Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay ( Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương, huyện Thanh Oai, Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.81 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------------

PHAN THÀNH TRUNG

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương
huyện Thanh Oai - Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành Xã hội học

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------------

PHAN THÀNH TRUNG

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương
huyện Thanh Oai - Hà Nội)

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành xã hội học
Mã sỗ: 60 31 03 01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Bá Thịnh

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 3
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............... Error! Bookmark not defined.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứuError!

Bookmark

not

defined.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ............ Error! Bookmark not defined.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................... Error! Bookmark not defined.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................... Error! Bookmark not defined.
8. Khung phân tích ........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .... Error!
Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm cơ bản............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm về thanh niên ........................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm về lao động và việc làm ....... Error! Bookmark not defined.
1.2. Lý thuyết áp dụng .................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết mạng lưới xã hội .................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu .................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Vài nét về tình hình lao động việc làm của thanh niên hiện nay Error!

Bookmark not defined.
1.4. Tiểu kết .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .......... Error! Bookmark not defined.
1.5.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại huyện Thanh Oai ........... Error!
Bookmark not defined.
1.5.2. Thị trấn Kim Bài - Huyện Thanh Oai ... Error! Bookmark not defined.
1.5.3. Xã Cao Dương - Huyện Thanh Oai ...... Error! Bookmark not defined.
1


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN TẠI
THỊ TRẤN KIM BÀI VÀ XÃ CAO DƢƠNG - HUYỆN THANH OAI HÀ NỘI .......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.Đặc điểm nhân khẩu xã hội của thanh niên tại địa bàn nghiên cứu
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.Giới tính ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2.Độ tuổi .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3.Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật . Error! Bookmark not defined.
2.3.Cơ cấu nghề nghiệp việc làm của thanh niênError!

Bookmark

not

defined.
2.3.1. Nông nghiệp .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.... Error! Bookmark not defined.
2.3.3.Dịch vụ ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Thu nhập của thanh niên tại địa bàn nghiên cứuError!

Bookmark


not defined.
2.5. Nhu cầu việc làm của thanh niên tại địa bàn nghiên cứu .......... Error!
Bookmark not defined.
2.5.1. Nhu cầu thông tin lao động việc làm của thanh niên địa phương....... Error!
Bookmark not defined.
2.5.2. Nhu cầu định hướng, tư vấn nghề của thanh niên địa phương ..... Error!
Bookmark not defined.
2.5.3. Nhu cầu nâng cao chuyên môn, kỹ thuậtError!

Bookmark

not

defined.
CHƢƠNG III: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA
THANH NIÊN TẠI THỊ TRẤN KIM BÀI VÀ XÃ CAO DƢƠNG
HUYỆN THANH OAI - HÀ NỘI. ............... Error! Bookmark not defined.
3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơngError!
not defined.
2

Bookmark


3.2. Gia đình ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Nhà trƣờng .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.4. Các chính sách xã hội về việc làm tại địa phƣơngError!

Bookmark


not defined.
3.5. Các giá trị truyền thống của địa phƣơngError!

Bookmark

not

defined.
3.6. Các yếu tố nhân khẩu ............................ Error! Bookmark not defined.
3.7. Những thuận lợi và khó khăn đối với giải quyết việc làm của thanh
niên tại địa bàn nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11
PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lao động - việc làm từ lâu đã là một chủ đề lớn và quan trọng không chỉ của
một quốc gia, một khu vực mà còn trên phạm vi toàn cầu. Có việc làm ổn định, bền
vững đồng nghĩa với việc người đó có một nguồn thu nhập đảm bảo nuôi sống bản
thân và gia đình. Có việc làm cũng có nghĩa là người đó được cống hiến, được phát
huy khả năng, trí tuệ và sức lực của mình vào sự phát triển chung của cộng đồng.

Họ có cơ hội áp dụng những kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng mà mình tích lũy
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường cũng như trong xã hội vào
thực tế công việc. Được làm việc, được lao động cũng là cách để khẳng định giá trị,
vị trí của mỗi người trong xã hội hiện nay.
Lao động - việc làm đối với thanh niên lại càng có ý nghĩa quan trọng vì đây
là lực lượng trẻ, khỏe, năng động, sáng tạo, luôn biết nắm bắt và ứng dụng những
kiến thức, kỹ năng mới vào thực tiễn công việc. Sẽ thật là một thiếu sót lớn đối với
chính phủ các nước trên thế giới khi thực hiện các chính sách an sinh xã hội mà
không đề cập đến lao động - việc làm của thanh niên. Tại Việt Nam, vấn đề việc
làm nói chung, việc làm của thanh niên nói riêng mà nhất là thanh niên nông thôn
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách
thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ,
đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng
cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho thanh niên".

4


Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII đã thông qua bản Hiến pháp 2013 và trong điều 35 thuộc chương
II của Hiến pháp cũng đã chỉ rõ: Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp,
việc làm và nơi làm việc. Người làm công ăn lương được đảm bảo các quyền làm
việc công bằng, an toàn, được hưởng lương và chế độ nghỉ ngơi.[15, tr.20]
Điều đó cho thấy, lao động việc làm và giải quyết việc làm là một trong
những chính sách và ưu tiên quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Thiếu

việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không
thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với thanh niên
nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động,
kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố này kết hợp thành một chỉnh thể tác động
mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn. Tìm hiểu về thực trạng và giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động này.
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thành phố
có lịch sử hơn 1000 năm này không những là trung tâm đầu não về chính trị mà còn
là một trung tâm lớn về kinh tế của cả nước.
Vào tháng 8 năm 2008, địa giới hành chính của Hà Nội chính thức được mở
rộng, diện tích tăng lên là 3,324.3 km2. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, dân
số toàn thành phố là 7,319,000 người trong đó dân số sinh sống tại khu vực nông
thôn là 3,691,900 người. TP có 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã [4, tr.27]. Theo thống
kê, TP hiện có 3,200,000 người trong độ tuổi lao động song vẫn thiếu những lao
động có trình độ chuyên môn cao. Nhiều thanh niên được học tập trong những cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp song vẫn phải đào tạo lại, cơ cấu và chất lượng nguồn lao
động chưa dịch chuyển theo yêu cầu cơ cấu ngành kinh tế. Những năm qua, đất
nông nghiệp thuộc diện thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
đô thị, và các công trình công cộng trên địa bàn thành phố… tăng mạnh đã khiến
cho vấn đề lao động - việc làm cho thanh niên khu vực ngoại thành ngày càng trở
nên khó khăn. Ngoài ra, Hà Nội còn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn
khác như: Năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ cũng như sức hấp dẫn
môi trường đầu tư của thành phố còn thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn
5


chậm, đặc biệt cơ cấu nội ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm chủ lực mũi
nhọn. Chất lượng quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ở Hà Nội không cao và
thành phố cũng chưa huy động tốt tiềm năng kinh tế trong dân cư.

Do vậy, Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
hiện nay (Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương, huyện
Thanh Oai - Hà Nội) được tôi chọn để làm luận văn Thạc sĩ Xã hội học, với hy
vọng góp phần luận giải một trong những vấn đề rất quan trọng có liên quan mật
thiết đến đời sống của thanh niên nông thôn. Từ nghiên cứu này, sẽ đưa ra một số
giải pháp, đề xuất trên cơ sở lý luận và thực tiễn sao cho phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong thời gian tới.

2. Tình hình nghiên cứu
Trong 20 năm trở lại đây, nhiều tác giả đã có những công trình nghiên cứu,
bài viết xung quanh vấn đề quan trọng này. Tôi xin được phép chia ra làm mấy
nhóm nghiên cứu có liên quan đến chủ đề việc làm như sau:
Nhóm nghiên cứu về việc làm nói chung
Trước hết phải kể đến công trình nghiên cứu “Chính sách giải quyết việc làm
ở Việt Nam” do TS. Nguyễn Hữu Dũng và TS. Trần Hữu Trung chủ biên được Nhà
xuất bản chính trị quốc gia phát hành vào năm 1997. Đây là một trong những công
trình nghiên cứu về việc làm đầu tiên kể từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới
do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khởi xướng (1986). Các tác giả đã tập trung
vào trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận về chính sách
lao động việc làm. Làm rõ thực trạng vấn đề việc làm tại Việt Nam trong những
năm cuối của thế kỷ 20. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng về chính sách việc
làm trong quá trình CNH - HĐH đất nước.
Tác giả Đồng Văn Tuấn trong nghiên cứu về “Giải pháp giải quyết việc làm
và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên” thực
hiện trong các năm 2010 và 2011 cho thấy mặc dù địa bàn nghiên cứu là một tỉnh
trung du miền núi phía Bắc song vẫn mang những đặc điểm chung của thực trạng
lao động việc làm ở nước ta hiện nay. Qua nghiên cứu chỉ ra rằng trình độ văn hoá,
chuyên môn kỹ thuật và giới tính của người lao động có vai trò hết sức quan trọng
6



trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung cũng
như mỗi địa phương nói riêng.
Mặc dù giáp ranh với Hà Nội song trình độ văn hoá của lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên nhìn chung còn thấp. Lao động có trình độ trung học phổ thông
chiếm tỷ lệ thấp, 22,6%. Trong đó phần lớn là lao động nam giới. Điều đó hạn chế
rất lớn đến khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, ảnh hưởng đến
hiệu quả tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Trong khi đó, một tín hiệu đáng mừng là lực lượng lao động đã được đào tạo ở
Thái Nguyên lại tăng lên với tốc độ khá nhanh, năm 2009 lao động đã qua đào tạo
chiếm 19,3% thì đến năm 2011 đã tăng lên 25,5% và sẽ còn tăng lên trong những
năm tiếp theo. Điều này do hệ thống trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy
nghề được quan tâm phát triển mạnh. Tuy nhiên, những người được qua đào tạo chủ
yếu làm việc ở các khu vực đô thị, do đó tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo là
rất thấp, điều đó hạn chế rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Liên quan đến các ngành nghề, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy lực lượng
lao động tại khu vực nông thôn tham gia vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp và ngư nghiệp chiếm một tỷ lệ rất lớn là 75,5%. Các lĩnh vực khác như tiểu
thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ chiếm 24,33%. Điều đó thể hiện tại khu vực
nông thôn sản xuất thuần nông vẫn là chính, các hoạt động phi nông nghiệp kém
phát triển. Chúng ta đều biết rằng, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, sản
xuất mang tính thuần nông sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu việc làm mang tính phổ
biến. Trong toàn bộ thời gian lao động thì thời gian dành cho trồng trọt tại khu vực
nông thôn chiếm tỷ lệ là 49,1%. Điều này làm cho hiện tượng thiếu việc làm thời vụ
càng trở nên gay gắt hơn. Cũng theo tác giả, muốn giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn thì nhất thiết phải hạn chế tính thời vụ, phát triển các ngành phi nông
nghiệp, phân bổ lại lao động nông thôn vào các ngành một cách hợp lý.
Xét ở góc độ giới tính, qua nghiên cứu của mình, tác giả cũng cho thấy, phụ
nữ có vai trò to lớn trong các hoạt động kinh tế xã hội ở nông thôn. Có thể họ không
giữ vai trò là người chủ gia đình nhưng họ là những người tham gia trực tiếp nhiều

nhất vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông thôn. Hiệu quả của sản xuất
7


nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào lực lượng lao động nữ. Tỷ lệ nữ trong lao động
nông thôn của tỉnh Thái Nguyên thấp hơn là hậu quả của hiện tượng tăng dân số
không cân đối trong những năm gần đây. Một số nơi vẫn còn tồn tại của tư tưởng
phong kiến trọng nam khinh nữ nên tỷ lệ nam sinh ra lớn hơn so với nữ giới (51,3%
so với 49,25%). Tuy nhiên, vai trò của lao động nữ trong nông thôn là rất to lớn,
điều đó đòi hỏi cần phải có chính sách bồi dưỡng lao động nữ hợp lý nhằm tăng
cường vai trò của họ trong phát triển kinh tế nông thôn.
Nhóm nghiên cứu về việc làm của thanh niên
Đối với vấn đề việc làm của thanh niên, trong thời gian vừa qua cũng đã xuất
hiện nhiều công trình nghiên cứu có giá trị liên quan đến lao động việc làm tại khu
vực Hà Nội và các khu vực lân cận. Tác giả Nguyễn Đức Hoàn trong nghiên cứu
Việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nôi (Nghiên cứu tại
Quận Đống Đa - Hà Nội) đã đưa ra một số kết quả như sau:
Trình độ học vấn của số thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nội
phần lớn chỉ học hết THPT và THCS thậm chí là Tiểu học. Do hạn chế về trình độ
học vấn nên họ không có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm cho mình. Khi tìm hiểu
nguyên nhân tại sao thanh niên lại làm các công việc đó thì kết quả cho thấy có 35%
số người được hỏi cho rằng họ đi làm vì không mất nhiều tiền vốn. Lý do tiếp theo là
không tìm được việc khác chiếm tỷ lệ 32%, không đòi hòi chuyên môn tay nghề cao
là 18%, phù hợp với bản thân là 14% và lý do khác là 6%. Từ đây có thể thấy được
thực tế là các bạn thanh niên tự do luôn ở vị trí yếu thế trong thị trường lao động, luôn
bị động và chịu sự tác động của yếu tố ngoại cảnh.
Loại công việc quy định nơi làm việc của thanh niên lao đông tự do. Kết quả
điều tra của đề tài cho thấy có tới 57,3% các bạn thanh niên làm việc trên đường
phố vì công việc chủ yếu là đánh giày, hát rong, bán hàng rong thu mua phế liệu,
bốc vác thuê. Tiếp đến cửa hàng của nhà chủ cũng là nơi làm việc của khá đông

thanh niên lao động tự do (chiếm 24%). Ngoài ra còn một số nơi làm việc khác nữa
của thanh niên lao động tự do như: bến xe, bến tàu, gầm cầu… nhưng nhìn chung
nơi làm việc của các bạn thanh niên là ở ngoài trời và không cố định.
Cũng qua khảo sát cho thấy phần lớn thời gian làm công việc hiện tại của
thanh niên lao động tự do là từ ba tháng đến dưới một năm chiếm 54%, từ một năm
8


trở lên chiếm 28,7%, ngoài ra còn có 17,3% các bạn thanh niên đang làm việc hiện
tại dưới ba tháng. Bên cạnh đó, thời gian làm việc trong ngày của thanh niên lao
động tự do chủ yếu là trên 8 giờ/ ngày (chiếm 69%, từ 6-8 giờ/ngày chiếm 19% và
chỉ có 2% làm việc dưới 6 giờ/ngày).
Kết quả điều tra về thu nhập của thanh niên lao động tự do tuy rằng rất khó
có thể khách quan và chính xác nhưng nhìn chung qua khảo sát của đề tài cho thấy
có tới 51,3% số thanh niên có thu nhập trên 3 triệu đồng/tháng, 43,3% thanh niên có
thu nhập từ 2-3 triệu đồng/tháng, vẫn còn 4,7% số thanh niên có thu nhập 1-2 triệu
đồng/tháng và chỉ có sự 0,7% kiếm được dưới 1 triệu đồng/tháng. Tuy vậy thì nhìn
chung mức thu nhập này có cao hơn so với ở quê. Chính vì ở nhà không có hoặc có
thu nhập thấp đã là một trong những yếu tố thúc đẩy thanh niên ra đô thị tìm kiếm
việc làm.
Còn tác giả Vũ Thị Huệ trong nghiên cứu: Việc làm sau khi tốt nghiệp của
sinh viên ngành xã hội học: thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu trường hợp Khoa
Xã hội học, trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội) cũng đã đưa ra
nhiều kết quả đáng chú ý:
Thứ nhất: Tỷ lệ sinh viên Khoa Xã hội học - Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội ra trường đã có việc làm đạt 100%, trong đó có
tới một nửa trong mẫu khảo sát tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
Cũng có tới gần một nửa (48,5%) số người tham gia nghiên cứu tìm được
công việc rất phù hợp và phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.
Thu nhập tương đối ổn định, 55% số sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được

việc làm có mức từ 3 đến dưới 6 triệu trên một tháng.
Số sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được công việc theo đánh giá của họ là
rất ổn định và ổn định chiếm 67,5%.
Thứ hai: Kháo sát cho thấy sinh viên sau tốt nghiệp có việc làm hiện nay
phân bố trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là làm trong khu
vực nhà nước, sau đó là tư nhân và các công ty cổ phần.
Thứ ba: Khoảng cách giữa ngành nghề được đào tạo và yêu cầu thực tế của
việc làm chính là tầm quan trọng và khả năng đáp ứng các kĩ năng mềm theo yêu
cầu của nhà tuyển dụng.
9


Thứ tư: Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên
sau khi tốt nghiệp chủ yếu là nguồn thông tin hỗ trợ mà phần nhiều là từ phía bố
mẹ, người thân trong gia đình.
Làm thêm cũng có những ảnh hưởng nhất định trong quá trình tìm kiếm việc
làm của sinh viên sau khi ra trường.
Thứ năm: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm cho sinh
viên sau tốt nghiệp trước hết nằm ở đánh giá chương trình đào tạo cần sát với yêu
cầu của công việc và việc phân bố hợp lý giữa lý thuyết và thực hành.
Bên cạnh đó, một điểm cần chú ý là về chất lượng giảng viên của khoa cần
đổi mới hơn nữa trong phương pháp dạy, cần sinh động, thu hút nhiều hơn nữa cũng
như việc thường xuyên khảo sát ý kiến của người học để biết được những đánh giá,
nhận xét đồng thời nắm được những yêu cầu, đòi hỏi của sinh viên trong quá trình
truyền tải nội dung kiến thức.
Cuối cùng là về phía nhà tuyển dụng nhận được rất nhiều sự quan tâm trong
ý kiến lựa chọn của các bạn sinh viên đã tốt nghiệp. Nhà tuyển dụng cần theo sát
thực tế hơn nữa ở chỗ kết hợp ngay từ công tác xây dựng đào tạo trong nhà trường
đến việc thường xuyên tạo điều kiện để thực hành, thực tập cho đến vấn đề cam kết
tuyển dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Các cuốn sách về việc làm hoặc các bài viết về việc làm đăng tải trên các tạp
chí, báo điện tử và các phương tiện truyền thông đại chúng khác.
Bên cạnh các công trình khoa học đã được công bố và nhận được phản hồi
tích cực từ phía giới nghiên cứu còn xuất hiện rất nhiều cuốn sách nói về vấn đề lao
động việc làm nói chung và lao động việc làm của thanh niên nông thôn nói riêng
hoặc những bài viết có liên quan đăng tải trên các tạp chí và phương tiện thông tin
đại chúng trong thời gian vừa qua.
Trong cuốn sách “Định hướng nghề nghiệp và việc làm” Tổng cục dạy nghề,
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2004 đã khái quát về nghề nghiệp và việc làm,
mối quan hệ giữa việc làm, nghề nghiệp và tương lai, nghề nghiệp và sự thành đạt.
Tiếp đó, để lựa chọn nghề nghiệp thì cần phải căn cứ vào năng lực, kỹ năng, tính
cách, tinh thần, trách nhiệm, sự thích thú các nhu cầu. Ngoài ra phải rèn luyện cho
10


mình các kỹ năng cơ bản như đọc, viết, nghe, nói và cả kỹ năng tư duy và các kỹ
năng sống trong cộng đồng. Cuốn sách cũng trình bày rất cụ thể, chi tiết về vấn đề
việc làm, các ngành nghề đang tăng trưởng ở Việt Nam, sự liên hệ giữa bản thân và
công việc, những nguồn cung cấp thông tin có được việc làm như trung tâm giới
thiệu việc làm, báo chí ,internet, phát thanh, truyền hình, hội chợ việc làm, bạn bè
và người thân, những người sử dụng lao động, các trường cơ sở đào tạo, quảng cáo
cá nhân. Cùng với đó, các hoạt động hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cũng
được trình bày rất cụ thể, chi tiết.
Bàn về “Vấn đề việc làm cho người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình
đô thị hóa Hà Nội” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2007), tác giả Vũ Thị Mai
nêu thực trạng việc làm của người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình đô thị hóa
và các giải pháp tạo việc làm cho người lao động. Theo tác giả, người lao động
muốn có việc làm phù hợp, thu nhập cao thì đương nhiên phải có kế hoạch thực
hiện và đầu tư sức lao động của mình để được đào tạo, trau dồi kiến thức, phát triển
và nắm vững một nghề nghiệp nhất định - Đây là điều kiện cần thiết cho người lao

động khi tham gia vào thị trường lao động.
Tác giả Triệu Thị Trinh - Trường Đại học Lao động - Xã hội trong bài viết
“Vấn đề lao động việc làm của thanh niên nông thôn hiện nay. Thực trạng và giải
pháp” đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội cũng đã đưa ra những con số thực tế về tình hình lao động việc làm của thanh
niên nông thôn hiện nay. Mặc dù đã có sự nỗ lực của cấp ủy Đảng và các cấp chính
quyền song tại nhiều vùng nông thôn, tình trạng thiếu việc làm vẫn diễn ra khá phổ
biến, không ít thanh niên nông thôn chơi bời, lêu lổng sa vào cờ bạc, rượu chè,
nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm người được đánh giá là có nguy
cơ cao về các tệ nạn xã hội. Do thiếu việc làm, nhiều thanh niên đã ra thành phố,
đến các khu đô thị, khu công nghiệp để tìm kế mưu sinh. Tuy nhiên, đại đa số việc
làm không ổn định, thu nhập bấp bênh. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ học vấn
hạn chế, quan hệ xã hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử dụng các tư liệu lao
động hiện đại nên họ chỉ có thể làm được những công việc giản đơn theo vụ việc
với mức lương thấp, đời sống khó khăn, tạm bợ... Qua một số điều tra xã hội học về
11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bảy (2015), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, Tạp
chí Quốc phòng toàn dân (số 4), tr.12-13.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo điều tra Lao động - Việc làm năm
2014,
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bản tin thị trường lao động quý
II/2015, Viện Khoa học Lao động và xã hội.
4. Công đoàn Công thương ViệtNam, TPP, việc làm, đời sống người lao động
(2015), Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội.
5. Cục Thống kê TP.Hà Nội (2014), Báo cáo dân số và lao động năm 2014.
6. Cục Thống kê TP.Hà Nội (2015), Niên giám Thống kê Hà Nội năm 2014.
7. Nguyễn Hữu Dũng (2006), Nghiên cứu thực trạng thu nhâp, đời sống và việc

làm của người dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô
thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhu cầu cộng đồng và lợi ích
quốc gia, Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
8. Đảng bộ xã Cao Dương (2015), Báo cáo kết quả nghị quyết đại hội Đảng bộ
xã Cao Dương lần thứ XXI, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 -2020,
xã Cao Dương, Huyện Thanh Oai, Hà Nội.
9. Đảng bộ thị trấn Kim Bài (2015), Báo cáo kết quả nghị quyết đại hội Đảng
bộ thị trấn Kim Bài lần thứ IV, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 2020, thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Hoàn (2011), Việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông
thôn ra Hà Nội ( Nghiên cứu tại quận Đống Đa, Hà Nội).
11. Hội đồng nhân dân xã Cao Dương (2015), Báo cáo kỳ họp thứ XII Hội đồng
nhân dân xã Cao Dương - Huyện Thanh Oai nhiệm kỳ 2011 - 2016, xã Cao
Dương, Huyện Thanh Oai, Hà Nội.
12. Huyện Đoàn Thanh Oai (2014), Báo cáo kết quả công tác Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi huyện Thanh Oai năm 2014; phương hướng nhiệm vụ
năm 2015, Thanh Oai, Hà Nội.
12


13. Vũ Thị Mai (2007), Vấn đề việc làm cho người lao động bị ảnh hưởng trong
quá trình đô thị hóa Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của BCH Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh CNH - HĐH.
15. Kim Oanh, Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, Báo Nhân dân ra ngày
31/10/2015.
16. Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội Huyện Thanh Oai (2014), Báo cáo
kết quả thực hiện chính sách pháp luật tạo việc làm gắn với đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn huyện Thanh Oai giai đoạn 2009 - 2013, Thanh Oai,
Hà Nội.

17. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Luật Lao động nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam.
18. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp 2013.
19. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật Thanh niên.
20. Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ, quy định hỗ trợ
đào tạo nghề trình độ sơ cấp dưới 3 tháng.
21. Tổng cục dạy nghề (2004), Định hướng nghề nghiệp và việc làm, Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội.
22. Tổ chức Lao động quốc tế (2006), Tài liệu hướng dẫn Tăng cường triển vọng
việc làm cho nam và nữ thanh niên của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).
23. Từ điển xã hội học Oxford (2012), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Triệu Thị Trinh (2014), Vấn đề lao động việc làm của thanh niên nông thôn
hiện nay. Thực trạng và giải pháp. Cổng thông tin điện tử Bộ LĐ-TB & XH.
25. Đồng Văn Tuấn (2011) Giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
26. Ủy ban nhân dân Huyện Thanh Oai (2014), Báo cáo tình hình thực hiện
quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Oai năm 2014.
27.

Uỷ ban nhân dân Huyện Thanh Oai (2016), Báo cáo tổng kết năm 2015.
13



×