Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia cho nhân dân tỉnh lạng sơn theo tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HOÀNG VĂN SƠN

NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, AN NINH
BIÊN GIỚI QUỐC GIA CHO NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HOÀNG VĂN SƠN

NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, AN NINH
BIÊN GIỚI QUỐC GIA CHO NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Hồ Chí Minh học
Mã số: 60 31 02 04

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả, được viết trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã
được trích rõ nguồn gốc.
Hoàng Văn Sơn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi đến các thầy, cô giáo trường Đại học Khoa học Xã
hội & Nhân văn lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc về sự dạy dỗ trong thời gian
học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS Phạm Hồng Thái, người đã tạo
mọi điều kiện, tận tình, ân cần, động viên tôi rất nhiều để hoàn thành tốt luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, chính quyền và nhân dân 2 xã
Cao Lâu và Xuất Lễ đã giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 01 năm 2016
Học viên

Hoàng Văn Sơn


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 9
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu .................................. 10
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của Luận văn ............................................ 10
7. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 11
NỘI DUNG...................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1: TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN,
AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA .............................................................. 12
1.1 Cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bảo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới quốc gia ................................................................................... 12
1.1.1. Những giá trị truyền thống của dân tộc trong quá trình bảo vệ chủ
quyền đất nước ................................................................................................. 12
1.1.2 Tiếp thu tinh hoa văn hóa, tư tưởng của nhân loại trong việc bảo vệ độc
lập chủ quyền dân tộc ...................................................................................... 19
1.2. Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bảo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới quốc gia ................................................................................... 22
1.2.1. Chủ quyền an ninh, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm
phạm ................................................................................................................. 22
1.2.2 Nhân dân là cơ sở vững chắc trong việc bảo vệ chủ quyền, an ninh biên
giới quốc gia..................................................................................................... 26
1.2.3. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị với các nước láng giềng là kế
sách lâu bền góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc
gia ..................................................................................................................... 29
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 33


CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NHẬN THỨC CHO NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN VỀ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN, AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA THEO TƢ TƢỞNG HỒ
CHÍ MINH ...................................................................................................... 35

2.1 Tỉnh Lạng Sơn và nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia ........................................................................................................... 35
2.1.1 Khái quát về tỉnh Lạng Sơn..................................................................... 35
2.1.2. Thực trạng bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn những năm qua ......................................................................... 41
2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục chủ
quyền, an ninh biên giới quốc gia cho nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong thời
gian tới ............................................................................................................. 57
2.2.1. Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới57
2.2.2. Tiếp tục giáo dục sâu rộng ý thức bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
theo tư tưởng Hồ Chí Minh cho nhân dân ....................................................... 62
2.2.3. Xây dựng biên giới Việt - Trung hòa bình, hữu nghị theo tư tưởng Hồ
Chí Minh là kế sách lâu dài để bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia ............. 68
Tiểu kết chƣơng 2:.......................................................................................... 76
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 82


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh nghiệm hàng nghìn năm lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc đã
cho chúng ta thấy, chủ quyền biên giới, lãnh thổ quốc gia luôn là vấn đề có ý
nghĩa sống còn trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, khẳng định nền độc
lập tự chủ của dân tộc. Biên giới nước ta, đặc biệt tại các vùng phía Bắc trong đó
có tỉnh Lạng Sơn, nơi có địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, khu vực sinh sống
của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế còn
kém phát triển, tỷ lệ dân số mù chữ cao nên việc tuyên truyền nâng cao nhận
thức về bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia cho nhân dân nơi đây còn
gặp rất nhiều khó khăn, nhưng đó là công việc quan trọng có ý nghĩa chiến lược

lâu dài, nhằm xây dựng một quốc gia vững mạnh.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác bảo vệ chủ
quyền an ninh biên giới và đánh giá cao vài trò của nhân dân các dân tộc vùng
biên giới trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. Thấm
nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò
và sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh cách
mạng cũng như trong sự nghiệp xây dựng quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền,
an ninh biên giới quốc gia, Đảng ta hết sức coi trọng công tác tuyên truyền cho
nhân dân. Nhằm khơi dậy, phát huy vai trò của quần chúng tham gia bảo vệ
đường biên, mốc giới của quốc gia và xây dựng hệ thống luật pháp về biên giới,
quốc gia như trong luật biên giới quốc gia đã chỉ rõ: “Biên giới của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn
vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển
kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh đất nước”.
Nhằm tăng cường hơn nữa công tác bảo vệ an ninh biên giới quốc gia,
ngày 9-1-2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 01/CT-TTg về việc tổ
chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới

1


quốc gia trong tình hình mới. Chỉ thị nêu rõ: Bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu
vực biên giới là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, các lực lượng vũ trang, các
cấp, các ngành. Do vậy, để huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, của các cấp, các ngành, toàn dân tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, an ninh biên giới quốc gia, Thủ tướng chính phủ yêu cầu ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới, bờ biể n chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Quốc phòng (Bộ đội

Biên phòng), Bộ Công an tổ chức phong trào cho các tập thể, hộ gia đình và cá
nhân đăng ký tham gia tự quản bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giữ gìn an ninh trật tự
trên các tuyến biên giới.
Cùng với đó, Uỷ ban dân tộc cũng xây dựng Đề án “Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới,
hải đảo giai đoạn 2016 - 2020”. Đề án nêu rõ mục tiêu: Đổi mới, nâng cao nhận
thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân trong xã hội về vị
trí, tầm quan trọng chiến lược trong việc củng cố, phát triển vùng dân tộc thiểu
số và miền núi, biên giới Việt Nam; hướng các hoạt động tuyên truyền, vận động
về cơ sở. Đồng thời, tạo sự tác động mạnh mẽ của công tác truyên truyền, gắn
với vận động đồng bào để phát triển kinh tế, chính trị, bảo đảm an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội.
Trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, tiếp tục triển khai
có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ biên giới góp phần duy trì trật tự trị an ở
khu vực biên giới và thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương là nhiệm vụ rất
to lớn và lâu dài nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược của nhân dân,
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Là vùng đất phía Đông Bắc của Tổ quốc, giáp với Trung Quốc, Lạng Sơn
là địa danh gắn liền với những chiến thắng lịch sử hào hùng, trải qua bao khó
khăn gian khổ, Lạng Sơn vẫn luôn đi đầu trong việc bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an
ninh vùng biên, tiếp nối truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc. Toàn

2


thể nhân dân tỉnh Lạng Sơn tích cực xây dựng biên giới hòa bình hữu nghị, góp
phần tạo môi trường quốc tế thuận lợi. Phát triền kinh tế xã hội, kiên quyết đẩy
lùi, phòng chống các tệ nạn xã hội, đấu tranh có hiệu quả đối với hoạt động của
các đối tượng thù địch. Do vậy, yêu cầu nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền
biên giới, an ninh quốc gia cho nhân dân cả nước nói chung và nhân dân tỉnh

Lạng Sơn nói riêng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là đồng bào các dân tộc
giáp biên giới, nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vững mạnh, điển
hình là đối với địa phương vùng biên như tỉnh Lạng Sơn đang là một nhu cầu
cấp thiết.
Việc nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền biên giới, an ninh quốc gia,
ở một số tỉnh biên giới trong thời gian qua đã đạt được kết quả rất khả quan
trong đó có tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên chất lượng hiệu quả công việc chưa cao,
thiếu tính bền vững, còn có nhiều hạn chế và bất cập đang đặt ra. Nhằm góp
phần phát huy tinh thần bảo vệ tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng
tỉnh nhà ngày một phát triển, học viên lựa chọn đề tài: “Nâng cao nhận thức về
bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia cho nhân dân tỉnh Lạng Sơn
theo Tư tưởng Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ, với hy vọng góp phần vào
xây dựng đất nước nói chung và tỉnh Lạng Sơn nói riêng, ngày một vững mạnh
trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho tới nay đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu các lĩnh vực,
tuyên truyền giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh và đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng, nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố, trong đó nghiên cứu
tư tưởng của Người về việc bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, quốc gia là một
trong những phần quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng Hồ Chí Minh. Có thể nói
đây là những công trình nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học cho chủ
trương giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia đối với nhân dân. Trong số các công trình đó có thể kể đến một số công
trình tiêu biểu như sau:

3


Về những công trình tiêu biểu đã xuất bản thành sách gồm:
Việt Nam đất biển trời của tác giả Lưu Văn Lợi do nhà xuất bản Công an

Nhân dân xuất bản năm 1990, công trình khái quát quả trình lịch sử hình thành
đất nước, từng tuyến biên giới, hải đảo Việt Nam, khẳng định chủ quyền và các
quyền Việt Nam đối với biên giới, biển, thềm lục địa và vùng trời, các vấn đề về
bảo vệ đất biển trời Việt Nam.
Biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc do Vũ Dương Ninh chủ
biên, nhà xuất bản Công an Nhân dân năm 2010, Giới thiệu khái quát vùng biên
giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc qua các triều đại cho đến khi Việt Nam
bị thực dân Pháp xâm lược. Tiến trình đàm phán để tiến tới bản hiệp ước biên
giới trên đất liền ký cuối năm 1999 và quá trình phân giới căm mốc trên toàn
tuyến biên giới.
Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế toàn cầu hoá và vấn đề đặt ra
với Việt Nam của Phan Văn Rân và Nguyễn Hoàng Giáp, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia 2010, Phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ quyền quốc
gia dân tộc, về chủ quyền quốc gia Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá.
Những điều cần biết về An ninh biên giới của Nguyễn Đông Tùng, Bùi
Minh Công, Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc năm 2012, Gồm những câu - đáp về
an ninh biên giới đất liền và những câu chuyện, tình huống cụ thể trong cuộc
sống để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đồng bào tự giác thực hiện tốt các
quy định pháp luật về xây dựng, quản lí và bảo vệ biên giới đất liền.
Tư tưởng Hồ Chí Minh giá trị nhân văn và phát triển của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh (2015), Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, cuốn sách là sự
tổng hợp các bài viết của các tác giả với những chủ đề khác nhau, trong đó có bài
của tác giả Phạm Hữu Bồng với nhan đề: Tìm hiểu Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ và an ninh biên giới quốc gia, bài viết nói lên những chủ
trương, quan điểm chỉ đạo, công tác xây dựng và bảo vệ chủ quyền an ninh biên
giới, những quan điểm chỉ đạo đó luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.

4



Giáo dục chủ quyền biển đảo, biên giới quốc gia dành cho học sinh các
dân tộc thiểu số Việt Nam, nhà xuất bản Đại học Sư phạm năm 2015, Cuốn sách
tập hợp 38 câu hỏi – đáp nhằm cung cấp những thông tin chính thống và tri thức
cơ bản cho học sinh dân tộc thiểu số Việt Nam về chủ quyền biển đảo và chủ
quyền biên giới quốc gia. Giúp cho học sinh vùng dân tộc thiểu số hiểu rõ hơn
về chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
Giáo trình xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và
biển đảo Việt Nam: Dùng cho đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc
phòng và an ninh (2015), Nhà xuất bản Giáo dục do tác giả Kiều Hữu Hải chủ
biên, giới thiệu những vấn đề cơ bản về lãnh thổ, biên giới quốc gia, quan điểm
của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ lãnh thổ, biên giới quốc gia, quy
chế pháp lý, công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cùng một số giải pháp
tăng cường bảo vệ biên giới, biển, đảo Việt Nam trong thời kỳ mới.
Công trình của Hội đồng Lý Luận Trung ương - Chương trình “Nghiên
cứu lý luận chính trị giai đoạn 2011-2015” mã số KX.04/11-15 và Bộ Khoa họcCông nghệ đã tổ chức Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp nhà nước Đề tài “Bảo
vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trong tình hình mới”. Thượng tướng
Võ Trọng Việt, Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng làm chủ
nhiệm Đề tài, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng là cơ quan chủ trì
thực hiện Đề tài. đề tài đã tập trung nghiên cứu những nội dung lý luận và thực
tiễn bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trong tình hình mới. Đề tài làm
rõ khái niệm: Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia; hệ thống một số
quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền quốc gia; cơ sở pháp lý, lịch sử bảo vệ chủ quyền, quyền chủ
quyền quốc gia, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và Việt Nam về bảo
vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia. Đề tài đi sâu phân tích đánh giá thực
trạng bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia của Việt Nam trong 30 năm
qua; phân tích đặc điểm, tình hình tác động trực tiếp đến bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền quốc gia; đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn


5


chế, tìm ra nguyên nhân của những kết quả, hạn chế, khuyết điểm trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia.
Cùng với những công trình đã được xuất bản, các công trình nghiên cứu
được công bố trên các tạp chí chuyên ngành cũng phản ánh nhiều khía cạnh có
liên quan đến công tác nâng cao nhận thức, giáo dục cho nhân dân về chủ quyền
an ninh biên giới quốc gia, trong đó có những công trình tiêu biểu như:
Công trình “Công tác tuyên truyền chính trị, chống âm mưu phản tuyên
truyền ở vùng biên giới Lạng Sơn” của tác giả Nguyễn Văn Nông, công bố trên
tạp chí Tư tưởng Văn hóa (số 6/2005), đã đề cập đến công tác giáo dục cho cán
bộ và nhân dân tỉnh Lạng Sơn về các văn bản pháp luật chủ quyền an ninh biên
giới, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc, các phần tử cơ hội, lợi dụng vấn đề tôn
giáo gây mất đoàn kết, ổn định chính trị. Cùng với đó còn có các công trình
như:“Những biện pháp bảo vệ chủ quyền quốc gia của các nhà nước quân chủ
Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Phụng, công bố trên tạp chí Nghiên cứu Lịch Sử
số (2/2005). Công trình “Tư duy mới về độc lập, chủ quyền Quốc gia - Dân tộc
và bảo vệ độc lập, chủ quyền Quốc gia - Dân tộc trong thời đại toàn cầu hoá,
khu vực hoá và hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Lê Văn Quang, công bố
trên tạp chí Giáo dục lý luận (số 1/2005). Bài viết Đổi mới, nâng cao hiệu quả
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới của tác giả Đỗ Nhật Tân
đăng trên tạp chí lý luận chính trị (Số 5/ 2009). Công trình “Vận dụng tư tưởng
đối ngoại Hồ Chí Minh trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo hiện nay”
của tác giả Đinh Xuân Lý, đăng trên tạp chí Lý luận Chính trị (số 4/2013), công
trình nêu rõ muốn quy tụ, phát huy sức mạnh nhân dân, tạo thực lực mạnh để bảo
vệ chủ quyền biển, đảo cần: 1) Tuyên truyền, giáo dục để mọi người dân hiểu
biết đầy đủ về chủ quyền lãnh thổ trên biển; 2) Nâng cao ý thức trách nhiệm của
mỗi người dân trong việc bảo vệ biển, đảo của Tổ quốc; 3) Củng cố niềm tin của
nhân dân vào Đảng, Nhà nước; 4) Xây dựng lực lượng bảo vệ biển, đảo đủ

mạnh; 5) Phát triển kinh tế biển nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng biển, đồng
thời bảo đảm thường xuyên an ninh và chủ quyền biển, đảo; 6) Cung cấp thông

6


tin đầy đủ, trung thực để nhân dân biết rõ về các âm mưu, hành động của các thế
lực bành trướng xâm phạm chủ quyền biển, đảo nước ta.
Công trình “Phát huy sức mạnh toàn dân, bảo vệ vững chắc chủ quyền,
an ninh biên giới quốc gia” của tác giả Phạm Huy Tập, công bố trên Tạp chí
Cộng sản ( Số 857- Tháng 3/ 2014), Sự nghiệp bảo vệ biên giới quốc gia là
nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó Bộ đội biên phòng là lực
lượng nòng cốt, chuyên trách và nguồn lực tại chỗ hết sức quan trọng là quần
chúng nhân dân ở khu vực biên giới, biển, đảo. Xây dựng và bảo vệ biên giới
hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển là vấn đề chiến lược quan trọng, cấp
thiết, thể hiện chủ trương, quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước ta. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác biên phòng, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên
phòng phải dựa chắc vào nhân dân, phát huy sức mạnh của toàn dân, của cả hệ
thống chính trị; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc
phòng - an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại; gắn bảo vệ an ninh biên giới với
an ninh nội địa... Bộ đội Biên phòng cần tiếp tục được chăm lo xây dựng vững
mạnh toàn diện, luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, phát huy truyền thống vẻ
vang, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc
gia, xứng đáng với sự tin cậy c ủa Đảng, Nhà nước và nhân dân. v.v.
Bên cạnh các công trình được xuất bản thành sách, các công trình công
bố trên các tạp chí chuyên ngành còn có các luận án. Trong đó có thể kể đến các
luận án tiêu biểu như sau:
Luận án Phó tiến sỹ Khoa học Triết học của tác giả Đặng Vũ Liêm về
công trình:“Nhân dân các dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới phía Bắc”, thực hiện năm 1996 tại Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác –

Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận án đã nêu rõ công cuộc bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa, vai trò của nhân dân các dân tộc trong bảo vệ chủ quyền an
ninh biên giới phía Bắc nước ta hiện nay; những giải pháp nhằm phát huy vai trò
của nhân dân các dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, an ninh biên giới phía
bắc ở nước ta hiện nay.

7


Luận án Phó tiến sỹ Khoa học Luật học của tác giả Trần Đại Quang về
“Tăng cường quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia ở nước ta hiện nay”, công
trình được thực hiện năm 1996 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án chỉ rõ quản lý nhà nước và vai trò quan trọng của quản lý nhà nước về
an ninh quốc gia, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về an ninh quốc
gia, những thành tựu đạt được, tồn tại và nguyên nhân, phương hướng và những
giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý về nhà nước về an ninh quốc gia
trong tình hình mới.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Đinh Trọng Ngọc về: “Phát triển kinh
tế - xã hội miền núi biên giới phía Bắc và tác động của nó tới tăng cường sức
mạnh bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới ở vùng này”, thực hiện năm 2001, tại
Học viện Chính trị Quân sự. Luận án trình bày hệ thống về phát triển kinh tế xã
hội, miền núi biên giới phía Bắc trong mối quan hệ tới việc tăng cường sức mạnh
bảo vệ an ninh vùng này. Vai trò của Bộ đội biên phòng như nhân tố quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội miền núi biên giới hiện nay. v.v
Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Phạm Đình Triệu về: “Kết hợp kinh tế
với quốc phòng trong bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia trên tuyến
biên giới đất liền của bộ đội biên phòng Việt Nam hiện nay”, thực hiện năm
2012 tại Học viện Chính trị. Luận án đã giới thiệu về cơ sở lý luận và thực tiễn
kết hợp kinh tế với quốc phòng trong bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc
gia trên tuyến biên giới đất liền của bộ đội biên phòng Việt Nam, trình bày thực

trạng, quan điểm chỉ đạo và giải pháp, kết hợp kinh tế với quốc phòng trong bảo
vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia trên tuyến biên giới đất liền. v.v.v
Qua đó có thể thấy trong những năm vừa qua, tình hình nghiên cứu nhằm
nâng cao nhận thức, giáo dục về chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia cho nhân
dân cả nước nói chung và nhân dân vùng biên nói riêng rất đa dạng và phong
phú, các công trình đó là những bệ đỡ quý báu về tri thức, tạo điều kiện góp
phần nâng cao nhận thức, giáo dục cho nhân dân vùng biên giới, thúc đẩy các cá
nhân tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu để đưa đất nước ngày càng đi lên, xã hội

8


ngày một tiến bộ, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Đó là vấn đề vô
cùng quan trọng tạo nên một quốc gia vững mạnh, sánh vai với các cường quốc
trên thế giới trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay.
Do vậy trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề trên, luận văn đề xuất quan
điểm nhằm: “Nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền biên giới, an ninh quốc
gia cho nhân dân tỉnh Lạng Sơn theo tư tưởng Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn
thạc sĩ hy vọng góp một phần nhỏ để giải quyết và làm rõ vấn đề có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ tư tưởng của Hồ Chí Minh về chủ quyền an ninh biên
giới quốc gia. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp góp phần nâng cao nhận thức về
bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia của các tầng lớp nhân dân tỉnh Lạng
Sơn.
Nhiệm vụ: Hệ thống hóa quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ quyền biên
giới, an ninh quốc gia.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện phát triển kinh tế xã
hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao nhân thức về chủ quyền biên
giới, an ninh quốc gia cho nhân dân tỉnh Lạng Sơn, chỉ rõ những thành tựu, hạn

chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.
Đề xuất quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao nhận thức về
chủ quyền biên giới, an ninh quốc gia cho nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong giai
đoạn hiện nay trên cơ sở phân tích bối cảnh mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu về nhận thức bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
của nhân dân tỉnh Lạng Sơn theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Giới hạn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận, thực tiễn về nâng cao
nhận thức chủ quyền biên giới, an ninh quốc gia cho nhân dân tỉnh Lạng Sơn
theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Qua đó, tập trung làm rõ mối quan hệ; nội dung phát
triển kinh tế xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh và các đối tượng có liên

9


quan thuộc nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao nhận thức chủ quyền
biên giới, an ninh quốc gia đối với nước ta mà điển hình là ở tỉnh Lạng Sơn.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình bảo vệ chủ
quyền, an ninh biên giới của nhân dân tỉnh Lạng Sơn từ 1975 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
-

Cơ sở lý luận, thực tiễn

Luận văn nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mac – Lênin, và tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng, Nhà nước về
nâng cao nhận thức chủ quyền biên giới, an ninh quốc gia cho nhân dân tỉnh
Lạng Sơn theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Những chủ trương phương hướng phát triển kinh tế xã hội gắn với đảm
bảo quốc phòng, an ninh vùng biên giới phía Bắc, các báo cáo tổng kết, số liệu

thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành ở tỉnh lạng sơn, các công trình liên
quan đến đề tài đã được công bố, kết quả điều tra nghiên cứu thực tế có liên quan
đến đề tài là cơ sở lý luận, thực tiễn của luận văn.
-

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của khoa học chính
trị Mác – Lênin. Sử dụng phương pháp thống kê thu thập các số liệu về kinh tế xã hội, về tình hình an ninh biên giới, trình độ dân trí nhằm phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế - xã hội: Tổng hợp và phân tích
đánh giá tác động các yếu tố kinh tế - xã hội và an ninh chính trị đến vấn đề ổn
định dân cư, nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới nhằm đề
xuất giải pháp thích hợp.
Tổ chức khảo sát điều tra, phỏng vấn sâu tại một số xã thuộc huyện biên
giới của tỉnh Lạng Sơn để thu thập thông tin và phân tích yếu tố tác động nhằm
nâng cao nhận thức cho nhân dân hiệu quả cao.
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của Luận văn
Hệ thống hóa và làm rõ hơn một bước cơ sở khoa học về nâng cao nhận
thức về bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới.

10


Phân tích đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề đặt ra đối với
việc nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới ở tỉnh Lạng Sơn
theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình hiện nay.
Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ
quyền, an ninh biên giới cho nhân dân tình Lạng Sơn nói riêng và nước ta nói
chung trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
2 chương, 4 tiết

11


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN, AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1.1 Cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bảo vệ chủ quyền, an ninh
biên giới quốc gia
Tư tưởng của Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng của Người về bảo vệ
chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia nói riêng chính là sản phẩm của quá trình
hoạt động cách mạng, lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất
nước của Người. Nó được hình thành và kết tinh từ truyền thống đấu tranh dựng
nước của dân tộc, được phát huy tiếp nối từ truyền thống tự lập tự cường và tiếp
thu những tinh hoa văn hóa, tư tưởng của nhân loại về bảo vệ chủ quyền dân tộc.
1.1.1. Những giá trị truyền thống của dân tộc trong quá trình bảo vệ
chủ quyền đất nước
Thấm nhuần truyền thống dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt
Nam
Trong suốt chiều dài tiến trình lịch sử Việt Nam, quá trình dựng nước và
giữ nước cũng chính là yếu tố cơ bản gắn bó giữa các thành viên trong cộng
đồng dân tộc, tạo nên sức mạnh đoàn kết, củng cố giữ vững nền độc lập của một
quốc gia. Thấm nhuần lịch sử của dân tộc, Hồ Chí Minh nhận xét: “Nhân dân
Việt Nam có truyền thống yêu nước nồng nàn. Lịch sử ngàn năm của dân tộc
Việt Nam đã ghi những trang oanh liệt của nhân dân đấu tranh để xây dựng nước
nhà và bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc mình” [58, tr.29]. Đó chính là giá trị vĩnh
hằng, được lưu truyền từ đời này qua đời khác của một dân tộc luôn đấu tranh vì
chính nghĩa, tuy nhỏ bé nhưng bản lĩnh và anh hùng. Trải qua hàng ngàn năm, ý

chí kiên cường, bất khuất của nhân dân ta đã được phản ánh qua các truyền
thuyết, các trận đánh chống lại các thế lực xâm lược, để đấu tranh giành độc lập
và bảo vệ Tổ quốc, chứng minh tinh thần yêu nước, sức mạnh đoàn kết của toàn
dân tộc, nó được nêu lên như bản hùng ca về sức mạnh trường tồn của dân tộc,
đó cũng là cội nguồn của sức mạnh tinh thần và phương pháp ứng xử của người

12


Việt trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc, giữa giai cấp và tầng
lớp nhân dân đứng trong hàng ngũ dân tộc.
Với lợi ích và chủ quyền quốc gia, quá trình dựng nước và giữ nước là
yếu tố song hành liên tục từ quá khứ tới hiện tại và tương lai, giữ cho nền độc
lập dân tộc mãi trường tồn, bền vững, minh chứng cho ý thức trách nhiệm cao cả
của mọi người dân đối với vận mệnh của Tổ quốc. Trong quá trình hình thành và
phát triển của lịch sử dân tộc, truyền thống đó có ảnh hưởng sâu sắc đến những
thành quả vật chất và tinh thần của nhân dân ta. Yêu nước đối với nhân dân ta
trước hết là chăm lo xây dựng đất nước về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa...
để tạo sức mạnh bên trong bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của dân tộc.
Dưới chính sách đô hộ của phong kiến phương Bắc, tuy trải qua bao khổ
cực, nhân dân ta vẫn kiên cường, giữ đất, giữ làng, giữ vững nơi chôn nhau, cắt
rốn của mình. Tinh thần yêu nước, thương nòi của nhân dân ta, trong muôn vàn
khó khăn, gian khổ vẫn không giảm sút mà nó cháy trong lòng người Việt và
được thể hiện bằng những hành động cụ thể, trong đấu tranh chinh phục tự
nhiên, xây dựng cuộc sống, giữ gìn những phong tục tập quán tốt đẹp có từ buổi
đầu dựng nước, để khi có thời cơ thì đứng lên đánh đuổi quân xâm lược, giải
phóng đất nước. Đó là hành động bảo vệ quyền sống, quyền bình đẳng, bảo vệ
phẩm giá con người, các giá trị văn hóa, văn minh, lòng tự tôn dân tộc, thể diện
quốc gia. Đồng thời, chống lại mọi âm mưu và hành động xâm lược, nô dịch, tàn
sát, cướp bóc… tức là chống lại cái ác, cái dã man, cái tham lam bất chính,

chống lại những gì phản văn hóa, văn minh.
Dân tộc Việt Nam sinh ra và phát triển trong muôn vàn cam go, thử thách
trong lao động và đấu tranh, nhất là đấu tranh chống ngoại xâm để bảo vệ chủ
quyền dân tộc, chính vì vậy cần : “phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước
của cha ông” [51, tr.8], như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Dân ta có một
lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa tới nay, mỗi
khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng
vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn

13


chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. [53, tr.38]. Lòng yêu nước chính là
nét đẹp truyền thống của văn hóa Việt Nam, chứa đựng tư tưởng, tình cảm, văn
hóa trong các cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Như vậy, dựng nước và giữ nước là những giá trị tinh thần truyền thống
được phát huy, phát triển và sáng tạo trong công cuộc đấu tranh chống ngoại
xâm, giành và giữ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia, dân tộc,
chứa đựng những giá trị tiêu biểu như: “lòng yêu nước nồng nàn”, “ý thức cộng
đồng, cố kết dân tộc”, “tính nhân văn cao cả” và “nghệ thuật đánh giặc độc đáo”.
Văn hóa dựng nước và giữ nước vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp
đấu tranh chống xâm lược, giải phóng và bảo vệ Tổ quốc. Nó xuyên suốt trong
tất cả các hoạt động, các giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc, khẳng định:
“Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, ý chí quật cường. Tinh thần ấy
càng sôi nổi khi đất nước bị xâm lăng. Thúc giục lòng yêu nước của các tầng lớp
nhân dân, phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông” [51, tr.8].
Để phát huy sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước, cha
ông ta đã nhất quán thực hiện kế sách: Đoàn kết bên trong, hoà hiếu bên ngoài. Kế
sách này đã được tiến hành một cách sáng tạo trong từng thời kì lịch sử.
Nội dung đoàn kết bên trong được thực hiện rất phong phú và độc đáo.

Trong thời chiến, ý chí đoàn kết toàn dân, đoàn kết quân dân, tinh thần “tướng sĩ
đồng lòng” càng phải gắn bó quan điểm đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là
đoàn kết rộng rãi, lâu dài, đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của
Tổ quốc và để xây dựng nước nhà. Người chỉ rõ, trong chính sách đại đoàn kết,
cần chống hai khuynh hướng sai lầm là cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên
tắc; phải lấy công tác mà củng cố đoàn kết, lấy đoàn kết mà đẩy mạnh công tác.
Người khẳng định: “Đoàn kết là một lực lượng vô cùng mạnh mẽ. Ngoài thì ta
đoàn kết với nhân dân Miên, Lào, Liên Xô, Trung Quốc và các nước bạn khác.
Trong thì đoàn kết toàn thể nhân dân yêu nước, tức là công nhân, nông dân, tiểu
tư sản, tư sản dân tộc và những thân sĩ kháng chiến nghĩa là 99 phần trăm toàn
dân ta. Đó là một sức mạnh vô địch” [54, tr.272].

14


Kế thừa truyền thống tốt đẹp và bản sắc văn hoá của dân tộc ta trong hai
cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã
lãnh đạo toàn dân, toàn quân phát huy cao độ sức mạnh đoàn kết bên trong, luôn
thực hiện quân dân một ý chí, toàn quân một ý chí. Trong chiến tranh giải phóng
cũng như trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, quân và dân ta đã biến lời dạy của
Người “Đoàn kết là sức mạnh vô địch” thành hành động cụ thể tạo nên sức mạnh
diệu kỳ, lập nên những chiến thắng vang dội. Cùng với chiến lược hoà hiếu bên
ngoài, cha ông ta đã luôn khéo léo kết hợp đấu tranh ngoại giao với đấu tranh
quân sự, nhằm giữ được mối hoà hiếu bang giao, vừa giữ nguyên bờ cõi, nhiều
thời kỳ đã ngăn chặn, đẩy lùi được nguy cơ chiến tranh và đặc biệt là để kết thúc
chiến tranh ở thế có lợi nhất cho dân tộc: “Nhiệm vụ giải phóng, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc ta còn rất nặng nề và quan trọng. Các cháu đã thấy: “Các vua
Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. [55,
tr.59]. Rõ ràng tư tưởng của Hồ Chí Minh về việc giữ gìn độc lập, thống nhất đất
nước và toàn vẹn lãnh thổ là sự hun đúc, kết tinh từ lòng yêu nước, tinh thần đấu

tranh bất khuất suốt hàng ngàn năm lịch sử của dân tộc.
Kế thừa tư tưởng truyền thống dân tộc về độc lập tự chủ, tự lực tự
cường
Đất nước Việt Nam là quốc gia có diện tích nhỏ, hẹp. Xuất phát từ nền
kinh tế tiểu nông, cuộc sống luôn phải chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt và
đương đầu với những đế chế hùng mạnh, tương quan lực lượng rất chênh lệch,
như Hồ Chí Minh đã so sánh “châu chấu đá voi”. Trong điều kiện đó, để tồn tại
và vượt qua được thử thách ấy, con người Việt Nam phải có ý thức tự lực tự
cường, học hỏi nắm bắt quy luật về tự nhiên, xã hội, nhất là hiểu biết quy luật
chiến tranh. Trải qua bao khó khăn thử thách, khát vọng của dân tộc về một quốc
gia độc lập, cường thịnh đã tạo nên lý tưởng độc lập dân tộc và niềm tin tất
thắng. Trên cơ sở niềm tin tất thắng hun đúc nên ý chí tự lực, tự cường của cả
dân tộc. Có thể nói, chính niềm tin tất thắng dựa trên sức mạnh đoàn kết toàn
dân tộc, ý chí tự lực tự cường đã tạo ra sức mạnh vô song giúp cho dân tộc vượt

15


qua mọi khó khăn gian khổ, đứng trước vận mệnh của dân tộc mình trong thời
kỳ bị áp bức, bóc lột. Người đã thức tỉnh nhân dân phải: “Nêu cao tinh thần độc
lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” [47, tr.17].
Chứng kiến tận mắt những khổ đau của nhân loại trước sự bóc lột tàn bạo của đế
quốc. Do vậy, Người đã đúc kết chân lý đó, nhằm kêu gọi nhân dân nhận thức
được vai trò của bản thân mình, đánh đuổi thực dân để lấy lại sự tự do cho chính
mình và cho dân tộc. Chỉ có như vậy dân tộc mới thoát khỏi ách thống trị của đế
quốc xâm lược.
Trong quá trình hình thành và phát triển, quốc gia nào cũng có lần phải
chiến đấu để giành và bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của mình.
Tuy nhiên, quá trình chống ngoại xâm của mỗi quốc gia là khác nhau, ở Việt
Nam thể hiện tính đặc thù rất rõ, những cuộc kháng chiến và chiến tranh giải

phóng của dân tộc Việt Nam diễn ra kéo dài thời gian, số lượng lớn. Trong điều
kiện khắc nghiệt đó, để sống và chiến thắng, dân tộc ta phải phát huy cao độ ý
chí độc lập tự chủ, tự lực tự cường, tinh thần bất khuất, lòng tự tôn dân tộc như
Hồ Chí Minh đã viết: “Mỗi người dân phải là một người lao động hăng hái, đồng
thời là một chiến sĩ dũng cảm, vừa xây dựng nước nhà, vừa bảo vệ Tổ quốc” [60,
tr.27]. Đó chính là yếu tố hàng đầu để chỉ rõ trách nhiệm của từng công dân đất
việt, nền tảng và biểu hiện cao nhất của lòng yêu nước, là tinh thần tự tôn dân
tộc, ý chí tự lực tự cường. Cho nên mỗi dân tộc dù lớn, dù nhỏ, dù trình độ phát
triển khác nhau, đều có lòng tự tôn dân tộc, tự khẳng định mình trước thiên hạ,
tận dụng mọi thời cơ cách mạng: “Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào
cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế,
phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền
thống với yếu tố hiện đại [31, tr.66].
Suốt chiều dài lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc
Việt Nam đã tạo cho mình kho tàng kinh nghiệm. Cũng từ đó, đúc kết và khái
quát thành lý luận, soi đường cho dân tộc đi lên. Trong đó, chủ nghĩa yêu nước

16


đã trải qua hành trình phát triển, lúc đầu từ tình cảm tự nhiên, tự phát đến ý thức
tự giác và từ ý thức tự giác phát triển cả về tầm cao, chiều sâu thành triết lý yêu
nước và đến đỉnh cao là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam: “Vì vậy, trong cách
mạng giải phóng dân tộc cũng như trong hòa bình xây dựng đất nước, một mặt,
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực,
tự cường, nhưng Người luôn luôn kêu gọi phải tăng cường sự đoàn kết và hợp
tác quốc tế, đồng thời phải ra sức ủng hộ và giúp đỡ đối với các cuộc đấu tranh
của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới. Trên ý nghĩa đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là biểu tượng của

tinh thần: “bốn phương vô sản đều là anh em” [47, tr.22]. Nêu cao ý chí đoàn
kết, khẳng định sức mạnh trường tồn của tình yêu nước và ý chí kiên cường của
toàn nhân loại.
Nhờ tinh thần tự lực và tự chủ mà nhân dân ta từ người nô lệ đã trở thành
người chủ đất nước. Nước ta từ một nước thuộc địa đã trở thành một nước độc
lập: “Tinh thần tự lực tự cường từ phía lãnh đạo và từ nhân dân là rất cần thiết
trong việc xây dựng nền tảng cho sự phát triển” [80, tr.34]. Cách mạng Việt Nam
từ vô vàn khó khăn như lịch sử ghi lại “ngàn cân treo sợi tóc” đã làm nên những
thắng lợi vĩ đại của thế kỷ XX. Trong toàn bộ quá trình đó, dân tộc Việt Nam đã
tự lực cánh sinh, tự chủ trong hoạch định đường lối và tổ chức thực hiện đường
lối cách mạng. Dân tộc Việt Nam đã trở thành một dân tộc tự cường. Mặc dù, sự
giúp đỡ của bạn bè quốc tế là quan trọng, nhưng nội lực của Việt Nam đã là vấn
đề quyết định, tạo nên nền văn hóa dân tộc xuyên suốt cuộc hành trình đấu tranh
giải phòng dân tộc, Hồ Chí Minh đã nêu: Điểm lớn đầu tiên và quan trọng nhằm
xây dựng nền văn hoá dân tộc đó là “Xây dựng tâm lý: Tinh thần độc lập tự
cường” [49, tr.458].
Đó chính là điểm nhấn quan trọng nhằm góp phần xây dựng một nền văn
hóa dân tộc mang đầy đủ tính nhân văn đầy thực tiễn. Trong thời kỳ chống chủ
nghĩa thực dân đế quốc phương Tây, ý chí tự lực tự cường dân tộc được nâng lên
tầm cao mới, phù hợp với yêu cầu mới của thời đại và được thể hiện một cách

17


đanh thép, nhất quán trong bản “Tuyên ngôn độc lập”: “Tất cả mọi người đều
sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm
phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc…” [50, tr.1], Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương tiêu biểu
của chủ nghĩa yêu nước và ý chí tự lập, tự cường của dân tộc Việt Nam. Đó là ý
chí quyết “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” [49,tr.596], là tinh thần “Không

có gì quý hơn độc lập tự do” và “thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định không chịu làm nô lệ” [61, tr.709] Đối với Hồ Chí Minh, nguyên
tắc tự lực cường là quan trọng và xuyên suốt lý tưởng sâu xa, vì đó là cách duy
nhất để đạt được sự thay đổi tích cực và lâu dài cho tương lai. Việc phát huy tinh
thần dân tộc, gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn đúng đắn,
phù hợp với quy luật phát triển khách quan của lịch sử và xu thế của thời đại,
đáp ứng được nhu cầu, lợi ích và khát vọng của nhân dân ta. Nhằm thúc đẩy
nhân dân hiểu rõ hơn và nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản thân: “Mỗi một
người dân phải hiểu: có tự lập mới độc lập, có tự cường mới tự do. Đã đoàn kết,
ta phải đoàn kết chặt chẽ rộng rãi thêm. Đã cố gắng, ta phải hăng hái mà cố gắng
mãi. Mỗi một người phải lấy việc xung phong trong phong trào Thi đua ái quốc
là nhiệm vụ thiêng liêng của mình, phải cố làm cho được” [51, tr.553].
Mỗi một người dân yêu nước là một thành viên trong cộng đồng dân tộc,
luôn lắng nghe và học hỏi, sự truyền đạt và thấu hiểu nỗi lòng của dân thì làm
việc gì ắt cũng thành công, đạo lý của những người làm thầy, luôn định hướng
về mục đích đúng đắn cho những học trò yêu nước, dạy cho mình biết thế nào là
yêu nước, làm sao để tự đứng vững trên dây khi mà chiếc dây cứ lắc lư mãi: “Vì
vậy, cốt nhất là phải dạy cho học trò biết yêu nước, thương nòi. Phải dạy cho họ có
chí tự lập, tự cường, quyết không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ”
[51, tr.120]. Đó chính là giá trị nhân văn khẳng định sức sống trường tồn mãnh liệt
với thời gian của đất nước nhỏ bé, với ý chí kiên cường và bản lĩnh, vượt qua mọi
khó khăn để giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, tạo nên truyền thống vẻ
vang cho các thế hệ nối tiếp nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

18


1.1.2 Tiếp thu tinh hoa văn hóa, tư tưởng của nhân loại trong việc bảo
vệ độc lập chủ quyền dân tộc
Công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của các quốc gia trên thế giới là

một quá trình lâu dài, trải qua bao khó khăn thử thách, những kinh nghiệm mà
bản thân đúc kết qua thời gian bôn ba ở xứ người, đã chứng minh Hồ Chí Minh
không chỉ tiếp thu những kinh nghiệm của các bậc tiền bối đi trước mà còn học
hỏi và luôn sẵn sàng ủng hộ phong trào đấu tranh của các quốc gia trên thế giới:
“Chúng ta phải rút ra những kết luận nghiêm túc từ những sự kiện này, cụ thể là:
trong các thuộc địa, công nhân đã bắt đầu hiểu thế nào là đấu tranh giai cấp. Cần
phải làm thế nào để cho công nhân da đen và da vàng cũng hiểu rằng: Kẻ thù
duy nhất của họ nằm ngay trong bản thân cái chế độ này, chế độ đang dẫn đến
một chế độ nô lệ tinh vi hơn, nặng nề hơn, và vô nhân đạo hơn chế độ trước đây.
Và chỉ với sự giúp đỡ của những người anh em bị áp bức của mình ở các nước
châu Âu, họ mới sẽ có thể tự giải phóng được mình” [47, tr.188]. Cuộc đấu tranh
bảo vệ tổ quốc của các quốc gia trên thế giới là cuộc đấu tranh có ý nghĩa, đẩy
mạnh tình hữu nghị, đoàn kết của các quốc gia trên thế giới, qua đó tiếp thu kinh
nghiệm học tập và đưa đất nước ta tiến tới giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, điển hình là cách mạng Tháng Mười, cuộc cách mạng sâu sắc nhất
trong lịch sử nhân loại, đó là cuộc đấu tranh chính quyền đã từ trong tay thiểu số
người bóc lột chuyển sang tay đa số người lao động bị bóc lột vươn lên làm chủ.
Cách mạng Tháng Mười Nga chứa đựng nội dung vô cùng sâu sắc nhằm
thủ tiêu mọi hình thức bóc lột giai cấp và áp bức dân tộc, mở đường thắng lợi
cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới. Với ý nghĩa
đó, Cách mạng Tháng Mười mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại.
Khẳng định tầm vóc, giá trị to lớn của nó, Hồ Chí Minh đã viết: “Giống như mặt
trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng
triệu hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử loài người
chưa từng có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế”. [61,
tr.387]

19



×