Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Đáp án đề thi công chức nhà nước Luật công chức nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.38 KB, 15 trang )

LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Câu 1: Phân biệt cán bộ và công chức (giống và khác nhau). Nêu khái niệm CB xã,
phường, thị trấn. CC xã phường, thị trấn
Cán bộ
Khác - Tiêu chí xác định CB gắn với cơ
nhau chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện).

- Hoạt động của họ gắn với quyền
lực chính trị được nhân dân hoặc
các thành viên trao cho và chịu
trách nhiệm chính trị trước Đảng,
Nhà nước và nhân dân.

Công chức
- Tiêu chí xác định công chức gắn với cơ
chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch
chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,


công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội
- CC là những người được tuyển dụng
lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền
lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất
định được cơ quan có thẩm quyền trao
cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Giống - Là công dân VN
nhau - Được hưởng ngân sách Nhà nước
- Nằm trong biên chế
- Được giữ một công vụ thường xuyên
- Làm việc trong công sở
- Được phân định theo cấp hành chính
* Khái niệm:


Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong biên chế và được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.

LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Câu 2: Nghĩa vụ của CB, CC
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp
luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết


định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng
không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của
người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý
có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà
cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC


Câu 3: Quyền của CB, CC
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp
luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền
lương
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng
phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy
định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử
dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán
thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức


Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt
động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi
thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem
xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Câu 4: Nêu những yêu cầu cụ thể trong việc thực hiện VH giao tiếp nơi công sở
Điều 15. Đạo đức của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động
công vụ.
Điều 16. Văn hóa giao tiếp ở công sở
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng
nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách
quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có
tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.

Điều 17. Văn hóa giao tiếp với nhân dân
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm
túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho
nhân dân khi thi hành công vụ.


LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Câu 5: Trình bày những điều mà CBCC không được làm liên quan đến đạo đức
công vụ và không được làm liên quan đến bí mật nhà nước.
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công
vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý
bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để
vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi
hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà
nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới
mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong
thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công
việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công
chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm

Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ,
công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân


sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
THÔNG TƯ 06
Câu 6: Nêu tiêu chuẩn cụ thể của CC cấp xã?
Theo điều 2 của Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định tiêu
chuẩn cụ thể của CC cấp xã như sau:
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm;
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong
hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác
đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn
thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính
nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công
chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công
an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này; trường
hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều này.



3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem
xét, quyết định:
a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức làm việc tại
xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng
thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã;
c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng
dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ, chính
sách khác đối với công chức cấp xã.
THÔNG TƯ 06
Câu 7: Nhiệm vụ của công chức văn hóa - xã hội
Theo điều 9 của Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thì nhiệm vụ của
công chức Văn hóa - xã hội là:
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông
tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.


2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế

và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư
và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa
phương;
c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo
cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã
hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã
hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các
hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng
hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
NGHỊ QUYẾT 30C
Câu 8: Nêu mục tiêu của chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011 2020
Theo điều 2 Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, quy định mục tiêu như sau:
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát
triển đất nước.


2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm
thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
việc tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông
suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền
trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người,
gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.

5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ,
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền
lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất
lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
NGHỊ QUYẾT 30C
Câu 9: Nhiệm vụ cải cách hành chính của chương trình tổng thể CCHC Nhà nước
giai đoạn 2011-2020
1. Cải cách thể chế:
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý
nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững.
Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải


quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số
lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp
và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và
thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết
thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng

kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân
dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc
xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành
chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc
thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính
để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục
hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
5. Cải cách tài chính công:
6. Hiện đại hóa hành chính:


Câu 10: Liên hệ thực tiễn công tác cải cách thủ tục hành chính nơi anh chị đk dự
tuyển (in riêng)
NGHỊ QUYẾT 04 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM
Câu 11: Nêu quan điểm của Đảng về công tác cán bộ
1. Thực hiện nghiêm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý
đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu các tổ chức
trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phải gắn liền với đổi mới, hoàn thiện hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở theo tinh thần Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban chấp
hành Trung ương (khóa XI) về Kết luận Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương
(khóa XI) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến
cơ sở. Thực hiện tốt việc tinh giảm biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ và cải cách hành chính.
Xây dựng đội ngũ cán bộ phải gắn với thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa XI) một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay và chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
(khóa XII) về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, chú
trọng cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số.

3. Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, xác định đây là nhiệm vụ đột phá về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giai đoạn
2016 – 2020, định hướng đến năm 2025.
NGHỊ QUYẾT 04 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM
Câu 12: Nêu mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể về công tác cán bộ
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đổi mới và đột phá về công tác cán bộ. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tinh giảm biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ và Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh


công tác cải cách hành chính trên địa bàn giai đoạn 2016 – 2020. Xây dựng đội ngũ cán bộ từ
tỉnh đến cơ sở bảo đảm chất lượng, có cơ cấu hợp lý, vững vàng về chính trị, có đạo đức cách
mạng trong sáng, có trình độ, kỹ năng và tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
- Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Sắp xếp chuyển đổi mô hình tổ chức, đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Đến năm 2020
2.1.1 Đội ngũ cán bộ các cấp đạt trình độ như sau:
* Cấp xã:
- Đối với cấp ủy xã: 100% đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị và trung cấp chuyên
môn trở lên; trong đó phấn đấu 80% đạt trình độ chuyên môn đại học trở lên.
- Đối với cán bộ cấp xã (thuộc khu vực đồng bằng): 100% đạt trình độ trung cấp lý luận
chính trị và trung cấp chuyên môn trở lên; phấn đấu trình độ chuyên môn đại học trở lên đạt
trên 80%; đối với các chức danh bí thư, phó bí thư; chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân,
chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã 100% đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên
và 75% đạt trình độ chuyên môn đại học trở lên.
- Đối với công chức cấp xã (thuộc khu vực đồng bằng): 100% đạt trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên; phấn đấu 80% đạt trình độ chuyên môn đại học trở lên. Trung cấp lý luận

chính trị đạt 90% trở lên.
- Đối với công chức cấp xã (thuộc khu vực miền núi): 90% đạt trình độ trung cấp chuyên
môn trở lên; phấn đấu trình độ chuyên môn đại học trở lên đạt trên 75%, trình độ trung cấp lý
luận chính trị 70%.
* Cấp huyện và tương đương:
- Cấp ủy huyện và tương đương phải đạt trình độ đại học chuyên môn trở lên và cao cấp
lý luận chính trị.


- Trưởng, phó phòng và tương đương 100% đạt trình độ đại học chuyên môn và trung
cấp lý luận chính trị, phấn đấu 10% đạt trình độ chuyên môn sau đại học.
* Cấp tỉnh:
- Giám đốc, phó giám đốc và tương đương trở lên phải đạt trình độ cao cấp lý luận chính
trị và trình độ chuyên môn theo chuẩn chức danh quy định, phấn đấu đạt 40% trình độ chuyên
môn sau đại học.
- Trưởng, phó phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành đạt trình độ đại học chuyên
môn và trung cấp lý luận chính trị, phấn đầu đạt 30% trình độ chuyên môn sau đại học.
2.1.2 Hoàn thành tốt việc tinh giản biên chế và bố trị đội ngũ cán bộ theo đề án vị trí
việc làm; kiện toàn tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và sắp xếp chuyển đổi mô
hình tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.2 Định hướng đến năm 2025
- Tiếp tục nâng cao tính chuyên nghiệp và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.
- Đảm bảo bộ máy tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở được kiện toàn, sắp
xếp tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, hoạt động đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả.
NGHỊ QUYẾT 04 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM
Câu 13: Nhiệm vụ về công tác cán bộ
1. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
- Đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nhận xét và
đánh giá cán bộ

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ
- Kiên quyết tinh giảm biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ; coi trọng chất lượng tueyenr
dụng, đảm bảo nguyên tắc và phát huy dân chủ trong đề bạc, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ


- Đẩy mạnh phân cấp quản lý cán bộ, đề cao vai trò người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn
vị và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách đối với công tác cán bộ
2. Tập trung kiện toàn hệ thông chính trị từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo bộ máy đồng
bộ, tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng nhiệm vụ



×