …. Với các hình
thức tư vấn cũng rất đa dạng như tư vấn trực tiếp, hội thảo hay dưới dạng văn
bản.
Với các sản phẩm tư vấn chất lượng dựa trên các hoạt động phân tích và
nghiên cứu chuyên sâu, khoa học trên cơ sở các thông tin độc lập, khách quan

và cập nhật nhất sẽ giúp cho khách hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư
chính xác, kịp thời và hiệu quả.
2.3.2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp và các dịch vụ tư vấn tài chính
khác
2.3.2.1. Bộ phận tư vấn tài chính và quản trị doanh nghiệp
Với tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như nhu cầu huy động vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, APSC xác định hoạt động
tư vấn là hoạt động then chốt cho sự thành công. Với đội ngũ chuyên gia tư vấn
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, APSC đã xây dựng những quy chuẩn
tư vấn hiện đại và đồng bộ, bao gồm:
• Xác định giá trị doanh nghiệp
• Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp
Nguyễn Mạnh Hùng 4 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
• Tư vấn cổ phần hóa
• Tư vấn niêm yết
• Tư vấn các phương án tăng vốn cho doanh nghiệp
• Tư vấn quản trị doanh nghiệp
Khách hàng tư vấn của APSC là các tổ chức phát hành bao gồm cả các tổ
chức đã niêm yết và chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như:
Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, Thủy điện Cần Đơn, Công ty Cổ phần Đầu
tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội, Công ty Cổ phần Cơ giới và xây dựng Thăng
Long, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nước sạch, Công ty
Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam, Hoàng Trà Co. Ltd, Công ty Cổ phần
Phát triển Hàng hải, Dự án thủy điện Bắc Hà thuộc Tổng công ty Licogi… Sự
thành công của các đối tác tư vấn sẽ tạo dựng uy tín của APSC trong hoạt động
tư vấn tài chính doanh nghiệp.
2.3.2.2. Dich vụ tư vấn tài chính khác
a) Hoạt động đại lý phát hành

Với khả năng tạo lập các kênh phân phối bán buôn và bán lẻ trải rộng
khắp đất nước thông qua việc liên tục mở rộng và duy trì bền vững các mối
quan hệ với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, APSC thực hiện hoạt
động làm đại lý cho các tổ chức phát hành và tổ chức thị trường mua bán lại
(thị trường thứ cấp).
Hoạt động đại lý phát hành của APSC giúp khách hàng là tổ chức phát
hành không những thành công trong việc đạt được mục tiêu huy động vốn mà
còn giúp khách hàng cơ hội tiếp cận và bắt tay với các đối tác chiến lược lớn,
góp phần tạo dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.
b) Hoạt động nghiệp vụ giao dịch hợp đồng kỳ hạn
Nguyễn Mạnh Hùng 5 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
Nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn (tiếng Anh gọi là Repo) tại Việt Nam hiện
còn rất mới mẻ và sơ khai. Tại APSC, hoạt động nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn
được các chuyên gia có kinh nghiệm từ những năm đầu hoạt động của thị
trường chứng khoán trong nước và có nghiên cứu chuyên sâu kinh nghiệm của
các thị trường chứng khoán tiên tiến thực hiện.
Với nghiệp vụ giao dịch hợp đồng kỳ hạn, khách hàng hiện đang sở hữu
chứng khoán chưa niêm yết đến với APSC không những chỉ được tiếp cận
thêm với một kênh cung cấp vốn là APSC mà còn được tham gia vào một thị
trường sôi động mới đó là thị trường mua bán lại hợp đồng. Hoạt động nghiệp
vụ này tạo tính thanh khoản tối đa cho tài sản là các chứng khoán chưa niêm
yết do khách hàng sở hữu
c) Hoạt động quản lý cổ đông
APSC nhận thực hiện quản lý cổ đông cho các tổ chức là doanh nghiệp
cổ phần với mức độ chuyên nghiệp hóa cao. APSC hoạt động quản lý cổ đông
bằng các công việc như sau:
- Xây dựng và quản lý danh sách cổ đông theo đúng tiêu chuẩn quy
định của pháp luật hiện hành;
- Xây dựng quy trình và quản lý các hoạt động chuyển nhượng cổ phần

của cổ đông;
- Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện quyền liên quan đến việc sở
hữu cổ phần cho các cổ đông của mình;
- Cùng với tổ chức phát hành xây dựng kế hoạch và tổ chức các sự
kiện: lấy ý kiến cổ đông, tổ chức đại hội đồng cổ đông thường niên, tổ chức đại
hội cổ đông bất thường, trình diễn năng lực doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thông qua việc quản lý cổ đông và chuyển nhượng cổ phần,
APSC tổ chức kết hợp các nghiệp vụ môi giới, bán hàng tạo tính thanh khoản
Nguyễn Mạnh Hùng 6 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
tối đa cho chứng khoán mình quản lý, tìm kiếm các cơ hội đầu tư theo yêu cầu
của cổ đông, trợ giúp tổ chức phát hành có đầy đủ thông tin cập nhật về thị
trường giao dịch cổ phiếu của công ty mình.
Với dịch vụ quản lý cổ đông do APSC cung cấp, khách hàng là tổ chức
phát hành khi đủ điều kiện luôn sẵn sàng về yêu cầu lưu ký và đăng ký lưu ký
khi gia nhập thị trường dành cho các công ty đại chúng cũng như thị trường tập
chung (thị trường dành cho các chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch).
3. Cơ cấu tổ chức của APSC
Cơ cấu tổ chức, quản lý và kiểm soát của APSC
Nguyễn Mạnh Hùng 7 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
Cơ cấu tổ chức quản lý của APSC bao gồm
3.1. Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của APSC. Đại hội cổ đông thường
niên được tổ chức mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường
niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị
của Hội đồng quản trị, có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính.
3.2. Hội đồng quản trị
Hoạt động kinh doanh và các công việc của APSC phải chịu sự quản lý

hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh APSC trừ những
thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm
giám sát Tổng Giám đốc điều hành và các cán bộ quản lý khác.
3.3. Tổng Giám đốc điều hành
Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của APSC đã được Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua Quyết định tất cả các vấn đề không
cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị, bao gồm việc thay mặt APSC ký
kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thường nhật của APSC theo những thông lệ quản lý tốt nhất.
Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và cán bộ quản lý được uỷ
thác có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của mình, kể cả những nhiệm vụ
với tư cách thành viên các tiểu ban của Hội đồng quản trị, một cách trung thực
và theo phương thức mà họ tin là vì lợi ích cao nhất của APSC và với một mức
Nguyễn Mạnh Hùng 8 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
độ cẩn trọng mà một người thận trọng thường có khi đảm nhiệm vị trí tương
đương và trong hoàn cảnh tương tự
3.4. Ban kiểm soát
APSC phải có Ban kiểm soát và Ban kiểm soát sẽ có quyền hạn và trách
nhiệm theo quy định tại Điều 123 của Luật Doanh nghiệp. Thành viên của Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc điều hành và cán bộ quản lý phải cung cấp tất cả
các thông tin và tài liệu liên quan đến hoạt động của APSC theo yêu cầu của
Ban kiểm soát.
4. Mục tiêu, nguyên tắc, phạm vi hoạt động và hạn chế đối với APSC
4.1. Mục tiêu hoạt động của APSC
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán; cung cấp các dịch vụ
đáp ứng nhu cầu đầu tư vào chứng khoán của các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước; tư vấn tài chính doanh nghiệp; thực hiện các dịch vụ khác

có liên quan đến đầu tư; mang lại cổ tức cao cho các Cổ đông; thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nước, tạo tích luỹ cho APSC nhằm phát triển kinh
doanh ngày càng lớn mạnh.
4.2. Nguyên tắc kinh doanh chứng khoán
Tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các
pháp luật khác; Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; Liêm trực và thực hiện hoạt
động kinh doanh một cách công bằng; Hoàn thành nghĩa vụ của mình với
khách hàng một cách tốt nhất.
4.3. Phạm vi hoạt động kinh doanh
APSC chỉ được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh
doanh, cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và dịch vụ tài chính khác trong nội
Nguyễn Mạnh Hùng 9 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
dung Giấy phép thành lập và hoạt động APSC chứng khoán và Điều lệ này phù
hợp với quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trường hợp APSC cung cấp dịch vụ, sản phẩm mới phải được Hội đồng
quản trị phê chuẩn và được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
4.4. Các quy định hạn chế
4.4.1. Quy định hạn chế đối với APSC
- Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về
mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình
hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, ngoại trừ đầu tư vào
chứng khoán có thu nhập cố định;
- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng trừ khi được khách
hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
- Không được thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà
đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;
- Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ

trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác;
- Không được vi phạm các hạn chế khác do Ủy ban chứng khoán
nhà nước quy định.
4.4.2. Quy định hạn chế đối với Tổng Giám đốc APSC và người hành
nghề chứng khoán của APSC
- Không được đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở
hữu với APSC chứng khoán nơi mình đang làm việc;
- Không được đồng thời làm việc cho APSC chứng khoán, APSC
quản lý quỹ khác;
- Không được đồng thời làm Tổng giám đốc của một tổ chức chào
bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết;
- Chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình tại chính
APSC.
Nguyễn Mạnh Hùng 10 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
- Không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách
hàng khi không được khách hàng uỷ thác.
5. Các kết quả chủ yếu mà APSC đã đạt được
5.1. Bảng kết quả kinh doanh năm 2008
Tên chỉ tiêu Số tiền (triệu
đồng)
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán 22,123,766,637
các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần 22,123,766,637
Thu lãi đầu tư
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán và lãi đầu tư 22,123,766,637
Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán 10,408,361,996
Lợi nhuận gộp 11,715,404,641
Chi phí quản lý 11,643,740,221
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán 71,664,420

Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh 6,951,917
Tổng lợi nhuận trước thuế 64,712,503
Lợi nhuận tính thuế 64,712,503
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 16,760,539
Lợi nhuận sau thuế 47,951,964
Nguyễn Mạnh Hùng 11 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
5.2. Bảng kết quả kinh doanh năm 2009
CHỈ TIÊU
SỐ TIỀN (triệu đồng)
1. Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán 17.922.781.842
Trong đó:
- Doanh thu môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư 11.881.530.385
- Doanh thu hoạt động đầu tư góp vốn 1.053.225.151
- Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính 1.076.000.000
- Doanh thu khác (kinh doanh nguồn, quản lý sổ cổ
đông, v.v…) 3.912.026.306
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 85.157.533
3. Doanh thu thuần 17.837.624.309
4. Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán 9.284.811.084
5. Lợi nhuận gộp 8.552.813.225
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.421.837.649
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
chứng khoán 1.130.975.576
8. Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh 68.345.389
9. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.199.320.965
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 65.152.669
11. Lợi nhuận sau thuế 1.134.168.296
Nguyễn Mạnh Hùng 12 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền

5.3. Bảng kết quả kinh doanh năm 2010
Tên chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng)
Doanh thu 27.100
Doanh thu môi giới chúng khoán niêm yết 9.500
Doanh thu môi giới chúng khoán chưa niêm yết 100
Doanh thu hoạt động tự doanh, góp vốn 9.500
Doanh thu hoạt động tài chính và dịch vụ 6.500
Doanh thu hoạt động tư vấn 1.500
Chi phí 19.000
Chi phí hoạt động kinh doanh chúng khoán 10.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.000
Lợi nhuận trước thuế 8.100
thuế suất 25% 2.025
Lợi nhuận sau thuế 6.075
Nguyễn Mạnh Hùng 13 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
Chương II
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN ALPHA
1. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
Nếu như hệ thống công ty chứng khoán được ví như “huyết mạch” của
thị trường chứng khoán thì cơ chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung
ương” của một công ty chứng khoán.
1. 1. Kiểm soát và cơ chế kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán Australia (Australian Accounting Standards
Board) định nghĩa “Kiểm soát là khả năng của một thực thể trong việc chi phối
quá trình ra quyết định, trực tiếp hoặc gián tiếp, trong mối quan hệ với các
chính sách tài chính và vận hành của một thực thể khác, qua đó tạo khả năng
cho chủ thể đó vận hành theo các mục tiêu của chủ thể kiểm soát”. Khái niệm
kiểm soát, do đó sẽ bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau

Thứ nhất là khả năng kiểm soát liên quan đến năng lực của hội sở (được
ví như công ty mẹ) về quyền lực tài chính để có thể chi phối trực tiếp hoặc gián
tiếp quá trình ra quyết định của chi nhánh, công ty trực thuộc, công ty tham gia
góp vốn (công ty con).
Thứ hai là lĩnh vực kiểm soát liên quan đến việc Hội sở sẽ kiểm soát các
chi nhánh, các công ty trực thuộc hoặc công ty tham gia góp vốn ở những khâu
nào, từ quyết định đầu tư, chiến lược phát triển, nhân sự cho đến các giao dịch
hàng ngày như môi giới, tự doanh v.v
Kiểm soát nội bộ lại được hiểu theo nghĩa khác và gói gọn trong nội bộ
của một thực thể nào đó. Nó liên quan đến những công việc mang tính tác
Nguyễn Mạnh Hùng 14 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
nghiệp cụ thể mà một bộ phận nào đó của công ty chứng khoán được giao thực
hiện. Cơ chế kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và
thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm quản lý và điều hành các hoạt động của
công ty chứng khoán. Mục đích của kiểm soát nội bộ nhằm
- Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
chứng khoán một cách hiệu quả.
- Đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được công ty
chứng khoán và các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành được thực hiện
đúng thể thức và giám sát mức độ hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ
đó.
- Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và
thực hiện các biện pháp đối phó.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán.
- Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức
các giao dịch phát sinh của công ty chứng khoán.
- Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các
yêu cầu pháp định có liên quan.

- Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục
đích.
Các yếu tố cấu thành cơ chế kiểm soát nội bộ gồm môi trường kiểm soát
chung, hệ thống kế toán, các loại kiểm soát và thủ tục kiểm soát.
Môi trường kiểm soát chung được hiểu là các nhân tố xung quanh tác
động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của các chính sách, thủ tục
kiểm soát của công ty chứng khoán như đặc thù về cơ chế quản lý, cơ cấu tổ
Nguyễn Mạnh Hùng 15 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
chức, chính sách nhân sự, các quy định của pháp luật, các yêu cầu của khách
hàng và cổ đông.
Thông qua việc quan sát, đối chiếu, tính toán và ghi chép các giao dịch
phát sinh, hệ thống kế toán không những cung cấp thông tin cho các cấp quản
lý ra quyết định mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của công ty
chứng khoán. Chính vì thế, hệ thống kế toán là một mắt xích quan trọng của cơ
chế kiểm soát nội bộ.
Thủ tục hay quy trình kiểm soát là trình tự và nội dung của các bước
công việc mà bộ phận kiểm soát nội bộ có thẩm quyền phải thực hiện để hoàn
thành trách nhiệm được giao. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của công ty chứng
khoán mà quy trình và thủ tục kiểm soát được tiến hành khác nhau. Tuy nhiên,
dù thủ tục kiểm soát có khác nhau thì vẫn phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ
bản như nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm và
nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Hoạt động kiểm soát của công ty chứng
khoán, do đó, sẽ được phân loại như sau
- Kiểm soát quản lý là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ của công ty
chứng khoán, do nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành.
Kiểm soát quản lý diễn ra thường xuyên và là hoạt động quan trọng nhất trong
cơ chế kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán.
- Kiểm soát xử lý được đặt ra để kiểm tra việc xử lý các giao dịch, tức là
kiểm tra lại những công việc mà nhân viên công ty chứng khoán đã thực hiện

và đã được công nhận, cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép và tổng hợp
trong báo cáo.
- Kiểm soát để bảo vệ tài sản là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm
đảm bảo sự an toàn của tài sản và thông tin trong công ty chứng khoán.
Nguyễn Mạnh Hùng 16 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
- Kiểm soát tổng quát là sự kiểm soát tổng thể đối với tất cả các hoat
động và giao dịch diễn ra trong công ty chứng khoán.
Dễ dàng nhận thấy, kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng đối với
sự an toàn và khả năng phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty
chứng khoán. Việc xây dựng và thực hiện được một cơ chế kiểm soát nội bộ
phù hợp và hiệu quả sẽ cho phép các công ty chứng khoán chống đỡ tốt nhất
với rủi ro.
1.2. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1.Kiểm tra, kiểm soát trong quản lý
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã
định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Quá trình này bao gồm nhiều chức năng và có thể chia thành nhiều pha (giai
đoạn): ở giai đoạn định hướng cần có những dự báo về nguồn lực và mục tiêu
cần và có thể đạt tới, kiểm tra lại các thông tin về nguồn lực và mục tiêu, xây
dựng chương trình, kế hoạch…Sau khi các chương trình kế hoạch đã kiểm tra
có thể đưa ra các quyết định cụ thể để tổ chức thực hiện. Ở giai đoạn thực hiện,
cần kết hợp các nguồn lực theo phương án tối ưu, đồng thời thường xuyên kiểm
tra diễn biến và kết quả các quá trình để điều hoà các mối quan hệ, điều chỉnh
định mức và các mục tiêu trên quan điểm tối ưu hoá kết quả hoạt động…
Như vậy, kiểm tra không phải là một giai đoạn hay một pha của quản lý
mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này, bởi vậy cần quan
niệm kiểm tra là một chức năng của quản lý. Tuy nhiên, chức năng này được
thể hiện rất khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình cụ thể, vào truyền thống văn hoá
và những điều kiện kinh tế ở mỗi nơi trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể.

Về phân cấp quản lý, có rất nhiều mô hình khác nhau song chung nhất
thường phân thành quản lý vĩ mô (của nhà nước) và quản lý vi mô (của các đơn
Nguyễn Mạnh Hùng 17 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
vị cơ sở). Giữa hai cấp quản lý cơ bản nói trên còn có thể có cấp trung gian vừa
chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, vừa thực hiện chức năng quản lý ở các
đơn vị cơ sở. Trong mọi trường hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động, tất yếu
mỗi đơn vị cơ sở đều tự kiểm tra mọi hoạt động của mình trong tất cả các khâu:
Rà soát tiềm lực, xem xét lại các dự báo, các mục tiêu và định mức, đối chiếu
và truy tìm các thông số về sự kết hợp, soát xét lại các thông tin thực hiện để
điều chỉnh kịp thời trên quan điểm bảo đảm hiệu năng của mọi nguồn lực và
hiệu quả kinh tế cuối cùng của các hoạt động. Công việc rà soát này có tên gọi
là kiểm soát nội bộ hay nội kiểm.
1.2.2. Loại hình kiểm soát
Kiểm soát luôn luôn liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các mục tiêu,
trong khi đó tính chất và phạm vi của các mục tiêu có thể thay đổi linh hoạt. Vì
vậy, các hình thức thực hành kiểm soát cũng có thể thay đổi của các mục tiêu
đó. Theo tác giả Victor Z.Brink và Herbert Witt thì nhìn chung có 3 loại kiểm
soát:
Kiểm soát hướng dẫn là loại kiểm soát thông qua định dạng những sự
kiện giúp chúng ta có hành động trung gian góp phần đạt những mục tiêu lớn
hơn. Những hoạt động trung gian đó có thể rất rõ ràng hoặc rất rộng nhưng đặc
điểm chung là nó cảnh báo chúng ta cần có hoạt động quản lý kịp thời.
Kiểm soát có không là loại hình kiểm soát nhằm vào chức năng bảo vệ
chúng ta một cách máy móc, hay nói cách khác là giúp bảo đảm được những
kết quả mong muốn. Với hình thức đơn giản nhất, nó có thể là một tiêu thức
kiểm soát chất lượng mà thông qua đó chỉ có một bộ phận của sản phẩm đúng
với đặc điểm kỹ thuật mới có thể qua được.
Kiểm soát sau hành động, loại kiểm soát này trùng với hai loại kiểm soát
đã nói ở trên nhưng nó được phân biệt là hoạt động quản lý xảy ra sau, và tiến

Nguyễn Mạnh Hùng 18 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
hành theo hình thức có hiệu quả nhất trong hoàn cảnh hiện thời. Hoạt động đó
có thể là sửa chữa một sản phẩm hỏng hoặc động thay đổi một chủ trương hay
một tiến trình. Hoặc là hành động có thể thải hồi hay tái tuyển một nhân viên.
Hoạt động sau sự việc có thể đã làm ngay hay phải nghiên cứu thêm và triển
khai. Công việc phân tích của kiểm toán viên nội bộ thường trực tiếp quyết
định tới bản chất và phạm vi của loại hành động sau sự việc có hiệu quả nhất,
dù là hành động đó hướng về tương lai. Ở đây kiểm soát cần được hiểu là xem
xét lại quá khứ nhưng bao giờ cũng hướng vào cải tiến những hoạt động tương
lai.
Theo mục đích của hoạt động kiểm soát, có thể phân loại hoạt động kiểm
soát thành: kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện. Kiểm soát phòng
ngừa là hoạt động kiểm soát để ngăn chặn các rủi ro trước khi rủi ro có thể xảy
ra. Kiểm soát phát hiện là hoạt động kiểm soát nhằm phát hiện lỗi sau khi vấn
đề xảy ra.
Ngoài ra, phân loại theo chủ thể của hoạt động kiểm soát, có thể phân
hoạt động kiểm soát thành 2 loại là kiểm soát từ phía bên ngoài (ngoại kiểm) và
kiểm soát nội bộ (nội kiểm). Kiểm là hoạt động kiểm soát được thực hiện bởi
các chủ thể bên ngoài tổ chức, còn nội kiểm là hoạt động kiểm soát được thực
hiện bởi các chủ thể trong tổ chức.
1.3. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
Thuật ngữ kiểm soát nội bộ được dùng để mô tả những phương pháp
và thực hành nội bộ có liên quan đến việc nhằm đạt tốt hơn các mục tiêu
của tổ chức thực hiện.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức
và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra
biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của
Nguyễn Mạnh Hùng 19 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền

đơn vị. Việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hướng tới các mục tiêu sau:
Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu
hình và tài sản vô hình, chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục
đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm
soát thích hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất
khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Thông tin kinh tế, tài chính do bộ
máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các
quyết định của các nhà quản lý. Như vậy các thông tin cung cấp phải đảm bảo
tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động,
phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh
tế, tài chính.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiểm soát nội bộ
được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp
lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được
tuân thủ đúng mức. Cụ thể:
• Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của doanh nghiệp;
• Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp;
• Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo
cáo tài chính trung thực và khách quan.
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:
Hoạt động kiểm soát nội bộ ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển
của hoạt động quản lý doanh nghiệp do vậy một mục tiêu quan trọng của hệ
Nguyễn Mạnh Hùng 20 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
thống kiểm soát nội bộ là đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý.
1.4. Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh
Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để

ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và
nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập. Một hệ
thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho công ty:
• Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài
chính của công ty;
• Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ
ba hoặc nhân viên của công ty gây ra;
• Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây
tổn hại cho công ty;
• Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh
của công ty; và
• Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý
rủi ro chưa đầy đủ.
Thông thường, khi công ty phát triển lên thì lợi ích của một hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng trở nên to lớn hơn vì người chủ công ty sẽ gặp nhiều khó
khăn hơn trong việc giám sát và kiểm soát các rủi ro này nếu chỉ dựa vào kinh
nghiệm giám sát trực tiếp của bản thân.
Đối với những công ty mà có sự tách biệt lớn giữa người quản lý và cổ
đông, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ góp phần tạo nên sự tin
tưởng cao của cổ đông. Xét về điểm này, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững
mạnh là một nhân tố của một hệ thống quản trị doanh nghiệp vững mạnh, và
Nguyễn Mạnh Hùng 21 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
điều này rất quan trọng đối với công ty có nhà đầu tư bên ngoài. Các nhà đầu tư
sẽ thường trả giá cao hơn cho những công ty có rủi ro thấp hơn.
1.5. Những yếu tố quan trọng để thực hiện thành công các biện pháp
kiểm soát nội bộ
Việc thực hiện thành công các biện pháp kiểm soát nội bộ đòi hỏi một số
nguyên tắc chung:
• Một môi trường văn hoá nhấn mạnh đến sự chính trực, giá trị đạo

đức và phân công trách nhiệm rõ ràng;
• Quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ được xác định
rõ ràng bằng văn bản và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ
công ty;
• Các hoạt động rủi ro được phân tách rõ ràng giữa những nhân viên
khác nhau;
• Tất cả các giao dịch phải được thực hiện với sự uỷ quyền thích
hợp;
• Mọi nhân viên đều phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ;
• Trách nhiệm kiểm tra và giám sát được phân tách rõ ràng;
• Định kỳ tiến hành các biện pháp kiểm tra độc lập;
• Mọi giao dịch quan trọng phải được ghi lại dưới dạng văn bản;
• Định kỳ phải kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp
kiểm soát nội bộ.
1.6. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Sau hàng loạt những vụ bê bối lớn xảy ra trên thế giới trong ngành viễn
thông kéo theo sự ra đi của một đại gia kiểm toán quốc tế cũng như nhiều yếu
Nguyễn Mạnh Hùng 22 Lớp: QTKD Tổng hợp 48B

×