Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Vai trò của các tổ chức phi chính phủ hàn quốc đổi với công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội việt nam giai đoạn 2003 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ HỒNG THANH

VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH
PHỦ HÀN QUỐC ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 - 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Châu Á học

Hà Nội-2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ HỒNG THANH

VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH
PHỦ HÀN QUỐC ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 - 2013

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học
Mã số: 60310601


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Đình Chỉnh

Hà Nội-2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình này là do tôi thực hiện; các nội dung, số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác; các tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn
đầy đủ. Nếu có sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả Luận văn

Lê Hồng Thanh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học Thạc sỹ tại khoa Đông Phương học, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, em đã nhận
được sự dạy dỗ, tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức của các thầy cô giáo
trong khoa. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô.
Trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn, em xin chân
thành cảm ơn PGS. TS. Lê Đình Chỉnh đã tận tình hướng dẫn, định hướng
nghiên cứu, sửa chữa bài viết và động viên em hoàn thành luận văn của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ, ủng
hộ, và đặc biệt, cảm ơn lãnh đạo cũng như các anh chị cán bộ tại Ban điều
phối viện trợ nhân dân – PACCOM (thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam) – nơi em công tác trước đây, đã cung cấp số liệu, tài liệu, tạo điều
kiện cho em hoàn thành luận văn.
Thêm một lời cảm ơn trân trọng nữa, em xin gửi đến Giám đốc chương
trình Việt Nam và một số chuyên gia, tình nguyện viên cả người Hàn Quốc

lẫn người Việt Nam của các tổ chức phi chính phủ Hàn Quốc như: Good
Neighbors International, Good People International, Global Civic Sharing,
Korea – Vietnam Culture Communication Center, Korea Food for the Hungry
International,… đã chia sẻ thông tin, cung cấp hình ảnh và nhiệt tình tư vấn
trong quá trình em đi nghiên cứu thực tế.
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành luận văn song chắc
chắn, việc nghiên cứu của em vẫn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Kính mong
các thầy cô và các bạn tham gia góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô trong khoa Đông Phương học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và
PGS. TS. Lê Đình Chỉnh lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, luôn thành công trong
công việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội – 2016
Học viên
Lê Hồng Thanh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 9
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 11
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 14
4. Phạm vi đề tài ........................................................................................... 14
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 16
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 17
7. Bố cục của đề tài ...................................................................................... 17
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 18
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VÀ
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 - 2013 ... 18

1.1. Khái quát về các tổ chức phi chính phủ trên thế giới và các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ............................................ 18
1.1.1. Khái quát về các tổ chức phi chính phủ trên thế giới..................... 18
1.1.2. Khái quát về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam.................................................................................................... 24
1.1.3. Khái quát về các tổ chức phi chính phủ Hàn Quốc hoạt động tại
Việt Nam.................................................................................................... 33
1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2003 – 2013 ................ 39
1.2.1. Thành tựu kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2003 – 2013 ......... 39
1.2.2. Những vấn đề đặt ra đối với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam giai
đoạn 2003 – 2013...................................................................................... 45
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ HÀN QUỐC ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2003 - 2013...................................................................................................... 50
2.1. Đóng góp trong việc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế............ 50

1


2.1.1. Viện trợ khẩn cấp ............................................................................ 50
2.1.2. Hỗ trợ đào tạo dạy nghề ................................................................. 53
2.1.3. Hỗ trợ phát triển nông thôn tổng hợp............................................. 54
2.2. Đóng góp trong việc phát triển xã hội .................................................. 60
2.2.1. Hỗ trợ phát triển y tế ...................................................................... 60
2.2.2. Hỗ trợ phát triển giáo dục .............................................................. 63
2.2.3. Hỗ trợ giao lưu văn hóa và thể thao ............................................... 67
2.2.4. Hỗ trợ bảo vệ tài nguyên môi trường ............................................. 70
2.2.5. Hỗ trợ khắc phục hậu quả chiến tranh ........................................... 71

2.2.6. Hỗ trợ cô dâu Việt Nam kết hôn với người Hàn Quốc ................... 74
2.2.7. Bảo trợ xã hội ................................................................................. 77
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 81
CHƯƠNG 3: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH
PHỦ HÀN QUỐC TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. BÀI HỌC
KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
......................................................................................................................... 82
3.1. Đánh giá về vai trò của các tổ chức phi chính phủ Hàn Quốc đối với
công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai
đoạn 2003 – 2013 ......................................................................................... 82
3.1.1. Hỗ trợ công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội
................................................................................................................... 82
3.1.2. Bổ sung nguồn vốn viện trợ trong tổng vốn đầu tư nước ngoài cho
Việt Nam.................................................................................................... 84
3.1.3. Hỗ trợ phát triển nguồn lực con người........................................... 85
3.1.4. Tăng cường quan hệ ngoại giao của Việt Nam với thế giới ........... 86
3.2. Một số hạn chế trong quá trình hoạt động tại Việt Nam giai đoạn 2003 2013 của các tổ chức phi chính phủ Hàn Quốc ........................................... 87
3.2.1. Hạn chế ........................................................................................... 87
3.2.2. Nguyên nhân ................................................................................... 89

2


3.3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của các tổ chức phi chính
phủ Hàn Quốc tại Việt Nam trong thời gian tới .......................................... 92
3.3.1. Về cơ chế quản lý và xúc tiến vận động viện trợ của Việt Nam ..... 92
3.3.2. Về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ Hàn Quốc ................ 96
3.3.3. Về việc gây quỹ hoạt động .............................................................. 98
3.4. Bài học kinh nghiệm đối với các tổ chức phi chính phủ Việt Nam.... 100
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 104

PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 108
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 114

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

AFTA

APEC

Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
The Committee for Foreign Non – Governmental

COMINGO

Organization Affairs
Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài

ECOSOC


United Nations Economic and Social Council
Hội đồng kinh tế - xã hội Liên hợp quốc
Food and Agriculture Organization of the United
Nations

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
FDI

GNI

ILO

KOCHAM

KOICA

Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Gross National Income
Tổng thu nhập quốc gia
International Labour Organization
Tổ chức Lao động quốc tế
Korean Chamber of Commerce & Industry
Hiệp hội thương mại công nghiệp Hàn Quốc
Korea International Cooperation Agency
Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc

4



KOTRA

Korea Trade - Investment Promotion Agency
Cơ quan xúc tiến thương mại đầu tư Hàn Quốc
Luận án Tiến sĩ

LATS
LDCs

MDG

Least Developed Countries
Những nước kém phát triển
Millennium Develooment Goals
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
Nhà xuất bản

NXB
ODA

PACCOM

Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
People’s Aid Coordinarting Committee
Ban Điều phối viện trợ nhân dân

PCP


Phi chính phủ

PCPNN

Phi chính phủ nước ngoài
United Nations

UN

UNDP

Liên hợp quốc
United Nations Development Programme
Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
United Nations Educational Scientific and Cultural

UNESCO

Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc

UNFPA

UNIDO

United Nations Population Fund
Quỹ Dân số Liên hợp quốc
United Nations Industrial Development Organization

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

5


USD

United States Dollars
Đô la Mỹ
Vietnam Association of Victims of Agent Orange/
Dioxin

VAVA

Hội Nạn nhân chất độc da cam/đi-ô-xin Việt Nam
WB

WHO

WTO

World Bank
Ngân hàng thế giới
World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới

Tên viết tắt của


Xin xem trong cuốn Phụ lục kèm theo, Danh sách các

các tổ chức PCP

tổ chức PCP Hàn Quốc hoạt động tại Việt Nam tính

Hàn Quốc

đến năm 2013, trang 1 – 5.

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ cấu tổ chức của COMINGO
Biểu 1.2. Số lượng các tổ chức PCPNN tại Việt Nam qua các năm (Nguồn:
Số liệu thống kê của PACCOM)
Bảng 1.3. Số lượng các tổ chức PCPNN và tổng giá trị viện trợ giải ngân giai
đoạn 2003 -2013 (Nguồn: Số liệu thống kê của PACCOM)
Biểu 1.4. Tỷ lệ viện trợ giải ngân của các tổ chức PCPNN giai đoạn 2003 –
2013 theo lĩnh vực hoạt động, đơn vị tính: % [21, tr. 3]
Biểu 1.5. Tỷ lệ viện trợ giải ngân của các tổ chức PCPNN giai đoạn 2003 –
2013 phân theo khu vực địa lý, đơn vị tính: % (Nguồn: Số liệu thống kê của
PACCOM)
Biểu 1.6. Số lượng các tổ chức PCP Hàn Quốc so với các tổ chức PCPNN tại
Việt Nam, giai đoạn 2003 – 2013 (Nguồn: Số liệu thống kê của PACCOM)
Biểu 1.7. Giá trị viện trợ giải ngân của các tổ chức PCP Hàn Quốc so với các
tổ chức PCPNN tại Việt Nam, giai đoạn 2003 – 2013 (đơn vị tính: triệu USD)
Bảng 1.8. Danh sách các tổ chức PCP Hàn Quốc hoạt động tại Việt Nam
trong giai đoạn 2003 – 2013 (Nguồn: PACCOM)

Biểu 2.1. Giá trị viện trợ khẩn cấp của các tổ chức PCP Hàn Quốc tại Việt
Nam từ năm 2006 – 2013 (đơn vị tính: USD)
Biểu 2.2. Giá trị giải ngân trong lĩnh vực phát triển nông thôn tổng hợp do các
tổ chức PCP Hàn Quốc viện trợ cho Việt Nam giai đoạn 2003 – 2013 (đơn vị
tính: USD)
Biểu 2.3. Giá trị giải ngân các dự án trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2003 – 2013
do các tổ chức PCP Hàn Quốc viện trợ cho Việt Nam (đơn vị tính: USD)
7


Biểu 2.4. Giá trị giải ngân các dự án trong lĩnh vực giáo dục giai đoạn 2003 –
2013 do các tổ chức PCP Hàn Quốc viện trợ cho Việt Nam (đơn vị tính:
USD)
Bảng 2.5. Giá trị giải ngân các dự án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội giai đoạn
2003 – 2013 do các tổ chức PCP Hàn Quốc viện trợ cho Việt Nam (đơn vị
tính: USD)
Biểu 2.6. Tỷ lệ viện trợ giải ngân trong lĩnh vực bảo trợ xã hội của các tổ
chức PCP Hàn Quốc tại Việt Nam, giai đoạn 2003 – 2013 (đơn vị tính: %)
Biểu 3.1. Tỷ lệ viện trợ giải ngân của các tổ chức PCP Hàn Quốc theo lĩnh
vực giai đoạn 2003-2013 (đơn vị tính: %)

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, tình hình thế giới có nhiều biến động
lớn, khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng, sự phân hóa giàu nghèo
giữa các nước, các khu vực càng trở nên gay gắt. Thế giới đứng trước nhiều
vấn đề toàn cầu như thiên tai lớn xảy ra thường xuyên và bất quy luật, môi

trường suy thoái nghiêm trọng, dân số và đại dịch HIV/AIDS bùng nổ, chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột tôn giáo, sắc tộc xảy ra ở nhiều
nơi,... Kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính,
tiền tệ và khả năng phục hồi chậm hơn so với dự kiến. Trong tình hình đó,
nhu cầu về viện trợ nhân đạo, giúp đỡ người nghèo, nạn nhân thiên tai và
chiến tranh ngày càng lớn. Chính vì vậy, các tổ chức PCP trên thế giới phát
triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng và ngày càng có vai trò quan
trọng hơn ở mỗi nước cũng như trên toàn thế giới trong thời gian tới. Vị thế
của các tổ chức PCP, các tổ chức xã hội dân sự ngày càng được nâng cao
trong cộng đồng các nước tài trợ và trên trường quốc tế, đã khẳng định được
vai trò trong thúc đẩy phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo và tham gia
xây dựng chính sách, đảm bảo quyền con người, thúc đẩy quan hệ thương mại
bình đẳng giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Trong những năm qua, cùng với chính sách đổi mới, mở cửa của chính
phủ Việt Nam, các tổ chức PCPNN đã vào Việt Nam với số lượng và giá trị
viện trợ ngày càng tăng và đã có những đóng góp nhất định cho công cuộc
xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Trong giai đoạn 2003 – 2013, số lượng các tổ chức PCPNN có quan hệ
với Việt Nam đã tăng gần gấp đôi, từ 540 tổ chức năm 2003 lên khoảng 990
tổ chức vào năm 2013. Trong đó, 40% là các tổ chức thuộc khu vực Bắc Mỹ,
42% là các tổ chức thuộc khu vực châu Âu (chủ yếu là Tây Âu) và khoảng
9


18% là các tổ chức thuộc khu vực châu Á – Thái Bình Dương và quốc tế [22,
tr. 12]. Có thể thấy, quan hệ đối tác giữa Việt Nam với các tổ chức PCP có
các quốc tịch khác nhau khá đa dạng, trong đó, khối các tổ chức PCP Hàn
Quốc giữ một vị trí khá quan trọng trong khoảng 10 năm trở lại đây.
Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc đã có sự phát triển nhanh chóng và hiệu
quả trên tất cả các lĩnh vực trong hơn 20 năm qua kể từ khi thiết lập quan hệ

ngoại giao năm 1992 và nhất là sau khi nâng cấp quan hệ thành đối tác hợp
tác chiến lược năm 2009. Mối quan hệ đó đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại lợi
ích thiết thực cho nhân dân hai nước, đóng góp quan trọng vào sự phát triển
kinh tế – xã hội của mỗi nước, góp phần tích cực vào hòa bình, ổn định, hợp
tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới. Trong mối quan hệ đó, có sự đóng
góp không nhỏ từ các tổ chức PCP Hàn Quốc. Theo số liệu thống kê (lưu trữ
nội bộ) từ Ban Điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM), trong 10 năm qua
(2003 – 2013) có khoảng 40 tổ chức PCP Hàn Quốc hoạt động tại Việt Nam
với tổng giá trị viện trợ giải ngân đạt gần 60 triệu USD. Đó là những đóng
góp tuy không lớn nhưng hết sức hiệu quả, thiết thực và đầy ý nghĩa. Nghiên
cứu về vai trò của các tổ chức PCP Hàn Quốc đối với Việt Nam chính là để
hiểu sâu hơn về thực tiễn hoạt động của các tổ chức này, cũng chính là một
cách nhìn nhận, đánh giá, học hỏi văn hóa chia sẻ cộng đồng từ một quốc gia,
một dân tộc khác.
Xuất phát từ những lý do thực tiễn trên, trong Luận văn này, tôi thực sự
mong muốn nghiên cứu về vai trò của các tổ chức PCP Hàn Quốc đối với
công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 10 năm
qua (2003 – 2013). Trên cơ sở đó, đánh giá được những thành tựu cũng như
hạn chế trong hoạt động của các tổ chức PCP Hàn Quốc tại Việt Nam và rút
ra một số đề xuất cho hướng hợp tác bền vững trong thời gian tới giữa Việt
Nam với các tổ chức PCP Hàn Quốc để tăng cường hơn nữa mối quan hệ đã
10


được xác định là đối tác hợp tác chiến lược giữa hai quốc gia bạn bè phương
Đông có nhiều điểm tương đồng về văn hóa.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tại Việt Nam, biết và hiểu về hoạt động của các tổ chức PCPNN không
có tính phổ biến, chỉ một số ít cơ quan liên quan và một số ít cá nhân quan
tâm cũng như nắm vững. Lấy các tổ chức PCPNN làm đối tượng nghiên cứu

khoa học lại càng không nhiều. Hơn nữa, để nghiên cứu về PCP phải có tính
thời sự và cập nhật thông tin thường xuyên, liên tục, do vậy, đòi hỏi những
người làm công tác nghiên cứu ở mảng đề tài này phải đầu tư không ít thời
gian, công sức. Tuy nhiên, nhận thức rõ những đóng góp hết sức tích cực và
tiềm năng của các tổ chức PCPNN bên cạnh những nguồn viện trợ khác, cũng
đã có những tổ chức, cá nhân nghiên cứu về vấn đề này.
Một số công trình được xuất bản thành sách, cung cấp thông tin chung
về các tổ chức PCP hoạt động tại Việt Nam như:
- Tổ chức và hoạt động phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam [Nguyễn
Văn Thanh (chủ biên); NXB Chính trị quốc gia; 1995]. Giới thiệu khái quát
về tổ chức và hoạt động của các tổ chức PCP trên thế giới, tổ chức PCPNN
đang hoạt động ở Việt Nam, các dự án mà các tổ chức này thực hiện ở Việt
Nam.
- Giáo trình quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ: Đào tạo
đại học Hành chính [Phạm Kiên Cường (chủ biên), Hoàng Văn Chức, Đinh
Thị Minh Tuyết; NXB Khoa học và Kỹ thuật; 2010]. Khái quát về tổ chức
PCP trên thế giới, tổ chức PCP ở Việt Nam. Trình bày nội dung quản lí nhà
nước đối với các tổ chức PCP.
- Các tổ chức phi chính phủ quốc tế: Vấn đề nổi bật, xu hướng cơ bản và
tác động chủ yếu [Đinh Quý Độ (chủ biên), Phạm Thái Quốc, Nguyễn Mạnh
11


Hùng.... ; NXB Khoa học xã hội; 2012]. Khái quát lịch sử hình thành và phát
triển các tổ chức PCP quốc tế. Một số đặc trưng nổi bật và những tác động
chủ yếu của các tổ chức PCP quốc tế đối với nền kinh tế và chính trị thế giới.
Tìm hiểu chính sách của một số quốc gia cũng như kiến nghị về chính sách
của Việt Nam đối với các tổ chức PCP quốc tế.
- Sổ tay hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
[Đôn Tuấn Phong (chủ biên), Phạm Anh Đào, Đỗ Thị Kim Dung; NXB Chính

trị Quốc gia; 2013]. Đây là cuốn sổ tay hướng dẫn các tổ chức PCPNN trong
việc tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến triển khai hoạt động tại
Việt Nam. Đây cũng là cuốn sách cũng cung cấp đầy đủ nhất danh mục và
thông tin chung về các tổ chức PCPNN đang hoạt động tại Việt Nam.
Một số công trình luận văn, luận án nghiên cứu về hoạt động của các tổ
chức PCPNN như:
- Huy động nguồn lực phi chính phủ quốc tế trong phát triển kinh tế-xã
hội ở một số nước châu Á đang phát triển [Nguyễn Song Bình; LATS chuyên
ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế, Học viện Khoa học xã hội;
năm bảo vệ 2013]. Luận án nghiên cứu lý luận liên quan đến các tổ chức PCP
và huy động nguồn lực PCP quốc tế; nghiên cứu điển hình là Trung Quốc,
Nepal và Indonesia; đưa ra giải pháp tổng thể cho các đối tượng khác nhau
liên quan đến công tác PCP quốc tế ở Việt Nam.
- Tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ phi
chính phủ của nước ngoài tại Việt Nam [Nguyễn Thị Như Ái; Luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế, Đại học Ngoại
thương Hà Nội; năm bảo vệ 2004]. Luận văn trình bày tổng quan về nguồn
vốn viện trợ PCPNN cũng như vai trò của nguồn vốn này đối với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; phân tích thực trạng thu hút và sử

12


dụng nguồn vốn viện trợ PCPNN ở Việt Nam, trên cơ sở đó, đề xuất các giải
pháp để việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này đạt hiệu quả cao hơn.
- Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam
(1996 – 2006) [Chử Thị Thu Hà; Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học
Lịch sử, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội;
năm bảo vệ 2007]. Luận văn trình bày tổng quan về hoạt động của các tổ chức
PCP trên thế giới, các tổ chức PCPNN tại Việt Nam; tập trung đánh giá hoạt

động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam giai đoạn 1996-2006 trong việc hỗ
trợ các nguồn lực để giúp xóa đói giảm nghèo, hướng đến sự phát triển bền
vững; đưa ra một số nhận xét và đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng
công tác quản lý, vận động và sử dụng viện trợ PCPNN trong thời gian tới.
Nghiên cứu về các tổ chức PCP Hàn Quốc hoạt động tại Việt Nam, có
thể nói đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu hệ thống
và toàn diện về vấn đề này. Chỉ đến năm 2014, sau thành công của Hội nghị
Quốc tế lần thứ 3 về hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức PCPNN (tổ chức
tại Hà Nội, tháng 11/2013), xác định rõ tầm quan trọng và tiềm năng của việc
tranh thủ nguồn viện trợ từ các tổ chức PCP Hàn Quốc, Ban điều phối viện
trợ nhân dân (PACCOM) thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(VUFO) đã tổ chức 2 Hội thảo về hợp tác giữa PACCOM với các tổ chức
PCP Hàn Quốc. Tại Hội thảo, đại diện một số tổ chức PCP Hàn Quốc, đại
diện Cơ quan hợp tác phát triển Hàn Quốc (KOICA) và đại diện PACCOM đã
có một số bài tham luận liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCP Hàn
Quốc tại Việt Nam.
Ngoài ra, có một số bài viết trên các tạp chí, trang báo mạng cũng điểm
qua về hoạt động viện trợ của các tổ chức PCP Hàn Quốc, nêu lên ý nghĩa
thiết thực của một gói viện trợ cụ thể nào đó, tuy nhiên, chưa có bài báo nào

13


phân tích hay nghiên cứu sâu về hiệu quả viện trợ cũng như vai trò của các
tổ chức PCP Hàn Quốc tại Việt Nam.
Như vậy, “Vai trò của các tổ chức phi chính phủ Hàn Quốc đối với công
cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn
2003 – 2013” là đề tài nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
quan trọng góp phần tổng hợp và đi sâu phân tích cũng như rút ra hiệu quả
hoạt động và vai trò của các tổ chức PCP Hàn Quốc tại Việt Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cụ thể và trực tiếp mà đề tài xác định là vai trò của
các tổ chức PCP Hàn Quốc hoạt động tại Việt Nam. Để làm bật lên được vấn
đề này, đề tài tập trung vào tìm hiểu và phân tích những đóng góp của các tổ
chức PCP Hàn Quốc đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam trong một thập kỷ qua trên mọi lĩnh vực: phát triển kinh
tế, giao lưu văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội,...
4. Phạm vi đề tài
Các tổ chức PCP Hàn Quốc có mặt tại Việt Nam từ những năm đầu
thập kỷ cuối của thế kỷ XX (theo dữ liệu lưu trữ chính thức của PACCOM)
và cho đến tận ngày nay vẫn tiếp tục không ngừng tăng lên cả về số lượng
cũng như chất lượng. Tuy nhiên, tại đề tài này, về mặt thời gian, phạm vi
nghiên cứu được giới hạn trong 10 năm trở lại đây (2003 – 2013), bởi lẽ,
mười năm là khoảng thời gian vừa đủ độ dài cần thiết để có thể nhìn nhận,
đánh giá về hoạt động thực tiễn của các tổ chức PCP Hàn Quốc tại Việt Nam,
thấy được tác động cụ thể đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Chọn mốc nghiên cứu đến năm 2013 cũng là thời điểm liền kề ngay sau
kỷ niệm 20 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam – Hàn Quốc (1992 – 2012).
14


Chúng ta sẽ có chỗ đứng hợp lý để nhìn nhận về thực trạng mối quan hệ này
và đưa ra đánh giá về những hợp tác, chia sẻ trong 10 năm trở lại đây giữa hai
nước mà trong đó, đóng góp từ khối các tổ chức PCP Hàn Quốc là không hề
nhỏ.
Hơn thế nữa, nghiên cứu này cần các số liệu cụ thể, chính xác để làm
căn cứ khoa học, cho nên, chọn mốc nghiên cứu 2003 – 2013 cũng chính là để
kế thừa những số liệu được thống kê và công bố tại Hội nghị quốc tế lần thứ 3
về hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức PCPNN (tổ chức ngày 2829/11/2013 tại Hà Nội). Hội nghị này được tổ chức 10 năm một lần và cho

đến nay đã tổ chức được 3 lần để tổng kết công tác vận động viện trợ PCPNN
tại Việt Nam (lần 1: giai đoạn 1983 – 1993 ; lần 2: giai đoạn 1993 – 2003 ;
lần 3: giai đoạn 2003 – 2013).
Thêm một lưu ý nữa trong phạm vi các tổ chức PCP Hàn Quốc mà đề
tài chọn để nghiên cứu là bao gồm các tổ chức có đăng ký hoạt động chính
thức tại Việt Nam với cơ quan quản lý và cả những tổ chức chưa đăng ký
nhưng thực tế có triển khai các chương trình/ dự án viện trợ cho Việt Nam và
được các địa phương hưởng lợi thống kê. Ngoài ra, đề tài còn thống kê cả
những khoản viện trợ do cá nhân người Hàn Quốc, do một đoàn thể, một quỹ
của Hàn Quốc, do chương trình phúc lợi xã hội dân sự của công ty, doanh
nghiệp, tập đoàn Hàn Quốc và những khoản viện trợ khác mà có điểm chung
là viện trợ không qua kênh chính phủ, không phải ODA hay FDI. Những
khoản viện trợ dạng này có một thuật ngữ gọi là viện trợ “ngoài luồng” và
đều được coi là viện trợ PCPNN, đúng như phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng được nêu rõ trong Nghị định 12/2012/NĐ-CP, ngày 01/3/2012 của
Chính phủ: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài là “các tổ chức phi chính phủ,
tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các hình thức tổ
chức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp nước ngoài,
15


có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi
nhuận hoặc các mục đích khác tại Việt Nam” [46, tr. 1].
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu sâu về tình hình hoạt động
của các tổ chức PCP Hàn Quốc tại Việt Nam trong 10 năm qua (2003 –
2013), đưa ra các kết luận về vai trò của các tổ chức PCP Hàn Quốc đối với
công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, nhằm
hiểu biết về PCP Hàn Quốc, trân trọng văn hóa chia sẻ cộng đồng cũng như

những đóng góp của người Hàn Quốc đối với Việt Nam và đưa ra phương
hướng hợp tác chiến lược trong thời gian tới để tranh thủ tối đa nguồn viện trợ
tiềm năng này, đồng thời, tăng cường quan hệ ngoại giao, tăng cường sự thân
thiết, gắn bó, ủng hộ giữa hai dân tộc, góp phần vào ổn định tình hình khu vực
và hòa bình thế giới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ đặt ra cho nghiên cứu đề tài này bao gồm:
+ Tìm hiểu khái quát về các tổ chức PCP nói chung và các tổ chức PCP
Hàn Quốc hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2013;
+ Phân tích những đóng góp để làm bật lên vai trò của các tổ chức PCP
Hàn Quốc đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam giai đoạn 2003 – 2013;
+ Rút ra các nhận xét về hiệu quả hoạt động của các tổ chức PCP Hàn
Quốc tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát huy vai trò
của các tổ chức PCP Hàn Quốc tại Việt Nam trong thời gian tới;
+ Rút ra bài học kinh nghiệm cho các tổ chức PCP Việt Nam.
16


6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu về vai trò của các tổ chức PCP Hàn Quốc tại Việt Nam
thông qua việc phân tích sự đóng góp trong mọi phương diện kinh tế - xã hội
là việc nghiên cứu vừa có tính chất toàn diện vừa có tính thời sự và mang tính
xã hội học cao, lại được nhìn dưới góc độ văn hóa, cụ thể là văn hóa giao lưu,
hợp tác quốc tế, bởi vậy, đề tài sử dụng kết hợp và linh hoạt các phương pháp
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau tùy theo nhiệm vụ giải quyết
vấn đề của từng chương mục:
- Phương pháp lịch sử - logic;
- Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp thống kê;

- Phương pháp so sánh, đối chiếu thông tin;
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội
dung đề tài có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát về các tổ chức phi chính phủ và tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2003 – 2013.
Chương 2: Thực trạng đóng góp của các tổ chức phi chính phủ Hàn
Quốc đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam giai đoạn 2003 – 2013.
Chương 3: Phát huy vai trò của các tổ chức phi chính phủ Hàn Quốc tại
Việt Nam trong thời gian tới. Bài học kinh nghiệm đối với các tổ chức phi
chính phủ Việt Nam.

17


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VÀ
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 - 2013
1.1. Khái quát về các tổ chức phi chính phủ trên thế giới và các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
1.1.1. Khái quát về các tổ chức phi chính phủ trên thế giới
* Khái niệm
Tên gọi tổ chức phi chính phủ (tiếng Anh: Non-Govermental
Organization – NGO; tiếng Pháp: Organisation Non Gouvernementale –
ONG) được sử dụng lần đầu tiên từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai với sự
ra đời của Liên hợp quốc. Tại Điều 71, chương 10 Hiến chương của Liên hợp
quốc có đề cập đến vai trò tư vấn của các TCPCP đối với Hội đồng kinh tế và
xã hội (ECOSOC).
ECOSOC đưa ra định nghĩa đầu tiên về tổ chức PCP quốc tế tại bản

chính sách số 288 (X), tháng 2/1950: “bất cứ tổ chức quốc tế nào không do
các thỏa thuận liên chính phủ lập nên sẽ được coi là một tổ chức phi chính
phủ, kể cả các tổ chức chịu nhận những người được các nhà cầm quyền chỉ
định làm thành viên, miễn là với tư cách đó, họ không can thiệp vào việc tự
do bày tỏ quan điểm của tổ chức đó”.
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về loại hình tổ chức PCP
như sau: “tổ chức PCP là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, quỹ
văn hoá xã hội, uỷ hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân
mà theo pháp luật không thuộc khu vực nhà nước và không hoạt động vì lợi
nhuận. Loại hình tổ chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái
chính trị, hợp tác xã phân chia lợi nhuận hay nhà thờ” [8, tr. 11-12].

18


Năm 1993, Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) đưa ra
khái niệm cụ thể hơn: “Các tổ chức PCP là những tổ chức tư nhân, tự
nguyện, không vì lợi nhuận và được hỗ trợ ít ra là một phần bởi sự đóng góp
tự nguyện của công chúng” [43].
Như vậy theo các khái niệm trên, tổ chức PCP là tên gọi chung của một
loại hình tổ chức hoạt động song song và bổ trợ cho các chương trình kinh tế xã hội của nhà nước do nhân dân lập nên trên cơ sở tiền của, công sức của
nhân dân. Loại hình tổ chức này bao gồm nhiều hình thức tổ chức khác nhau
như Hội, Đoàn, Hiệp hội, Quỹ, Câu lạc bộ, Viện, Trung tâm... hoặc có thể chỉ
do một số cá nhân, một nhóm người,… đứng ra thành lập. Một tổ chức PCP
có thể hoạt động như là một tổ chức tài trợ hay như là một tổ chức triển khai
viện trợ.
Hoạt động của các tổ chức PCP chủ yếu thông qua viện trợ được thể
hiện dưới ba hình thức chính: viện trợ thông qua các chương trình/ dự án
(viện trợ để thực hiện các chương trình/ dự án); viện trợ phi dự án (viện trợ
bằng tiền hoặc hiện vật) và viện trợ khẩn cấp trong trường hợp có thiên tai

hoặc tai họa khác. Khác với nguồn viện trợ chính thức (ODA) hay nguồn đầu
tư trực tiếp (FDI), viện trợ PCP là dạng viện trợ không hoàn lại, mang tính
nhân đạo và phát triển, có thủ tục nhanh gọn và đơn giản. Quy mô dự án
thường không lớn, thời gian thực hiện thường không dài nhưng đáp ứng kịp
thời, sát với nhu cầu và phù hợp với khả năng quản lý, sử dụng của nơi nhận
viện trợ. Hiện nay, nhiều nước phát triển đã dành một phần viện trợ ODA cho
các nước đang phát triển thông qua các tổ chức PCP. Số tiền viện trợ thông
qua tổ chức PCP khá lớn, ngày một tăng và trên thực tế đã hỗ trợ đáng kể cho
các chương trình kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Tổ chức PCP
còn nhận sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tôn giáo, từ các quỹ từ thiện tư

19


nhân, từ ngân sách các chương trình trách nhiệm xã hội dân sự của doanh
nghiệp, từ quyên góp với nhiều hình thức khác nhau.
Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCP có thể khái quát là: Phát triển
kinh tế - xã hội (gồm: Tài chính vi mô, Dạy nghề, Phát triển nông thôn tổng
hợp, Phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, Phát triển doanh
nghiệp,…); Giải quyết các vấn đề xã hội (gồm: Phòng chống buôn bán người,
Người khuyết tật, HIV/ AIDS, Khắc phục hậu quả chiến tranh, Giới và bình
đẳng giới, Bảo trợ xã hội,…); Xây dựng năng lực tổ chức và hỗ trợ tư pháp; Y
tế (gồm: Khám chữa bệnh miễn phí, Chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Dinh
dưỡng, Sức khỏe sinh sản, Xây dựng cơ sở hạ tầng y tế, Giáo dục – Đào tạo y
tế, Nước sạch và vệ sinh,…); Giáo dục – Đào tạo (gồm: Cấp học bổng, Xây
dựng cơ sở hạ tầng giáo dục, Tăng cường chất lượng giáo dục, Giáo dục đặc
biệt, Đào tạo ngoại ngữ, Đào tạo giáo viên, Đào tạo ở nước ngoài,…); Tài
nguyên – Môi trường (gồm: Biến đổi khí hậu, Phòng ngừa thảm họa môi
trường, Bảo vệ môi trường, Bảo vệ động vật hoang dã, Giáo dục truyền thông
về môi trường,…); và một số lĩnh vực khác như: Viện trợ khẩn cấp, Viện trợ

cá nhân, Tình nguyện viên, Văn hóa - thông tin - truyền thông,…
* Lịch sử hình thành và phát triển
Hoạt động nhân đạo và từ thiện đã có từ rất lâu trong lịch sử nhân
loại, nó gắn với con người có ý thức, với những tín điều thiêng liêng. Phương
Đông và phương Tây, nhà thờ và đền chùa, Thiên chúa giáo, Phật giáo và
Hồi giáo gặp nhau ở khái niệm thiện và ác, khuyến khích điều lành, ngăn
ngừa điều dữ. Nhiều bộ lạc từ xa xưa đã có quy ước vụ thu hoạch đầu tiên
phải dành cho các chức sắc tôn giáo và người nghèo. Ông bụt, bà tiên,
chuyện Tấm Cám ở phương Đông, ông già Noel và cô bé Lọ Lem ở phương
Tây đều thể hiện những ước mơ chung về cái Thiện [29, tr. 9]. Như vậy, phôi

20


thai của hoạt động từ thiện chính là xuất phát từ lòng nhân ái. Đây là hoạt
động thể hiện tính nhân văn sâu sắc của con người và phát triển theo sự tiến
bộ của xã hội.
Từ 1400 năm trước Công nguyên, những người thợ đẽo đá Ai Cập đã
lập quỹ tập thể để cứu trợ khi xảy ra tai nạn. Ở Hy Lạp cổ đại, người dân đã
đóng nguyệt liễm để giúp vào việc mai táng hoặc khi một thành viên gặp phải
khó khăn. Những thợ mộc, thợ rèn, thợ gốm, thợ thuộc da thời La Mã tám thế
kỷ trước công nguyên cũng đã lập phường, lập hội tương tế. Vào thế kỷ XI và
XII, dưới ảnh hưởng của Giáo Hội, nhiều tổ chức từ thiện, cứu trợ ra đời ở
Châu Âu, nhất là trong giới thợ thuyền [29, tr. 11].
Từ năm 1516, ở phương Tây, những nhà xã hội học không tưởng như
Thomas More (1478 – 1535) đã nêu ra ý tưởng về nhà tế bần, nhà nuôi trẻ mồ
côi, viện dưỡng lão, lớp dạy nghề,… và sau này đã được các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội khoa học Mác, Ăng ghen cũng như đã được Lê Nin, Hồ Chí
Minh nhân lên trong chế độ xã hội chủ nghĩa.
Năm 1859, chính phủ Thụy Sỹ nảy ra sáng kiến mời 17 quốc gia hội

nghị Geneve để thành lập một tổ chức quốc tế giúp đỡ nạn nhân chiến tranh
và tù binh, chính thức ra đời năm 1864 dưới tên Hội Chữ thập đỏ quốc tế [29,
tr. 12] (nay là Hội Chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế).
Tuy có gốc tích từ xa xưa nhưng phải đến sau chiến tranh thế giới lần
thứ I và nhất là sau chiến tranh thế giới lần thứ II, các tổ chức PCP mới thực
sự trở thành một lực lượng xã hội rộng khắp thế giới, ở cả các nước công
nghiệp phát triển lẫn các nước đang phát triển [29, tr. 13]. Bởi hai cuộc chiến
tranh đế quốc thực sự là những tai họa thảm khốc của nhân loại. Con người
đứng trước thảm cảnh chết chóc, ly tán, bệnh tật, đói rách. Ngoài ra, hậu chiến
tranh còn nhiều hiểm họa khác đe dọa cuộc sống con người: môi trường suy

21


×