Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.84 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
------  ------

BÙI HUY TOÀN

GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA LỄ HỘI CỔ TRUYỀN
Ở TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
------  ------

BÙI HUY TOÀN

GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA LỄ HỘI CỔ TRUYỀN
Ở TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Việt Nam học
Mã số: 62 22 01 13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Phạm Hồng Tung
2. GS.TS Ngô Đức Thịnh

HÀ NỘI - 2016



2


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục …………………………………………………………………… 1
Danh mục chữ viết tắt …………………………………………………… 5
Danh mục các bảng ……………………………………………………… 6
Danh mục các hình vẽ …………………………………………………… 7
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………. 8
1. Tính cấp thiết của luận án ………………………………..................... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu ……………….………………………………….. 10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ……………….…………………… 10
4. Nguồn tƣ liệu ……………….………………………………………….. 11
5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu …………………………

12

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ………………….…………………….. 12
7. Bố cục của luận án …………………………………………………….. 13
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ
THUYẾT, PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ………….. 14
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu …………………………………… 14
1.1.1. Các nghiên cứu của giới học giả nước ngoài ………………………. 20
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước …………………………….. 34
1.2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu ………………………. 29
1.2.1. Một số khái niệm …………………………………………………… 29

1.2.2. Cơ sở lí thuyết ……………………………………………………… 37
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………… 39
1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ………………………………….. 43
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………………………….. 45
1.3.2. Cư dân và cộng đồng các dân tộc …………………………………... 50
3


1.3.3. Lịch sử - văn hóa …………………………………............................ 52
Tiểu kết chƣơng 1 ………………………………………………………... 56
CHƢƠNG 2. KHẢO SÁT VÀ NHẬN DIỆN LỄ HỘI CỔ TRUYỀN Ở
TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................ 58
2.1. Các dạng thức lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ …………………… 58
2.1.1. Lễ hội gắn với thờ cúng Hùng Vương ……………………………...

60

2.1.2. Lễ hội gắn với nông nghiệp ………………………............................ 62
2.1.3. Lễ hội gắn với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm ……... 65
2.1.4. Lễ hội gắn với phong tục, tập quán và sinh hoạt văn hóa dân gian.... 64
2.2. Đặc điểm phân bố của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ …………

66

2.2.1. Phân bố theo không gian …………………………………………… 66
2.2.2. Phân bố theo thời gian ……………………………………………… 67
2.3. Một số lễ hội cổ truyền tiêu biểu……………………………………. 67
2.3.1. Lễ hội Đền Hùng …………………………………………………… 67
2.3.2. Lễ hội Trò Trám và rước lúa thần …………………………………..


73

2.3.3. Lễ hội cướp phết Hiền Quan ……………………………………….. 75
2.3.4. Lễ hội hát Xoan An Thái …………………………………………… 79
Tiểu kết chƣơng 2 ………………………………………………………... 85
CHƢƠNG 3. GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐẶC TRƢNG CỦA LỄ HỘI CỔ
TRUYỀN Ở TỈNH PHÚ THỌ - TỪ TIẾP CẬN LIÊN NGÀNH ….….. 87
3.1. Giá trị hƣớng nguồn ………………………........................................ 88
3.1.1. Truyền thuyết Hùng Vương ………………………………………...

90

3.1.2. Từ truyền thuyết đến tín ngưỡng thờ Quốc Tổ Hùng Vương trong
dòng chảy lịch sử dân tộc …………………………………………………. 92
3.1.3. Lễ hội Đền Hùng – biểu hiện tập trung của giá trị hướng nguồn …... 97
3.2. Giá trị tôn vinh nền sản xuất nông nghiệp trồng lúa ……………... 99
3.2.1. Tín ngưỡng và tín ngưỡng phồn thực ………………………………. 100
3.2.2. Tín ngưỡng phồn thực trong lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ ...........

102

3.2.3. Giá trị của tín ngưỡng phồn thực trong lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ … 105
4


3.3. Giá trị cố kết cộng đồng …………………………………………….. 107
3.3.1. Cố kết cộng đồng làng xã …………………………………………... 108
3.3.2. Cố kết cộng đồng quốc gia, dân tộc ………………………………... 112
3.4. Giá trị giáo dục, hƣớng thiện ………………………………………. 113
3.4.1. Giáo dục truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm ... 113

3.4.2. Hướng thiện, trừ ác …………………………………………………

115

3.5. Giá trị giải trí ……………………………………………………....... 116
3.5.1. Giải trí – giá trị phổ biến và tất yếu của lễ hội ……………………... 116
3.5.2. Giá trị giải trí trong lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ ……………….. 117
Tiểu kết chƣơng 3 ………………………………………………………... 122
CHƢƠNG 4. BẢO TỒN – PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA LỄ
HỘI CỔ TRUYỀN Ở TỈNH PHÚ THỌ .................................................. 124
4.1. Căn cứ đề xuất phƣơng hƣớng bảo tồn – phát huy ……………….. 124
4.1.1. Các quan điểm bảo tồn – phát huy …………………………………. 124
4.1.2. Định hướng, chiến lược bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của tỉnh
Phú Thọ …………………………………………………………………… 129
4.2. Phân tích SWOT thực trạng công tác bảo tồn – phát huy lễ hội cổ
truyền ở tỉnh Phú Thọ …………………………………………………… 131
4.2.1. Điểm mạnh ......................................................................................... 131
4.2.2. Điểm yếu ............................................................................................ 134
4.2.3. Cơ hội ................................................................................................. 136
4.2.4. Thách thức .......................................................................................... 137
4.2.5. Kết hợp thành các nhóm chiến lược ................................................... 138
4.3. Lễ hội cổ truyền ở Phú Thọ hiện nay – những vấn đề đặt ra .......... 141
4.4. Mô hình và giải pháp bảo tồn – phát huy ......................................... 145
4.4.1. Mô hình quản lý và quy hoạch lễ hội ………………………………. 145
4.4.2. Mô hình giáo dục, nghiên cứu khoa học và truyền thông ………….. 146
4.4.3. Mô hình bảo tồn – phát huy giá trị của lễ hội cổ truyền với phát
triển du lịch ……………………………………………………………….. 148
5



Tiểu kết chƣơng 4 ………………………………………………………... 156
KẾT LUẬN ................................................................................................. 158
1. Kết luận ................................................................................................... 158
2. Kiến nghị ................................................................................................. 161
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 163
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………. 164
PHỤC LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Di sản văn hóa là tài sản vô giá, góp phần khẳng định bề dày và sự trường tồn của
văn hóa mỗi dân tộc. Học giả Đào Duy Anh từng viết: “Ta muốn trở thành một nước
cường thịnh vừa về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hoá cũ (di sản) làm thể (gốc,
nền tảng); mà lấy văn hoá mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hoà tinh tuý của văn hoá
phương Đông với những điều sở trường về khoa học của văn hoá phương Tây” [3, tr.68].
Điều này được làm rõ hơn trong quan điểm của tác giả Hoàng Vinh, di sản văn
hóa là sự tổng hòa của một tập hợp những cặp phạm trù vừa thống nhất, vừa tương
phản: truyền thống - hiện đại, kế thừa - phát triển, dân tộc - quốc tế. Những cặp phạm
trù này vận động một cách hài hoà với nhau, quan hệ mật thiết không thể tách rời [67].
Với ý nghĩa này, di sản văn hóa được xem là một trong những yếu tố quan trọng hình
thành nên bản sắc văn hóa của một dân tộc, tạo nên sức mạnh chiếm lĩnh, thâu nạp
những yếu tố văn hóa ngoại sinh làm giầu nền văn hóa bản địa.
Với đặc trưng của vùng đất phát tích dân tộc Việt Nam, Phú Thọ đang sở hữu
một hệ thống di sản văn hóa đồ sộ, tiêu biểu cho lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam. Cùng với hệ thống di tích đình, chùa, đền, miếu và các
di tích khảo cổ học từ hậu kỳ đá cũ đến giai đoạn đồng thau, sắt sớm,… Phú Thọ có

những di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc như tín ngưỡng, lễ hội, nghệ thuật trình diễn,
hèm tục, truyện kể, thơ ca dân gian… mang đậm sắc thái cội nguồn. Trong hệ thống di
sản văn hóa đồ sộ đó, lễ hội cổ truyền có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống văn
hóa truyền thống của người dân Đất Tổ từ ngàn đời nay.
Lễ hội cổ truyền là một hiện tượng văn hóa dân gian có tính chất tổng thể, “là
một pho lịch sử khổng lồ, ở đó tích tụ vô số những lớp phong tục, tín ngưỡng, văn hóa,
nghệ thuật và cả các sự kiện xã hội – lịch sử quan trọng của dân tộc” [69]. Lễ hội cổ
truyền chính là nơi lưu giữ, truyền lại cho các thế hệ sau những giá trị văn hóa biểu
trưng cho sức mạnh, ý chí của cả cộng đồng người Việt Nam suốt chiều dài lịch sử.
Việc bảo tồn – phát huy giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ chính là

7


một cách để nền văn hóa của dân tộc ta không bị mai một, lãng quên, thể hiện trách
nhiệm của thế hệ hiện tại đối với quá khứ đồng thời tạo dựng một hành trang vững chắc
trên con đường hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay.
Phú Thọ được coi là vùng đất cội nguồn gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương và lễ hội Đền Hùng – một điểm tựa tâm linh của toàn dân tộc, vì vậy, các hoạt
động lễ hội diễn ra ở đây có tác động lan tỏa mạnh sang vùng khác. Vấn đề quy hoạch,
quản lý và tổ chức lễ hội cần có tính quy chuẩn cao. Tuy nhiên, có một thực trạng đáng
báo động và đáng lưu tâm, đó là ở Phú Thọ (và nhiều địa phương khác) rất khó tìm ra
được lời giải thỏa đáng cho bài toán quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Hiện nay
không ít lễ hội cổ truyền đang bị xuống cấp nghiêm trọng do bị bóp méo, bị sân khấu
hóa hay thương mại hóa. Có nơi người dân không chỉ thiếu hiểu biết đầy đủ về giá trị
văn hóa của lễ hội mà còn thiếu ý thức tôn trọng, thậm chí còn tàn phá lễ hội. Bên cạnh
đó, một vài địa phương có lễ hội được xếp hạng thì lại tự phát tu bổ, sửa chữa tùy tiện,
làm biến tướng giá trị gốc của lễ hội…
Thực tiễn đặt ra vấn đề là: cần phải nhận diện, định vị một cách chính xác những
giá trị văn hóa, lịch sử, khoa học của lễ hội cổ truyền để từ đó có phương hướng bảo

tồn – phát huy phù hợp. Đây cũng là những trăn trở lớn của các nhà nghiên cứu và
quản lý văn hóa tỉnh Phú Thọ nói riêng, cả nước nói chung. Thực chất đây chính là
nhiệm vụ, trọng trách của cả cộng đồng.
Thực hiện đề tài này, chúng tôi hướng tới việc nhận diện và định vị giá trị văn
hóa đặc trưng của lễ hội cổ truyền trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; từ đó, đề xuất những
khuyến nghị khoa học với các mô hình, giải pháp cụ thể nhằm gìn giữ và phát huy hơn
nữa những giá trị to lớn của các lễ hội ấy trên quê hương Đất Tổ, phục vụ sự nghiệp
phát triển bền vững kinh tế - xã hội, văn hóa ở địa phương và trong cả nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo cứu toàn bộ hệ thống lễ hội cổ truyền trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,
đặc biệt là những lễ hội mang đậm đặc trưng văn hóa vùng Đất Tổ, kết quả nghiên cứu
của luận án hướng tới mục tiêu:

8


- Nhận diện và đánh giá toàn diện những giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở
tỉnh Phú Thọ dưới cách tiếp cận liên ngành của khu vực học.
- Trên cơ sở của những quan điểm hiện đại về bảo tồn – phát huy giá trị di sản,
đề xuất những giải pháp thực tiễn, khuyến nghị khoa học nhằm giữ gìn, phát huy giá trị
văn hóa của lễ hội cổ truyền, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững ở tỉnh Phú
Thọ trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động hội nhập quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền trong
không gian văn hóa Đất Tổ mà vùng lõi chính là tỉnh Phú Thọ ngày nay, tập trung khảo
sát các lễ hội tiêu biểu của người Kinh/Việt đang được tổ chức thường kỳ ở đó, tính
đến năm 2015.
Sở dĩ chúng tôi lựa chọn đối tượng nghiên cứu như trên bởi vì lễ hội của người
Kinh chiếm số lượng nhiều nhất, tiêu biểu nhất, có tính đại diện nhất cho đặc trưng văn

hóa Đất Tổ. Mặt khác, những lễ hội này lại có quan hệ chặt chẽ với lễ hội của các dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, mặc dù đối tượng nghiên cứu chủ yếu
gắn với người Kinh nhưng thực chất ngay từ xa xưa giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền
đã là sự tích hợp, hội hòa giá trị văn hóa của nhiều cộng đồng người đồng hành với dân
tộc Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử, không phân biệt thiểu số hay đa số. Ở đó, các
lễ hội có sự tích hội, bồi đắp nhiều lớp ý nghĩa và trở thành nơi chuyên chở những giá
trị văn hóa tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Trên cơ sở đó, xác định đối
tượng nghiên cứu là lễ hội của người Kinh không có nghĩa rằng chúng tôi loại bỏ lễ hội
của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Thọ ngày nay ra khỏi quan sát của mình. Ngoài việc
tham gia lễ hội với người Kinh, các dân tộc thiểu số còn có những lễ hội đặc thù, trong
giới hạn cho phép, chúng tôi sẽ cố gắng so sánh những lễ hội cổ truyền của người Kinh
với các lễ hội đó ở tỉnh Phú Thọ. Việc nghiên cứu một cách chuyên sâu, đầy đủ, toàn
diện về lễ hội của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Thọ chắc hẳn cần có một công trình
khác với quy mô, phạm vi phù hợp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tỉnh Phú Thọ (bao gồm 13 huyện, thành, thị).
9


Phạm vi thời gian: tập trung nghiên cứu các lễ hội cổ truyền được tổ chức
thường kỳ tại tỉnh Phú Thọ từ khi tỉnh được tái lập năm 1997 đến nay.
4. Nguồn tƣ liệu
Luận án dựa trên ba nguồn tư liệu cơ bản:
Nguồn tư liệu thứ nhất, là các tài liệu điền dã, điều tra khảo sát, phỏng vấn và
tham dự do tác giả thực hiện tại địa bàn. Đây là một nguồn tư liệu chính của luận án.
Nguồn tư liệu thứ hai, là tài liệu về lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ được tập hợp
trong những công trình đã được công bố trên các bài báo khoa học, tạp chí chuyên
ngành như: Dân tộc học, Văn hóa dân gian, Văn hóa nghệ thuật… hoặc đã được in
thành sách, kỷ yếu hội thảo và những ghi chép trong thần phả, thần tích còn lưu giữ
trong di tích ở các địa phương, các thư viện.

Nguồn tư liệu thứ ba, là hệ thống văn bản của Đảng và Nhà nước, của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, của tỉnh Phú Thọ về việc quản lý các hoạt động văn hóa, quy
chế tổ chức lễ hội… Bên cạnh đó, những nội dung trong Quy hoạch phát triển sự
nghiệp văn hóa của tỉnh Phú Thọ cũng là những tư liệu có thể tham khảo trong luận án.
Tất cả các tư liệu trên đều được so sánh, đối chiếu và kiểm chứng trên thực tế,
đồng thời có sự tư vấn, tham khảo chuyên gia ở Hà Nội và địa phương để đảm bảo tính
tính xác thực và độ tin cậy cao trong khi được khai thác và sử dụng.
5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Dựa trên nền tảng lý thuyết Khu vực học, luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu
một cách toàn diện, đa chiều. Bên cạnh đó, các lí thuyết khác cũng được tác giả tham
khảo, vận dụng, như cách tiếp cận hệ thống và lí thuyết biến đổi văn hóa nhằm chỉ ra
những giá trị văn hóa đặc trưng gắn với một không gian lịch sử - văn hóa, không gian
phát triển cụ thể là tỉnh Phú Thọ. Cách tiếp cận này giúp cho việc phân tích những vấn
đề đang đặt ra đối với lễ hội cổ truyền nói chung, lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ nói
riêng trong bối cảnh xã hội đương đại, từ đó đề xuất các mô hình và giải pháp khoa học
nhằm bảo tồn – phát huy giá trị văn hóa của lễ hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đối tượng, các phương pháp chính được sử dụng
10


trong luận án bao gồm gồm: phương pháp nghiên cứu liên ngành; phương pháp hệ
thống hóa kết hợp so sánh, phân tích, tổng hợp; phương pháp điền dã; phương pháp
chuyên gia; và phương pháp phân tích SWOT.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách tổng thể và hệ thống về lễ
hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ.
Luận án tiếp cận lễ hội cổ truyền dưới góc độ liên ngành của khu vực học, kết

quả nghiên cứu làm rõ những giá trị văn hóa đặc trưng của lễ hội gắn với không gian
văn hóa Đất Tổ.
Luận án đề xuất những mô hình và giải pháp khoa học nhằm bảo tồn - phát huy
giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn tiếp theo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là những đề xuất, khuyến nghị khoa
học sẽ là gợi ý cho các cấp quản lý địa phương nghiên cứu, tham khảo và vận dụng vào
công tác quy hoạch, tổ chức, phát huy giá trị của di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.
Luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên các ngành
Việt Nam học, Văn hóa – Du lịch, Quản lý văn hóa… ở các trường đại học, cao đẳng.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm
bốn chương:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lí thuyết, phương pháp và địa
bàn nghiên cứu.
Chƣơng 2. Khảo sát và nhận diện lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3. Giá trị văn hóa đặc trưng của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ - từ tiếp
cận liên ngành.

11


Chƣơng 4. Bảo tồn – phát huy giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú
Thọ.

12



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Alexandre de Rhodes (1994), Bản Pháp ngữ của Henri Albi, bản Việt ngữ của
Hồng Nhuệ, Lịch sử vương quốc Đàng Ngoài, NXB TP. Hồ Chí Minh, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Đào Duy Anh (1951), Hán Việt từ điển, NXB Minh Tân, Pari - Pháp.
3. Đào Duy Anh (1992), Việt Nam văn hoá sử cương, NXB TP. Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Toan Ánh (2004), Nếp cũ hội hè đình đám (quyển thượng, quyển hạ - tái bản),
Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Trần Lê Bảo (2008), Khu vực học và nhập môn Việt Nam học, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
6. Nguyễn Chí Bền (2013), Lễ hội cổ truyền của người Việt, cấu trúc và thành tố,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
7. Vũ Kim Biên (2010), “Lễ hội đền Hùng ra sao qua ngàn năm lịch sử”, đăng trên
, ngày 06/4/2010.
8. Đoàn Văn Chúc (1994), Những bài giảng về văn hoá, NXB Văn hoá Thông tin, Hà
Nội.
9. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2014), Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2013.
10. Paulus Huỳnh Tịnh Của (1895), Đại Nam quốc âm tự vị, XB tại Sài Gòn.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
TW (Khoá VIII), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đại Việt sử ký toàn thư (tập 1) (1998), NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
13. Đại Việt sử lược (1960), Bản Tứ khố toàn thư, QI-1a, bản dịch của Trần Quốc
Vượng, NXB Văn sử địa, Hà Nội.

13


14. Cao Huy Đỉnh (1969), Người anh hùng làng Dóng, NXB Khoa học Xã hội, Hà

Nội.
15. Vũ Minh Giang (2009): Lịch sử Việt Nam: truyền thống và hiện đại, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
16. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Bích Hà (2014), Nghiên cứu văn học dân gian từ Mã văn hóa dân
gian, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Hiệu (2009), “Tiếp cận hệ giá trị văn hóa Việt Nam từ góc nhìn
xuyên văn hóa”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (tháng 11).
19. Dương Phú Hiệp (chủ biên) (2012), Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
văn hóa và con người Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
20. Dương Phú Hiệp (2015), “Quan niệm về mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển hệ
giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”, Kỷ
yếu Hội thảo Hệ giá trị Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
21. Kiều Thu Hoạch (2005), “Lễ hội nhìn từ triết thuyết folklore Đông Á”, Tạp
chí Văn hóa nghệ thuật (6).
22. Hồ Hoàng Hoa (1998), Lễ hội, một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập (tập 3), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Huyên (1995), Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
25. Đinh Gia Khánh (2000), “Hội lễ dân gian và sự phản ánh những truyền thống
của dân tộc”, Tạp chí Văn hoá dân gian (2).
26. Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên (1972), Văn học dân gian, tập 1, NXB Đại
học và THCN, Hà Nội.
27. Đinh Gia Khánh (1989), Trên đường tìm hiểu văn hoá dân gian Việt Nam, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
28. Đinh Gia Khánh, Lê Hữu Tầng chủ biên (1993), Lễ hội truyền thống trong đời
14



sống xã hội hiện đại, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Xuân Kính (chủ biên) (1995), Các tác gia nghiên cứu văn hóa dân
gian, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
30. Nguyễn Xuân Kính (2008), Văn hoá cổ truyền, văn hoá truyền thống và truyền
thống văn hóa, đăng trên , ngày 29/9/2008.
31. Võ Hoàng Lan (2015), “Trò diễn - Một biểu tượng của lễ hội dân gian”, Tạp chí
Di sản văn hóa (3(52)).
32. Nguyễn Quang Lê (1999), Khảo sát thực trạng văn hóa lễ hội truyền thống của
người Việt ở đồng bằng Bắc bộ trong xã hội hiện nay, Viện Nghiên cứu Văn hoá
dân gian, Hà Nội.
33. Phan Huy Lê (2015), Di sản văn hóa Việt Nam dưới góc nhìn lịch sử, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
34. Phan Huy Lê (2012), Lịch sử và Văn hóa Việt Nam – Tiếp cận bộ phận, NXB
Thế giới, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Mỹ Liêm (2004), “Bảo tồn và phát huy hay kế thừa và phát triển
văn hóa dân tộc trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa”, 60 năm đề cương
văn hóa Việt Nam (1943-2003), Viện Văn hóa - Thông tin xuất bản.
36. Louise Merzeau (1997), “Những chiếc máy để du hành trong thời gian”, Tạp chí
Người đưa tin UNESCO (6).
37. Lê Hồng Lý (2008), Sự tác động của kinh tế thị trường vào lễ hội tín ngưỡng,
NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
38. Lê Hồng Lý (2010), Tìm hiểu lễ hội ở Hà Nội, NXB Hà Nội, Hà Nội.
39. Lê Thị Tuyết Mai (2006), Du lịch lễ hội Việt Nam, Trường Đại học Văn hoá Hà
Nội.
40. Trần Thị Tuyết Mai (2013), Lễ hội Đền Hùng trong đời sống văn hóa cộng
đồng, Luận án Tiến sĩ Văn hóa học, Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, Hà Nội.
41.Ngô Quang Nam, Xuân Thiêm chủ biên (1986): Địa chí Vĩnh Phú - Văn hóa dân
gian vùng đất Tổ, Sở Văn hóa và Thông tin Vĩnh Phú.

42. Nhiều tác giả (2000), Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt Nam, NXB Văn hóa Dân

15


tộc – Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.
43. Nhiều tác giả (2013), Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong xã hội đương đại
(Nghiên cứu trường hợp tín ngưỡng thờ Hùng Vương ở Việt Nam), NXB Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
44. Nhiều tác giả (2012), Về miền lễ hội cội nguồn dân tộc Việt Nam (tổng tập), Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ - Hội Văn nghệ dân gian.
45. Phùng Hữu Phú (2016), Phát triển văn hóa – Sức mạnh nội sinh của dân tộc trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật,
Hà Nội.
46. Hồ Sĩ Quý (2006), Về giá trị và giá trị châu Á, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
47. Dương Văn Sáu (2004), Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch, Trường Đại
học văn hoá, Hà Nội.
48. Bùi Hoài Sơn (2010), “Di sản cho ai và câu chuyện về việc tổ chức lễ hội truyền
thống ở Việt Nam”, Tạp chí Di sản văn hóa (3).
49. Bùi Hoài Sơn (2010), “Quản lí lễ hội với tư cách là di sản”, Tạp chí Văn hóa
nghệ thuật, (12).
50. Hà Văn Tấn (2000), “Làng, liên làng, siêu làng (mấy suy nghĩ về phương
pháp)”, Một chặng đường nghiên cứu lịch sử 1995-2000, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
51. Trần Ngọc Thêm (1994), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
52. Trần Ngọc Thêm (2016), Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và
con đường tới tương lai, NXB Văn hóa – Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh, TP.
Hồ Chí Minh.
53. Ngô Đức Thịnh (2014), Giá trị văn hóa Việt Nam – truyền thống và biến đổi,

NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
54. Ngô Đức Thịnh (1999), “Mấy nhận thức về lễ hội cổ truyền”, Tạp chí Văn hóa
nghệ thuật (11).

16


55. Ngô Đức Thịnh (2009), Một số vấn đề lí luận nghiên cứu hệ giá trị văn hóa
truyền thống trong đổi mới và hội nhập, Trường Đại học KHXH&NV – Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
56. Ngô Đức Thịnh (2007), Về tín ngưỡng và lễ hội cổ truyền, NXB Văn hoá Thông
tin, Hà Nội.
57. Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (2012), Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở Việt
Nam, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
58. Ngô Đức Thịnh (2012), Tín ngưỡng trong sinh hoạt văn hóa dân gian, NXB
Thời đại, Hà Nội.
59. Ngô Đức Thịnh (2008), “Tiếp cận nghiên cứu nông thôn Việt Nam từ mạng lưới
xã hội và vốn xã hội”, Tạp chí Dân tộc học (4).
60. Ngô Đức Thịnh (2010), “Không đâu có được vua Hùng”, đăng trên
, ngày 14/4/2010.
61. Ngô Đức Thịnh, Lê Hồng Lý (1997), “Về tín ngưỡng lễ hội và sự phát triển xã
hội hiện nay”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật (1).
62. Phạm Hồng Tung (2014), “Nghiên cứu về cộng đồng: khái niệm, cách tiếp cận và
phân loại”, in trong: Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, 25 năm Việt Nam
học theo định hướng liên ngành, NXB Thế giới, Hà Nội.
63. Phạm Hồng Tung (2010), Văn hóa chính trị và lịch sử dưới góc nhìn văn hóa
chính trị (chuyên luận), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
64. Lê Thị Nhâm Tuyết (1976), “Nghiên cứu hội làng ở Việt Nam. Các loại hình hội
làng trước cách mạng”, Tạp chí Dân tộc học (2).
65. Viện Khảo cổ học (1999), Hùng Vương dựng nước (4 tập), NXB Khoa học Xã

hội, Hà Nội.
66. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam - Viện Ngôn ngữ học (1992), Từ điển tiếng
Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.
67. Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
68. Lê Trung Vũ (1989), “Lễ hội mùa xuân vùng Đất Tổ”, Tạp chí Văn hóa dân
17


gian (2).
69. Lê Trung Vũ (1992), Lễ hội cổ truyền, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
70. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (2003), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
71. Trần Quốc Vượng (2003), “Lễ hội: một cái nhìn tổng thể”, Văn hóa Việt Nam –
tìm tòi và suy ngẫm, NXB Văn học, Hà Nội.
72. Trần Quốc Vượng (2003), “Căn bản triết lý người anh hùng Phù Đổng và hội
Dóng”, Văn hóa Việt Nam – tìm tòi và suy ngẫm, NXB Văn học, Hà Nội.
73. Trần Quốc Vượng (1998), “Vị thế địa – văn hóa vùng Đất Tổ”, Việt Nam, cái
nhìn địa – văn hóa, NXB Văn hóa dân tộc – Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Hà
Nội.
74. Trần Quốc Vượng (1998), “Vĩnh Phú vị thế địa – địa chính trị và bản sắc địa –
văn hóa”, Việt Nam, cái nhìn địa – văn hóa, NXB Văn hóa dân tộc – Tạp chí Văn
hóa Nghệ thuật, Hà Nội.
75. UBND tỉnh Phú Thọ (2008), Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020, do Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam – Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch lập.
76. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2004), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông
tin, Hà Nội.
77. UNESCO (2004), Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Thông báo
khoa học của Viện Văn hóa - Thông tin (9).

78. X.A. Tôcarép (1994), Các hình thức tôn giáo sơ khai và sự phát triển của
chúng, Lê Thế Thép dịch, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tiếng nƣớc ngoài:
79. Dallen J. Timothy and Gyan P. Nyaupane (2009), Cultural heritage and tourism in
the developing world: a regional perspective, Taylor & Francis.
80. Francoise Behamou (2004), L’économie de la culture, La découverte.

18


81. Getz, D., (1990), Festivals, Special Events, and Tourism, New York: Van
Nostrand Reinhold.
82. Hitchcock, M., (1997), Heritage for whom? Tourism and Local Communities, in
Nuryanti, W., Tourism and Heritage Management, Gadjah Mada University
Press.
83. Jean-Pierre Warnier (2004), La mondialisation de la culture, La découverte.
84. Stuart Hirschberg and Terry Hirschberg (2007), One world, many culture (6th
Edition), Longman.
85.

UNESCO (2001), Universal Declaration on Culture
Diversity.

19



×