Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí dành cho người khuyết tật (nghiên cứu trường hợp trung tâm hành động vì sự phát triển cộng đồng, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------  --------

NGUYỄN THỊ QUÝ

HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ
DÀNH CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT
(Nghiên cứu trường hợp Trung tâm Hành động
vì sự phát triển cộng đồng, Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------  --------

NGUYỄN THỊ QUÝ

HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ
DÀNH CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT
(Nghiên cứu trường hợp Trung tâm Hành động
vì sự phát triển cộng đồng, Hà Nội)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Quý


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị
Thu Hà đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học; Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Đồng thời tôi xin cảm ơn toàn thể cán bộ và nhân viên Trung tâm Hành
động vì sự phát triển cộng đồng cũng như những người khuyết tật là đối
tượng hương lợi của Trung tâm đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè,đồng nghiệp,
những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Quý


MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................3
DANH MỤC HỘP .....................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................8
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................................12
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................13
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...........................................................14
6. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................15
7. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................15
8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ........22
1.1. Các khái niệm công cụ .......................................................................................22
1.1.1. Người khuyết tật .............................................................................................22
1.1.2. Tư vấn pháp luật .............................................................................................23
1.1.3. Trợ giúp pháp lý ..............................................................................................29
1.2. Các lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu ............................................................30
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu............................................................................................30
1.2.2. Lý thuyết hệ thống ..........................................................................................31
1.3. Quan điểm của Đảng và nhà nước về tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật.........................................................................................................32
1.4. Khái quát chung về hoạt động trợ giúp pháp lý và tư vấn pháp luật cho người
khuyết tật tại Việt Nam .............................................................................................34

1.5. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN
PHÍ DÀNH CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT CỦA TRUNG TÂM HÀNH ĐỘNG
VÌ SỰ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ...................................................................40

1


2.1. Nhu cầu về tư vấn pháp luật của người khuyết tật .............................................40
2.1.1. Nhu cầu chung tư vấn pháp luật đối với người khuyết tật ..............................41
2.1.2. Các lĩnh vực pháp luật người khuyết tật quan tâm .......................................43
2.1.3. Nhu cầu về hình thức tư vấn pháp luật mong muốn .......................................45
2.1.4. Nhu cầu về đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật ....................................46
2.2. Khái quát chung về hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho người khuyết tật
tại Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng ...............................................48
2.3. Hoạt động tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng ...........................................61
2.4. Tư vấn qua điện thoại .........................................................................................62
2.5. Hình thức tư vấn qua email ................................................................................64
2.6. Tư vấn lưu động tại địa phương .........................................................................66
2.7. Những kết quả chính của hoạt động tư vấn pháp luật của Trung tâm Hành động
vì sự phát triển cộng đồng .........................................................................................68
CHƢƠNG 3: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI KHUYẾT TẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ DÀNH CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT
CỦA TRUNG TÂM HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG… ........ 74
3.1. Đánh giá chung về mức độ hài lòng của người khuyết tật đối với hoạt động tư
vấn pháp luật miễn phí của Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng ........74
3.2. Mức độ hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị ...............................................76
3.3. Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ ...................................................................80
3.4. Mức độ hài lòng về quy trình và thủ tục ............................................................84
3.5. Mức độ hài lòng về thời gian phản hồi ..............................................................87

3.6. Mức độ hài lòng về nội dung thông tin tư vấn ...................................................87
3.7. Đánh giá về hiệu quả của hoạt động tư vấn .......................................................90
3.8. Mức độ gắn bó của người khuyết tật với hoạt động tư vấn pháp luật................93
3.9. Nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho người
khuyết tật ..................................................................................................... .94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
PHỤ LỤC ...............................................................................................................107

2


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung

Trang

Biểu đồ 2.1

Mức độ của nhu cầu tư vấn pháp luật của người 44
khuyết tật

Biểu đồ 2.2

Lĩnh vực pháp luật người khuyết tật quan tâm

46


Biểu đồ 2.3

Nhu cầu về hình thức tư vấn pháp luật

48

Biểu đồ 2.4

Nhu cầu về đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật

49

Biểu đồ 2.5

Các nội dung tư vấn chủ yếu

59

Biểu đồ 2.6

Kênh tiếp cận chủ yếu hoạt động tư vấn pháp luật

63

Biểu đồ 3.1

Mức độ hài lòng của người khuyết tật về hoạt động tư 78
vấn pháp luật

Biểu đồ 3.2


Đánh giá về cơ sở vật chất

79

Biểu đồ 3.3

Thái độ phục vụ của cán bộ tư vấn

84

Biểu đồ 3.4

Đánh giá quy trình và thủ tục tư vấn

88

Biểu đồ 3.5

Đánh giá thời gian phản hồi

90

Biểu đồ 3.6

Đánh giá về chất lượng thông tin

91

Biểu đồ 3.7


Mức độ gắn bó của người khuyết tật với hoạt động tư 97
vấn pháp luật

3


DANH MỤC HỘP
Hộp

Nội dung

Trang

Hộp 2.1

Người khuyết tật có nhu cầu lớn về tư vấn pháp luật

44

Hộp 2.2

Nhận thức về nhu cầu tư vấn pháp luật

45

Hộp 2.3

Lĩnh vực pháp luật người khuyết tật quan tâm


47

Hộp 2.4

Nhu cầu về đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật

50

Hộp 2.5

Những khó khăn về mặt nhân sự tư vấn pháp luật

54

Hộp 2.6

Những nội dung tư vấn chủ yếu

60

Hộp 2.7

Các hình thức tư vấn pháp luật chủ yếu

61

Hộp 2.8

Vai trò của hoạt động tư vấn pháp luật lưu động


69

Hộp 2.9

Thiếu kinh phí triển khai tư vấn pháp luật lưu động

74

Hộp 3.1

Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tư vấn pháp luật tại 80
văn phòng

Hộp 3.2

Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tư vấn lưu động

81

Hộp 3.3

Những hạn chế của cơ sở vật chất

82

Hộp 3.4

Thái độ phục vụ của cán bộ tư vấn thân thiện, cởi mở

84


Hộp 3.5

Câu chuyện tư vấn pháp luật lưu động tại địa phương

86

Hộp 3.6

Vướng mắc trong quy trình tư vấn qua điện thoại

88

Hộp 3.7

Vướng mắc trong quy trình tư vấn lưu động tại địa 89
phương

Hộp 3.8

Đánh giá về nội dung thông tin tư vấn

92

Hộp 3.9

Thông tin tư vấn cần đơn giản, dễ hiểu

92


Hộp 3.10

Người khuyết tật đã được tư vấn pháp luật nhưng chưa 94
giải quyết được vấn đề

Hộp 3.11

Kết nối người khuyết tật với các bên liên quan

Hộp 3.12

Thông tin tư vấn cần dễ hiểu và phù hợp với người 98
khuyết tật

Hộp 3.13

Thời gian phản hồi cần nhanh hơn

98

Hộp 3.14

Cần có các hỗ trợ khác ngoài tư vấn

99

4

95



DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Số liệu tư vấn hàng ngày (điện thoại, trực tiếp tại văn 72
phòng, email) năm 2013 – 2015

Bảng 2.2

Số liệu tư vấn pháp luật lưu động tại địa phương năm 73
2013 -2014

Bảng 2.3

Số liệu tư vấn pháp luật lưu động tại địa phương năm 73
2014 -2015

Bảng 3.1

Hiệu quả của hoạt động tư vấn pháp luật mang lại

5

93



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào ngày 28 tháng 11 năm 2014 vừa qua, Việt Nam đã phê chuẩn
Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật. Theo tinh thần
của Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật, người
khuyết tật có quyền được hưởng thụ đầy đủ và công bằng tất cả các quyền
con người và các quyền tự do, theo đó, nghĩa vụ, trách nhiệm của cộng đồng
quốc tế, mỗi quốc gia thành viên Công ước, của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
và toàn xã hội là tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
người khuyết tật với tư cách là những thành viên bình đẳng như những người
khác trong xã hội, tạo cơ hội và điều kiện phù hợp để họ vươn lên khắc phục
những rào cản, tham gia đầy đủ và hoà nhập vào đời sống xã hội.
Theo kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, cả
nước có trên 6,1 triệu người từ 5 tuổi trở lên là người khuyết tật, chiếm
khoảng 7,8% dân số từ 5 tuổi trở lên, trong đó có trên 55% là nữ giới. Trên
75% dân số khuyết tật sống tại khu vực nông thôn. Trong đó, dạng tật phổ
biến nhất là khuyết tật về thị giác (nhìn), tiếp đến là khuyết tật về vận động,
khuyết tật tập trung hoặc ghi nhớ và tỷ lệ thấp nhất là khuyết tật nghe nói.
Đặc biệt, trong tổng số người khuyết tật có gần 50% là người đa khuyết tật (từ
2 khuyết tật trở lên) và trên 6% (tương đương với 380 nghìn người) bị khuyết
tật nặng. So với những nhóm dân cư khác trong xã hội, phần lớn người khuyết
tật đang phải đối mặt với những khó khăn đáng kể trong cuộc sống do những
hạn chế trong lao động, sinh hoạt, học tập và tiếp cận các nguồn lực xã hội cơ
bản. Chính vì vậy, ngoài việc thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ như mọi
công dân khác thì họ cần được bảo vệ các quyền và những ưu tiên dành riêng
cho họ. Do đó, nhu cầu trợ giúp pháp lý nói chung và tư vấn pháp luật nói
riêng của người khuyết tật là rất lớn.


6


Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, các vấn đề về
người khuyết tật đã được quan tâm nhiều hơn, tuy nhiên có thể nhận thấy bức
tranh chung đó là hầu hết các chương trình hoạt động cũng như những nghiên
cứu khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực Công tác xã hội chủ yếu vẫn tập trung
vào các vấn đề như việc làm, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội…cho người khuyết
tật. Vấn đề quyền tiếp cận pháp lý của người khuyết tật vẫn chưa được quan
tâm nhiều trong thực tiễn.
Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng (tên tiếng Anh viết tắt
là ACDC) là một tổ chức phi chính phủ địa phương, có nhiều chương trình hỗ
trợ cho người khuyết tật, trong đó hỗ trợ về pháp lý (chủ yếu bằng hình thức
tư vấn pháp luật miễn phí) là một mảng hoạt động chiến lược của trung tâm.
Hiện nay hoạt động này chủ yếu dựa vào các nguồn tài trợ từ các tổ chức như
Chương trình phát triển của Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNDP), Quỹ Hỗ trợ
các Sáng kiến Tư pháp (JIFF) – Hợp phần III của Chương trình Đối tác Tư
pháp (chương trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Đan
Mạch, Chính phủ Thụy Điển và Ủy ban châu Âu), Cơ quan phát triển Quốc tế
Hoa Kỳ tại Việt Nam (USAID). Có thể nói cho đến thời điểm này, đây là mô
hình duy nhất thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật dành riêng cho người
khuyết tật tại Việt Nam. Trong khi hoạt động trợ giúp pháp lý của các Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chưa thể đáp ứng được nhu cầu của người
khuyết tật thì hoạt động này là một giải pháp đáng quan tâm.
Đó chính là lý do mà tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Hoạt động tư vấn
pháp luật miễn phí dành cho người khuyết tật (Nghiên cứu trường hợp
Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng, Hà Nội)” nhằm đóng góp
một góc nhìn mới về hoạt động trợ giúp pháp lý, cụ thể là tư vấn pháp luật
miễn phí cho người khuyết tật hiện nay.


7


2. Tổng quan tài liệu
2.1.

Các tài liệu nƣớc ngoài

Đối với các tài liệu của nước ngoài, hiện nay cũng có một số công trình
liên quan trực tiếp đến vấn đề tư vấn pháp luật cho người khuyết tật, trong đó
có tài liệu “Cung cấp dịch vụ pháp lý cho người khuyết tật” (Providing Legal
Services to People with Disabilities - 2010)
Nghiên cứu này do Trung tâm Pháp trợ về khuyết tật (ARCH Disability
Law Centre) - văn phòng pháp lý chuyên về bảo vệ và phát huy bình quyền
cho những người bị khuyết tật tại Canada tiến hành. Nghiên cứu này đã chỉ ra
những quy tắc ứng xử cần thiết và chuyên nghiệp cần có của các luật sư, cán
bộ hỗ trợ pháp lý cho người khuyết tật đối với các khách hàng là người
khuyết tật. Dựa trên nguyên tắc “không phân biệt đối xử và tạo điều kiện phù
hợp"1, nghiên cứu này chỉ ra rằng, luật sư cần có thái độ tôn trọng đối với
người khuyết tật, và không nên cho rằng một khách hàng vì lý do khuyết tật
mà không có khả năng để nhận sự tư vấn, trợ giúp về pháp luật.
Đặc biệt, tài liệu này cũng đã hướng dẫn cách thức giao tiếp và hỗ trợ
phù hợp đối với từng dạng tật khác nhau. Một thực tế được chỉ ra, đó là, một
số người khuyết tật phản ánh rằng họ bị luật sư từ chối hỗ trợ vì luật sư có thể
“không cảm thấy thoải mái” khi hỗ trợ pháp lý cho một khách hàng khuyết
tật, vì họ không hiểu cần phải tương tác như thế nào. Nghiên cứu đã chỉ ra
những kỹ năng, cách thức giao tiếp và trợ giúp phù hợp với từng người
khuyết tật để luật sư có thể “cảm thấy thoải mái” và đảm bảo cuối cùng khách
hàng là người khuyết tật sẽ được cung cấp sự hỗ trợ mà họ cần. Ví dụ: đối với
khách hàng là những người khuyết tật về nghe nói mà có thể hiểu ngôn ngữ

ký hiệu thì nhất thiết cần phải có thông dịch viên ngôn ngữ ký hiệu trong khi
trợ giúp; đối với các khách hàng bị giảm thính lực thì cần có máy trợ thính.
1

Đây là hai trong số các nguyên tắc của Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật

8


Tương tự với các dạng khuyết tật khác như khuyết tật nhìn, vận động, khuyết
tật ngôn ngữ, khuyết tật sức khỏe tâm thần, khuyết tật phát triển, khuyết tật
học tập… đều có những quy định chặt chẽ trong việc tương tác và các kỹ
năng hỗ trợ để đảm bảo việc tất cả các dạng tật khác nhau không bị loại trừ
trong việc tiếp cận dịch vụ pháp lý. Mặc dù vậy, nghiên cứu này cũng chỉ ra
rằng mỗi người khuyết tật là một cá nhân độc lập do đó không có công thức
chung cho các cán bộ tư vấn trong quá trình hỗ trợ pháp lý cho người khuyết
tật [24].
2.2.

Các tài liệu trong nƣớc

2.2.1. Tài liệu về hoạt động tư vấn pháp luật nói chung
Hiện nay các đề tài nghiên cứu riêng về hoạt động tư vấn pháp luật nói
chung ở trong nước không nhiều, mà thường là các đề tài về hoạt động trợ
giúp pháp lý, trong đó có bao gồm tư vấn pháp luật miễn phí với tư cách là
một hình thức của trợ giúp pháp lý.
“Báo cáo khảo sát thực trạng các tổ chức, hoạt động của các trung
tâm tư vấn pháp luật thuộc Hội Luật gia Việt Nam” của Hội Luật gia Việt
Nam là một báo cáo tương đối toàn diện về hoạt động của các trung tâm tư
vấn pháp luật trực thuộc Hội Luật gia Việt Nam. Báo cáo này đã đưa ra

những phân tích về vấn đề tổ chức, trang thiết bị, nhân sự đang thực hiện
hoạt động tư vấn pháp luật tại các tổ chức này, cũng như các thống kê về kết
quả đã đạt được. Báo cáo cũng đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế của việc triển
khai hoạt động tư vấn pháp luật của các trung tâm tư vấn pháp luật trực
thuộc Hội Luật gia Việt Nam, liên quan đến cơ chế chính sách, nhân sự, kết
quả thực hiện [11].
Ngoài ra còn có thể kể thêm một số công trình liên quan như bài viết
“Phương hướng xây dựng luật trợ giúp pháp lý” của tác giả Đinh Trung Tụng
trong Tập san Trợ giúp pháp lý (2006); bài viết “Khái niệm trợ giúp pháp lý

9


một số vấn đề cần bàn thêm” của tác giả Tạ Thị Minh Lý trong Đặc san Trợ
giúp pháp lý; “Báo cáo tổng kết 10 năm công tác trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách” ngày 20/11/2007 của Bộ Tư pháp, Báo cáo
ngày 20/11/2007...
Các công trình này tập trung vào các nội dung như :
- Lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật nói chung hoặc thực hiện
pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Lý luận và thực tiễn về trợ giúp pháp lý như: pháp luật về trợ giúp
pháp lý, chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý, trợ giúp pháp lý ở cơ sở...
- Lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Tất nhiên, trong tất cả các công trình này, hoạt động trợ giúp pháp lý
được nghiên cứu đều là các hoạt động của cơ quan chịu trách nhiệm về trợ
giúp pháp lý của nhà nước là Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các chi
nhánh; hoặc Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội như
Hội Luật gia, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân hoặc các văn phòng luật
sư...Hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận
nếu có chưa được đề cập đến.

Ngoài ra còn có một số đề tài luận văn, bài viết khác liên quan đến tình
hình thực hiện trợ giúp pháp lý, nhưng là đối với các đối tượng được trợ giúp
pháp lý nói chung theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2.2.2. Các tài liệu về hoạt động tư vấn pháp luật cho người khuyết tật
Vấn đề về tư vấn pháp luật cho người khuyết tật hiện nay chưa được đề
cập đến nhiều trong các công trình nghiên và nếu có thì thường là vấn đề tư
vấn pháp luật cho người khuyết tật được lồng ghép trong các nghiên cứu về
trợ giúp pháp lý nói chung. Có thể kể đến các tài liệu sau:
Đề tài nghiên cứu “Tiếp cận Trợ giúp pháp lý của người khuyết tật”
của Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng (2013) nghiên cứu tại 9

10


tỉnh thành trong cả nước. Kết quả nghiên cứu cho một con số hết sức bất ngờ:
chưa đến 10% người khuyết tật biết đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,
trong khi đây là đơn vị được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện công tác trợ
giúp pháp lý cho người dân. Với những người khuyết tật biết đến trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước thì thường cũng ít khi sử dụng đến, ngoài lý do
không có nhu cầu thì có những lý do khác như điều kiện vật chất, cơ sở của
những nơi này không tiếp cận với người khuyết tật, thái độ của người thực
hiện trợ giúp pháp lý thiếu thân thiện và cởi mở, hoặc người khuyết tật cảm
thấy không tin tưởng vào dịch vụ này.
Bài viết “Trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật - Thực trạng và giải
pháp” của TS. Trần Huy Liệu, nguyên Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ
Tư pháp đã nêu ra một số kết quả của hoạt động trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật (trong đó chủ yếu là tư vấn pháp luật) trong thời gian từ khi có Luật
Trợ giúp pháp lý (2006) đến nay. Bài viết cũng đã nêu rất nhiều hạn chế của
hoạt động này, trong đó nổi bật là con số người khuyết tật tiếp cận được dịch
vụ trợ giúp pháp lý rất hạn chế, đội ngũ trợ giúp viên pháp lý thiếu kỹ năng và

kinh nghiệm trong việc trợ giúp cho người khuyết tật.
Nhìn chung từ những phân tích trên có thể rút ra một số kết luận như sau:
(1)

Các vấn đề về người khuyết tật ngày càng được quan tâm nhiều

hơn, thể hiện ở các công trình nghiên cứu, đề tài, bài viết. Tuy nhiên hầu hết
các tài liệu này vẫn thường tập trung vào các vấn đề như lao động, việc làm,
giáo dục, chăm sóc sức khỏe, bảo trợ xã hội…cho người khuyết tật.
(2)

Ở trong nước chưa có nhiều nghiên cứu về hoạt động trợ giúp

pháp lý / tư vấn pháp luật miễn phí cho người khuyết tật. Các nghiên cứu nếu
có thường tập trung vào hoạt động trợ giúp pháp lý và tư vấn pháp luật được
thực hiện bởi Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các chi nhánh của
Trung tâm, hoặc bởi các tổ chức chính trị - xã hội. Một số tổ chức phi chính

11


phủ vẫn thực hiện hoạt động này ở những cấp độ khác nhau nhưng gần như
không được đề cập đến.
(3)

Người khuyết tật là một nhóm đối tượng đặc thù do đó đòi hỏi

những phương thức hỗ trợ pháp lý đặc thù. Tuy nhiên chưa thấy một nghiên
cứu nào của Việt Nam về mô hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý dành
riêng cho đối tượng là người khuyết tật.

Với góc độ ngành Công tác xã hội, để có thể hỗ trợ toàn diện cho người
khuyết tật thì nhu cầu về trợ giúp pháp lý / tư vấn pháp luật của người khuyết
tật càng cần được lưu ý, vì điều này đảm bảo người khuyết tật có cơ hội nâng
cao nhận thức về pháp luật, hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình cũng như
bảo vệ những lợi ích chính đáng của bản thân, từ đó tạo điều kiện cho sự hòa
nhập xã hội một cách đầy đủ và bình đẳng của người khuyết tật.
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Hoạt động tư vấn pháp luật miễn
phí dành cho người khuyết tật (Nghiên cứu trường hợp Trung tâm Hành
động vì sự phát triển cộng đồng, Hà Nội)” với mong muốn tìm hiểu và đánh
giá hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí được thực hiện bởi một tổ chức phi
chính phủ địa phương làm việc trong lĩnh vực hỗ trợ người khuyết tật.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
3.1.

Ý nghĩa lý luận

Bằng việc sử dụng một số lý thuyết như lý thuyết nhu cầu, lý thuyết hệ
thống, nghiên cứu sẽ tìm hiểu về nhu cầu, mong đợi của người khuyết tật về
hoạt động tư vấn pháp luật mà họ hy vọng được đáp ứng; phân tích cơ cấu,
chức năng, cách thức triển khai của hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho
người khuyết tật tại Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng.
Nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu sau
này liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý – tư vấn pháp luật miễn phí cho
người khuyết tật nói riêng và những nhóm dễ bị tổn thương khác nói chung.

12


3.2.


Ý nghĩa thực tiễn

Thông qua tìm hiểu về dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí cho người
khuyết tật tại Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng, nghiên cứu sẽ
làm sáng tỏ cách thức vận hành, triển khai hoạt động tư vấn pháp luật miễn
phí dành cho người khuyết tật của Trung tâm.
Thông qua nghiên cứu này, các khuyến nghị cũng được đề xuất nhằm
giúp cho hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho người khuyết tật được hoàn
thiện và nâng cao chất lượng phục vụ.
Cũng qua nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng rằng hoạt động này sẽ
được nhân rộng trong thực tế, nhằm cung cấp thêm cho người khuyết tật một
địa chỉ tham khảo trong trường hợp cần hỗ trợ về pháp lý.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.

Mục đích

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu và đánh giá hoạt động tư vấn pháp luật
miễn phí cho người khuyết tật tại Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng
đồng (một tổ chức phi chính phủ địa phương). Từ đó, nghiên cứu đề xuất các
khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng cũng như đảm bảo tính bền vững của
hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho người khuyết tật của Trung tâm để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu tư vấn pháp luật nói riêng và trợ giúp pháp lý nói
chung của người khuyết tật.
4.2.

Nhiệm vụ của nghiên cứu

Các nhiệm vụ chính của nghiên cứu này bao gồm:
Thứ nhất, nghiên cứu này sẽ tìm hiểu nhu cầu của người khuyết tật về

hoạt động tư vấn pháp luật.
Thứ hai, nghiên cứu sẽ tìm hiểu về thực trạng hoạt động tư vấn pháp
luật miễn phí cho người khuyết tật của Trung tâm Hành động vì sự phát triển
cộng đồng.

13


Thứ ba, nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ hài lòng của người khuyết tật
về hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho người khuyết tật của Trung tâm
Hành động vì sự phát triển cộng đồng.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho người
khuyết tật của Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng.
5.2.

Khách thể nghiên cứu

Khách thể của nghiên cứu này bao gồm:
- Người khuyết tật đã nhận dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí của Trung
tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng;
- Người khuyết tật chưa sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí cho
người khuyết tật của Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng;
- Ban lãnh đạo của Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng;
- Luật sư và tư vấn viên pháp luật của Trung tâm Hành động vì sự phát
triển cộng đồng.

5.3.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: tại Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng
đồng và người khuyết tật thụ hưởng dịch vụ tư vấn pháp luật của Trung tâm
Hành động vì sự phát triển cộng đồng tại thành phố Hà Nội, Thái Nguyên, Hà
Nam, Ninh Bình.
Việc lựa chọn các địa phương là Hà Nội, Thái Nguyên, Hà Nam, Ninh
Bình dựa trên hai lý do, thứ nhất đây là những địa phương mà số lượng người
khuyết tật được tư vấn pháp luật chiếm tỷ lệ tương đối so với các địa phương
khác (theo dữ liệu tư vấn pháp luật của Trung tâm), thứ hai đây là những địa
phương mà người nghiên cứu có thể tiến hành thuận lợi các hoạt động điều
tra, phỏng vấn vì có các đợt công tác tại các địa phương này trong thời gian
tiến hành nghiên cứu.
14


Phạm vi về thời gian:


Thời gian nghiên cứu vấn đề: Mặc dù hoạt động tư vấn pháp luật

miễn phí cho người khuyết tật tại Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng
đồng đã được triển khai từ năm 2012, tuy nhiên bắt đầu từ năm 2013 thì hoạt
động này mới bắt đầu đi vào chuyên nghiệp hơn từ khâu bố trí nhân sự, các
hoạt động triển khai cũng như việc thu thập và quản lý dữ liệu, do đó chúng
tôi lữa chọn thời gian nghiên cứu vấn đề từ tháng 01/2013 đến hết 06/2015.



Thời gian tiến hành thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 03/2013 đến

tháng 09/2015
Phạm vi về nội dung: Với đặc thù là một đơn vị vừa thực hiện hoạt
động vận động chính sách kết hợp với tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn pháp
luật miễn phí cho người khuyết tật của Trung tâm Hành động vì sự phát triển
cộng đồng bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu này sẽ
chỉ tập trung vào hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho người khuyết tật.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong nghiên cứu này bao gồm:
Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Người khuyết tật có nhu cầu gì về tư vấn
pháp luật?
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Thực trạng hoạt động tư vấn pháp luật
miễn phí cho người khuyết tật mà Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng
đồng đang triển khai hiện nay như thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Mức độ hài lòng của người khuyết tật về
hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí của Trung tâm Hành động vì sự phát
triển cộng đồng ra sao?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Người khuyết tật hiện nay có nhu cầu lớn và đặc thù về tư vấn pháp luật.
Hiện nay Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng đang triển

15


khai hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho người khuyết tật với nhiều hình
thức tư vấn khác nhau như tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua email, tư vấn trực
tiếp tại văn phòng, tư vấn lưu động tại các địa phương…
Đa số người khuyết tật khá hài lòng với hoạt động tư vấn pháp luật của
Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng tuy nhiên sẽ có sự khác nhau

về mức độ hài lòng đối với các hình thức tư vấn khác nhau và các tiêu chí
đánh giá khác nhau.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1.

Phƣơng pháp phân tích tài liệu

Nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu các cơ sở lý luận và thực tiễn của
nghiên cứu, người nghiên cứu đã tìm hiểu các tài liệu bao gồm:
- Các công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật
- Các văn bản chính sách pháp luật liên quan đến vấn đề trợ giúp pháp lý,
tư vấn pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật
- Các công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến đánh giá về dịch vụ
tư vấn pháp luật, hoạt động trợ giúp pháp lý và tư vấn pháp luật cho người
khuyết tật.
- Các báo cáo của Cục trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội… về hoạt động trợ giúp pháp lý nói chung và tư vấn
pháp luật miễn phí nói riêng cho người khuyết tật.
- Các báo cáo, tài liệu của Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng.
8.2.

Phƣơng pháp quan sát

Phương pháp quan sát được sử dụng kết hợp trong nghiên cứu này
nhằm thu thập thêm các thông tin cần thiết và khách quan.
Đối tượng quan sát là phòng tư vấn pháp luật miễn phí cho người
khuyết tật của Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng và các buổi tư
vấn tại văn phòng, tư vấn lưu động tại địa phương

16



Nội dung quan sát là các hoạt động của người tư vấn; quy trình tiến
hành các hoạt động tư vấn; kỹ năng, thái độ của người tư vấn; thái độ của
người được tư vấn…
8.3.

Phƣơng pháp phỏng vấn sâu

Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu tất cả 24 trường hợp, cơ cấu cụ
thể như sau:
STT

Đối tƣợng

Số lƣợng

Địa bàn

1

người khuyết tật đã 19
được tư vấn bởi
Trung tâm Hành
động vì sự phát
triển cộng đồng
(với tất cả các hình
thức tư vấn: trực
tiếp tại văn phòng,
qua điện thoại, tư

vấn trực tuyến
bằng email và tư
vấn lưu động tại
địa phương)

Hà Nội

2

Cán bộ lãnh đạo và 2
quản lý của Trung
tâm Hành động vì
sự phát triển cộng
đồng

Hà Nội

Nội dung phỏng vấn

Những mong đợi/ nhu
cầu của người khuyết tật
Thái
về hoạt động tư vấn
Nguyên
pháp luật; đánh giá về
Hà Nam
mức độ hài lòng đối với
Ninh Bình
hoạt động tư vấn (đã đáp
ứng được nhu cầu của

người khuyết tật hay
chưa); những giải pháp
cần thiết để nâng cao
chất lượng của hoạt
động tư vấn pháp luật
miễn phí cho người
khuyết tật.

17

Mục đích của hoạt động
tư vấn pháp luật miễn
phí cho người khuyết tật;
các hình thức tư vấn
pháp luật hiện nay mà
Trung tâm đang triển
khai; cách thức tổ chức,
thự hiện; những thuận
lợi và khó khăn trong


triển khai hoạt động;
nhận định về hiệu quả
của hoạt động tư vấn
pháp luật miễn phí cho
người khuyết tật; phản
hồi của người khuyết tật
về hoạt động tư vấn
pháp luật miễn phí cho
người khuyết tật; những

đề xuất nhằm hoàn thiện
dịch vụ tư vấn pháp luật
miễn phí cho người
khuyết tật …
3

Cán bộ tư vấn pháp 3
luật Trung tâm
Hành động vì sự
phát triển cộng
đồng

Hà Nội

18

Công việc, nhiệm vụ của
cá nhân; cách thức thực
hiện; những khó khăn
và thuận lợi trong thực
hiện nhiệm vụ; nhận
định về hiệu quả của
hoạt động tư vấn pháp
luật miễn phí cho người
khuyết tật; phản hồi của
người khuyết tật về hoạt
động tư vấn pháp luật
miễn phí cho người
khuyết tật; những đề
xuất nhằm hoàn thiện

dịch vụ tư vấn pháp luật
miễn phí cho người
khuyết tật.


8.4.

Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi

Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi được sử dụng riêng cho nhóm
khách thể người khuyết tật. Quy mô mẫu khảo sát định lượng bằng bảng hỏi ở
mỗi địa bàn theo thiết kế ban đầu là là 45 khách thể, tổng số là 180 khách thể;
tuy nhiên quá trình khảo sát thực tế và làm sạch phiếu khảo sát đã có sự điều
chỉnh, theo đó các phiếu khảo sát không đảm bảo thông tin đã được loại bỏ.
Việc lựa chọn mẫu được tiến hành bằng cách người nghiên cứu đưa ra các
yêu cầu, tiêu chí về số lượng NKT phân theo các yếu tố về địa bàn, hình thức
tư vấn, sau đó bộ phận Phòng tư vấn pháp luật sẽ cung cấp dựa trên việc lựa
chọn ngẫu nhiên theo các tiêu chí đã đưa ra. Theo đó số lượng người khuyết
tật tham gia nghiên cứu sẽ đồng đều nhau giữa các tỉnh và các hình thức
nghiên cứu.
Về mặt thực tế nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát thu thập thông tin
thông qua bảng hỏi của 177 khách thể là người khuyết tật thuộc 04 tỉnh, thành
phố, trong số này có 147 người khuyết tật đã từng được tư vấn pháp luật bởi
Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng; 30 người khuyết tật chưa
từng được tư vấn pháp luật bởi Trung tâm. Việc tiến hành khảo sát đối với
nhóm người khuyết tật chưa được tư vấn pháp luật này nhằm tìm hiểu thêm lý
do vì sao họ chưa sử dụng dịch vụ này. Dưới đây mô tả chi tiết thông tin về
177 đối tượng đã được khảo sát bằng phương pháp bảng hỏi.
 Thông tin chung
Trong tổng số 177 người khuyết tật được khảo sát có khoảng 54% là

nam giới và khoảng 46% là nữ giới, đa số người khuyết tật được khảo sát
trong độ tuổi lao động với 85,88% có độ tuổi từ 18 – 60 tuổi, 3,95% trong độ
tuổi dưới 18 tuổi và 10,17% có độ tuổi trên 60 tuổi.
Trong số 177 người khuyết tật khảo sát có 148 người, chiếm 83,62% là
dạng khuyết tật vận động, 6,21% là dạng khuyết tật nhìn, 5.08% là dạng
19


khuyết tật nghe, nói, khuyết tật thần kinh, tâm thần và khuyết tật trí tuệ chỉ
chiếm lần lượt là 1,13% và 1,69%, còn lại 2,26% là dạng khuyết tật khác. Gần
67% người khuyết tật được khảo sát có mức độ khuyết tật nặng và đặc biệt
nặng và thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng, khoảng 8% có
mức độ khuyết tật nhẹ và 12% chưa tiến hành xác định(chưa biết) về mức độ
khuyết tật của mình.
Bảng 1: Quy mô mẫu khảo sát phân bổ theo địa phƣơng, giới tính,
dạng tật, mức độ khuyết tật, khu vực sinh sống và nhóm tuổi:

Nôi dung

Số
lƣợng
(ngƣời)

Cơ cấu nhóm tuổi (%)

Tỷ lệ
(%)
<18

18 -60


>60

1.Tỉnh/thành phố

177

100.00

3.95

85.88

10.17

Hà Nội

45

25.42

4.44

80.00

15.56

Thái Nguyên

43


24.29

0.00

88.37

11.63

Hà Nam

42

23.73

2.38

97.62

0.00

Ninh Bình

47

26.55

8.51

78.72


12.77

2.Giới tính

177

100.00

3.95

85.88

10.17

Nam

96

54.24

3.13

86.46

10.42

Nữ

81


45.76

4.94

85.19

9.88

Khác

0

0.00

0.00

0.00

0.00

3.Dạng tật

177

100.00

3.95

85.88


10.17

Khuyết tật nghe, nói

9

5.08

0.00

100.00

0.00

Thần kinh, tâm thần

2

1.13

0.00

100.00

0.00

Vận động

148


83.62

2.03

87.84

10.14

Khuyết tật nhìn

11

6.21

27.27

45.45

27.27

Khuyết tật trí tuệ

3

1.69

33.33

66.67


0.00

20


Khuyết tật khác

4

2.26

0.00

100.00

10.00

4.Mức độ khuyết tật

177

100.00

3.95

85.88

10.17


Đặc biệt năng

39

22.03

0.00

87.18

12.82

Khuyết tật nặng

79

44.63

2.53

88.61

8.86

Khuyết tật nhẹ

38

7.89


86.84

96.20

5.26

Chưa xác định

21

11.86

9.52

71.43

19.05

5.Khu vực sinh sống

177

100.00

3.95

85.88

10.17


Thành thị

121

68.36

4.13

86.78

9.09

Nông thôn

56

31.64

3.57

83.93

12.50

 Trình độ học vấn
Nhìn chung, trình độ học vấn của người khuyết tật được khảo sát thấp
hơn trình độ học vấn so với mặt bằng chung của cả nước, cụ thể tỷ lệ người
khuyết tật không đi học chiếm 17%, tỷ lệ người khuyết tật có trình độ học vấn
từ lớp 1 đến lớp 5 chiếm 41%, tỷ lệ người khuyết tật có trình độ học vấn từ
lớp 6 đến lớp 9 chiếm 19%, 16% người khuyết tật có trình độ từ lớp 10 đến

lớp 12 và 7% người khuyết tật có trình độ từ Trung cấp trở lên.
 Tham gia hoạt động kinh tế và việc làm
Trong số tổng 177 người khuyết tật được khảo sát, tỷ lệ người khuyết tật
tham gia hoạt động kinh tế tương đối cao, chiếm 74%; trong đó chủ yếu là làm
việc trong lĩnh vực dịch vụ, chiếm 61%, 18% tham gia trong lĩnh vực nông
nghiệp và khoảng 21% tham gia lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Về hình thức làm việc, hình thức tự doanh là chủ yếu với 62%, hình thức
làm thuê chiếm 19%, 17% kinh doanh hộ gia đình còn lại là hình thức khác.

21


×