Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.58 KB, 133 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ ÁI VÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỒ MINH TRANG

HUẾ - NĂM 2016

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là bộ phận trọng tâm cấu thành quan trọng
nhất của nền tài chính nhà nước, là nguồn lực để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước và phát triển quốc gia. Vì vậy, quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, xây dựng NSNN lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tiền của Nhà nước, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại


là yêu cầu quan trọng trong quản lý kinh tế của các quốc gia.
Trong các nguồn thu của ngân sách Nhà nước thì Thuế được xem là nguồn
thu chủ yếu và quan trọng nhất. Chính vì vậy mà trong những năm qua Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế thu thuế xuất khẩu
(XK), thuế nhập khẩu (NK) để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong
giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh tế
- xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát
triển mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trong thời gian qua hoạt động thu ngân sách ở nước ta nói chung và thu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu tại các Cục Hải quan nói riêng đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn còn những tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng
thuế và gian lận thương mại còn khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành chính sách thuế hàng hoá XK, NK chưa được coi trọng đúng mức gây
thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, sự bình đẳng và công bằng về
nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo…
Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế (TTH) với chức năng quản lý nhà nước về
hải quan trên địa bàn tỉnh TTH đã có những nỗ lực xây dựng và thực hiện được một số
phương án đúng đắn và phù hợp với thực tế nhằm đảm bảo quản lý hoạt động thu ngân

2


sách nhà nước tại Cục Hải quan trên địa bàn được diễn ra thông suốt, nhanh chóng.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, cũng trong tình hình chung của cả nước thì hoạt
động quản lý thu ngân sách tại đây vẫn còn tồn tại nhiều khó khắn, vướng mắc cần
được giải quyết.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ” làm luận văn thạc sỹ chuyên

ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác thu NSNN tại Cục Hải quan tỉnh Thừa
Thiên Huế hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu NSNN trong lĩnh vực Hải quan hiện nay.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về NSNN và công tác quản lý
thu NSNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Cục Hải
quan tỉnh TTH giai đoạn 2012-2015.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà
nước tại Cục Hải quan tỉnh TTH đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Ngân sách nhà nước và công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan tỉnh TTH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích các dữ liệu về hoạt động thu ngân
sách giai đoạn 2012-2015, cũng như phân tích đánh giá của các bên liên quan về
thực trạng thu ngân sách tại Cục Hải quan tỉnh TTH, từ đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan tỉnh TTH đến

3


năm 2020.
- Về không gian: Cục Hải quan tỉnh TTH.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách
của Cục Hải quan tỉnh TTH giai đoạn 2012-2015 và đề xuất giải pháp đến năm

2020. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian tháng 12/2015
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn, đề tài sử dụng
cả 2 nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn, gồm:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các phòng chức năng của
Cục hải quan tỉnh TTH. Các dữ liệu được thu thập, bao gồm: dữ liệu thống kê về
tình hình thu ngân sách, tình hình phân bổ nhân sự, cũng như thông tin về hoạt động
tổ chức thu ngân sách qua các năm.
- Các tạp chí chuyên nghành, các website về ngân sách nhà nước có liên quan.
- Ngoài ra luận văn còn kế thừa hợp lý các kết quả của các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước về lĩnh vực có liên quan đến đề tài.
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập dựa trên phương pháp phỏng vấn có sử
dụng bảng hỏi, thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Bước 1: Nghiên cứu định tính
Nhằm mục đích xây dựng nên thang đo đánh giá một cách khách quan và
hiệu quả nhất, trên cơ sở các khung lý thuyết có liên quan, nghiên cứu phác thảo
nên thang đo sơ bộ. Tiếp theo, thông qua bước phỏng vấn chuyên gia (nghiên cứu
định tính) nhằm điều chỉnh, bổ sung các khái niệm, các tiêu chí đánh giá, cũng như
các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách tại Cục hải
quan tỉnh TTH. Từ đó, xây dựng nên thang đo chính thức cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn các chuyên gia là các cán bộ lãnh đạo,

4


cán bộ lâu năm tham gia vào công tác thu ngân sách tại Cục và các Chi cục, cũng

như các cán bộ doanh nghiệp có tính đại diện cao trên địa bàn tỉnh TTH có tham gia
nộp ngân sách tại Cục Hải quan tỉnh TTH.
Bước 2: Nghiên cứu định lượng
Bước nghiên cứu định lượng được tiến hành dựa trên việc phát phiếu điều tra
khảo sát trực tiếp đối với hai nhóm đối tượng: gồm cán bộ làm công tác quản lý thu
ngân sách và các đơn vị, tổ chức nộp ngân sách tại Cục Hải quan tỉnh TTH.
+ Xác định kích thước mẫu
Đối với bảng hỏi dành cho đối tượng nộp ngân sách, nghiên cứu tập trung
tiến hành điều tra chủ yếu đối tượng là các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
TTH có tham gia hoạt động XNK và đóng thuế tại Cục.
Về cỡ mẫu, nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu đề tài xác
định cỡ mẫu nghiên cứu thông qua công thức xác định cỡ mẫu dựa trên giá trị trung
bình:

Với σ2: phương sai; σ: độ lệch chuẩn; n: kích cỡ mẫu; e: sai số mẫu cho phép.
Với đặc tính của một nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, độ tin cậy mà nghiên
cứu lựa chọn là 95%, thông qua tra bảng: Z=1,96.
Về sai số mẫu cho phép, với độ tin cậy 95% và do dữ liệu sơ cấp được thu
thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nên sai số mẫu cho phép sẽ là 0,05.
Về độ lệch chuẩn, sau khi tiến hành điều tra thử với mẫu 30 bảng hỏi
nghiên cứu tiến hành xử lý SPSS để tính ra độ lệch chuẩn. Kết quả thu được giá
trị σ = 0,281.
Z2 σ 2

(1,96)2*(0,281)2

n = -------- = -------------------- = 121,33 (mẫu)
e2
(0,05)2
Để đảm bảo thu thập đủ dữ liệu mẫu yêu cầu, nghiên cứu phát ra 130 bảng

hỏi, và dự kiến số lượng hỏi thu về có đủ yêu cầu để xử lý được là 122 bảng hỏi. Do

5


giới hạn về số lượng doanh nghiệp trên địa bàn nên đây có thể xem là cỡ mẫu tương
đối hợp lý.
Đối với bảng hỏi dành cho cán bộ làm công tác quản lý thu ngân sách, phiếu
điều tra được gửi cho các cán bộ thực hiện công tác thu ngân sách tại Cục và các
Chi cục trực thuộc Cục hải quan tỉnh TTH. Tổng số phiếu điều tra phát ra đến các
đơn vị dự kiến là 30 phiếu. Việc giới hạn số lượng mẫu xuất phát từ thực tế, số
lượng cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác thu ngân là tương đối hạn chế.
+ Phương pháp chọn mẫu
Mẫu được chọn ngẫu nhiên đơn giản từ danh sách doanh nghiệp và danh
sách cán bộ tham gia vào công tác thu ngân sách trên địa bàn đã được chuẩn bị từ
trước. Nghiên cứu tiến hành bốc ngẫu nhiên các mẫu được chọn khảo sát bằng phần
mềm Excel. Qua đó, đảm bảo tính khách quan và tin cậy của dữ liệu thu thập
+ Phương pháp điều tra
Nghiên cứu sử dụng đồng thời kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp để
thu thập các dữ liệu sơ cấp thông qua các bảng hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
Toàn bộ dữ liệu điều tra được nhập vào phần mềm SPSS 16.0. Sau khi xem
xét, loại bỏ các mẫu không phù hợp (mẫu có giá trị trả lời bị bỏ sót quá nhiều, hoặc
các giá trị trả lời có sự tương đồng quá lớn), tiếp theo, sau khi được làm sạch, dữ liệu
sẽ được phân tích dựa trên các kiểm định dưới đây:
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những
đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê
như: giá trị trung bình (mean), sử dụng các bảng tần suất mô tả sơ bộ các đặc điểm
của mẫu nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor

Analysis)
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Cho phép người phân tích loại bỏ các
biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Qua đó, các
biến quan sát có tương quan biến tổng Item-total correlation < 0,3 thì bị loại và

6


thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha > 0,6.
+ Xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố: Sử dụng trị số KMO
Nếu trị số KMO từ 0,5 à 1: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu
Nếu trị số KMO < 0,5: phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
+ Xác định số lượng nhân tố: Sử dụng trị số Eigenvalue - là đại lượng đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, trị số Eigenvalue > 1 thì
việc tóm tắt thông tin mới có ý nghĩa.
+ Hệ số tải nhân tố (factor loading): Là những hệ số tương quan đơn giữa các
biến và các nhân tố. Tiêu chuẩn quan trọng đối với hệ số tải nhân tố là phải lớn hơn
hoặc bằng 0,5, những biến không đủ tiêu chuẩn này sẽ bị loại.
- Phương pháp kiểm định thống kê: phân tích ANOVA, kiểm định T-Test...
+ Phương pháp phân tích phương sai ANOVA
Phương pháp phân tích phương sai ANOVA để kiểm định sự khác nhau về
giá trị trung bình. Phân tích này nhằm cho thấy được sự khác biệt hay không giữa
các ý kiến đánh giá của các nhóm khách hàng được phân tổ theo các tiêu thức khác
nhau như trình độ, giới tính,…
+ Kiểm định Independent - Samples T-test
Tại kiểm định Levene (kiểm định F)
Tại kiểm định T
5. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý thu
NSNN hiện nay, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản

lý thu NSNN trong thời gian tới.
- Về mặt thực tiễn: Qua phân tích, đánh giá thu NSNN tại Cục Hải quan tỉnh
TTH, đã rút ra được những mặt mạnh, hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN,
nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó làm căn cứ đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu NSNN tại Cục Hải quan TTH trong thời gian tới
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận văn được

7


thiết kế gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách tại Cục Hải quan tỉnh
Thừa Thiên huế giai đoạn 2012-2015
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách tại Cục hải quan tỉnh TTH

8


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: Ngân sách nhà nước là một
văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ được thiết lập hàng năm.

Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng Ngân sách nhà nước là bảng
liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà
nước.
Theo luật Ngân sách do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành năm
2002, khái niệm về ngân sách nhà nước (NSNN) được hiểu đầy đủ: là toàn bộ các
khoản thu của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm. [11].
Trong tài chính nhà nước (TCNN) thì NSNN là bộ phận quan trọng nhất vì
nó là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận
các nguồn tài chính trong xã hội dưới các hình thức như: thuế và các khoản thu
không mang tính chất thuế, vay nợ của chính phủ trong và ngoài nước, viện trợ
quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí, tài trợ
về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp… nhằm thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Như vậy NSNN gắn liền
với hoạt động của nhà nước, là một trong những công cụ hết sức quan trọng, không
thể thiếu nhằm đảm bảo hoạt động nhà nước. Nhà nước ra đời, hình thành và phát
triển gắn liền với quá trình hình thành chế độ tư hữu và đấu tranh giai cấp trong lịch
sử phát triển xã hội loài người, mang tính tất yếu và khách quan, do vậy NSNN
cũng mang tính khách quan. Khi không còn nhà nước thì không còn NSNN. Bản
chất nhà nước quyết định bản chất NSNN, nhưng quản lý NSNN là những tổ chức

9


và con người cụ thể nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. Do vậy nhận thức
đúng về bản chất của NSNN và vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính,
nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước [11].

Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế-chính trị của
nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được nhà nước tiến hành trên
ơ sở những luật lệ nhất định thường được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu.
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặc với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng
những quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi
ích quốc gia, lợi ích tổng thể bao giờ cũng được đặt lên hang đầu và chi phối các
mặt lợi ích khác trong hoạt động của ngân sách nhà nước.
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi
dùng cho những mục đích đã định [11].
1.1.1.3. Vai trò của Ngân sách nhà nước
Một là, NSNN là công cụ khai thác, huy động nguồn tài chính đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của nhà nước
Hoạt động của nhà nước luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để thỏa
mãn những nhu cầu chi tiêu thực hiện các mục đích được xác định. Các nhu cầu chi
tiêu được thoả mãn từ các nguồn thu dưới các hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây
là vai trò lịch sử của NSNN xuất phát từ nội tại của phạm trù tài chính mà trong bất
kỳ chế độ xã hội nào và cơ chế kinh tế nào, NSNN đều phải phát huy. Trong huy
động các nguồn lực vào NSNN cần chú ý 4 vấn đề sau:

10


Thứ nhất, mức động viên vào NSNN của các thành viên trong xã hội qua
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải hợp lý. Mức thu quá cao hay quá thấp
đều có tác dụng tiêu cực.
Thứ hai, tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng giai đoạn

cụ thể, tỷ lệ này vừa phải đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, vừa
phải đảm bảo cho cơ sở sản xuất có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất.
Thứ ba, các chính sách, công cụ sử dụng trong tạo thu NSNN và chi NSNN
phải hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cho từng vùng
kinh tế, cho nhóm đối tượng để đảm bảo tính khả thi nhưng đảm bảo nguyên tắc
thống nhất của NSNN.
Thứ tư, các nguồn lực tài chính mà NSNN cần khai thác hiệu quả, bao gồm
những nguồn lực hữu hình và các nguồn lực tài chính vô hình.
Hai là, NSNN là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
+ Kích thích sự tăng trưởng nền kinh tế
Để duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhà nước cần sử dụng
nhiều công cụ, trong đó có các công cụ của NSNN, chủ yếu thông qua chính sách thu
thuế và chi đầu tư NSNN. Chính sách thuế có tác dụng khuyến khích thu hút vốn đầu
tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Mặt khác, thông qua các
khoản chi của NSNN thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hóa, thực hiện các chính sách công bằng xã hội, tạo động lực
mới cho sự phát triển. Hiện nay, NSNN còn khó khăn nên quan điểm của Nhà nước
ta chỉ đầu tư vào lĩnh vực không có khả năng thu hồi vốn.
+ Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát
Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động
lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác
động đến giá cả, làm cho giá cả hoặc giảm đột biến và gây biến động trên thị trường.
Để đảm bảo lợi ích người sản xuất và người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng NSNN để

11


can thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của NSNN dưới hình thức tài trợ
vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ tài chính về hàng hóa và dự trữ tài chính. Nền

kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường là một nền kinh
tế động, chịu tác động của các quy luật nên có thể dẫn đến những biến động phức
tạp trong đời sống xã hội. Vì vậy, cần thiết và phải quan tâm tăng cường lực lượng
dự trữ quốc gia. Khoản dự trữ này được hình thành từ nguồn kinh phí của Nhà
nước, hoặc từ tăng thu ngân sách hàng năm, từ kết dư của NSNN hàng năm. Trong
quá trình điều chỉnh thị trường, NSNN còn tác động đến sự hoạt động của thị
trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm phát, kiểm soát lạm
phát. Điều này được thể hiện khi Nhà nước áp dụng các biện pháp tích cực như: giải
quyết cân đối NSNN, khai thác các nguồn vốn vay trong và ngoài nước dưới hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia thị
trường vốn với tư cách là người mua và người bán chứng khoán.
+ Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường sinh thái.
Với lập luận "hai bàn tay", Samuelson - nhà kinh tế học Mỹ - cho rằng cần
phải dùng cả hai bàn tay (nhà nước và thị trường) để tổ chức và phát triển kinh tế
bởi vì dù hữu hình hay vô hình thì bàn tay nào cũng có khuyết tật, cần phải dùng cả
hai bàn tay để hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Ngày nay, đa số đều ủng hộ vai trò quản lý
vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế, đồng thời coi trọng quy luật kinh tế khách
quan, hạn chế sự can thiệp không cần thiết, khi thị trường có thể làm được với cơ
chế của nó, đồng thời sẽ can thiệp tích cực với mức độ hợp lý trong những trường
hợp cần thiết để bù đắp những thất bại của thị trường. Dưới lăng kính lợi ích cộng
đồng, công bằng xã hội và môi trường sinh thái, thị trường cạnh tranh không quan
tâm đến các tầng lớp nghèo trong xã hội, không chú ý đến bảo vệ môi trường sinh
thái khi vận động. Thị trường thường xuyên chạy theo những lợi nhuận kinh tế đơn
thuần và thực hiện phân phối thu nhập theo các tiêu thức của nó. Xét trên bình diện
xã hội, đó là một hệ thống phân phối không công bằng, thiếu tính bền vững do
không quan tâm đến lợi ích môi trường xã hội của cả cộng đồng. Khiếm khuyết này

12



chỉ có thể san lấp phần nào nhờ vào nhà nước, nhờ vào hiệu quả sử dụng quyền lực
pháp lý để bắt buộc (hoặc khuyến khích) sử dụng (hoặc không sử dụng) một hoặc
nhiều loại dịch vụ, hàng hóa công cộng nào đó (ví dụ: sản xuất phải đảm bảo môi
trường, đảm bảo năng lực, có chứng chỉ hành nghề, bắt buộc trẻ em trong độ tuổi đi
học phải đi học, bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi lưu thông trên các tuyến đường quy
định, phương tiện vận tải phải đảm bảo an toàn…) NSNN là một công cụ tài chính
hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập của dân cư. NSNN ảnh hưởng
đến phân phối thu nhập trên phạm vi toàn xã hội ở hai mặt thu và chi bằng việc áp
dụng thuế trực thu, thuế gián thu phúc lợi công cộng trợ cấp đối với bộ phận dân cư
nằm trong diện thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước [11].

1.1.2. Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
Hải quan
Khái niệm về công tác quản lý thu NSNN
Theo luật Ngân sách do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành năm
2002, thu ngân sách nhà nước (NSNN) là việc nhà nước dùng quyền lực của mình
để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước..
Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu khác ngoài
thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh
doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy độngvào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần
lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân,
mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý thu các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hàng
năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để
phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế ở nước ta cũng như

các nước khác, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp

13


với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế,
tài chính.
Do đó quản lý thu NSNN trong lĩnh vực hải quan là việc cơ quan hải quan sử
dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các quy định về thu thuế đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu.
Với tư cách là cơ quan chấp hành thu, mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý
NSNN trong lĩnh vực hải quan là thực hiện thu đúng, thu đủ đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Quản lý thu NSNN trong lĩnh vực hải quan là hoạt động quản lý nhà
nước về hải quan trong thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chính sách thuế
XNK của cơ quan hải quan đối với các hoạt động của đối tượng được quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. [13].
1.1.2.1. Vai trò của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trong lĩnh
vực Hải quan
Vai trò công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Hải quan
Thứ nhất, để kiểm soát, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế, thông qua công cụ quản lý thu ngân sách để nhà nước huy động
sự đóng góp nghĩa vụ thuế và các khoản thu vào NSNN đảm bảo công bằng, hợp lý.
Là công cụ để nhà nước thực hiện sự ổn định và phát triển kinh tế.
Thứ hai, quản lý thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc gia
nào nhằm huy động và tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Để thực hiện nhiệm
vụ, chức năng của mình nhà nước phải có nguồn lực tài chính. Nguồn lực tài chính
đó có được từ quản lý tốt thu NSNN.
Thứ ba, thông qua quản lý thu NSNN để phát hiện, khai thác và nuôi dưỡng
nguồn thu. Đồng thời hoàn thiện các chế độ chính sách liên quan đến công tác thu

nhằm quản lý thu NSNN ngày càng chặt chẽ, hợp lý.
Thứ tư, thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách sẽ có tác dụng tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Việc công khai minh
bạch các hình thức thu, mức thu, chế độ miễn giảm, khen thưởng, xử phạt đảm bảo

14


công bằng, đúng quy định sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của các
thành phần kinh tế.
Thứ năm, thu thuế và các khoản thu NSNN sẽ tác động đến sản lượng của
nền kinh tế, làm tăng hoặc thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Chính vì vậy, thông qua
công cụ thuế để nhà nước điều chỉnh, hạn chế hoặc khuyến khích phát triển quy mô,
sản lượng của các lĩnh vực, ngành kinh tế.
1.1.3. Lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước của ngành Hải quan
1.1.3.1. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước của ngành Hải quan
Dự toán thu ngân sách nhà nước được xây dựng trên các cơ sở sau đây:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh và
những nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, đơn vị.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước (đối với dự toán
năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách); tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và
mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy
định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định).
- Chính sách, chế độ thu ngân sách, định mức phân bổ ngân sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
- Các văn bản về xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách hàng năm của
các cơ quan có thẩm quyền. . [7].
1.1.3.2. Quy trình lập dự toán, phân bổ dự toán thu NSNN của ngành Hải
Quy trình lập dự toán thu NSNN gồm các công việc cần phải làm sau đây [9]:
(1) Lập dự toán thu NSNN.

(2) Thông báo quyết định giao dự toán, chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN cho các
đơn vị Hải quan.
Bước 1: Các công việc chuẩn bị lập dự toán
- Tại Chi cục và Cửa khẩu quốc tế đường bộ
Đánh giá tình hình thực hiện kim ngạch XNK, tình hình thu NSNN quý I và
ước thực hiện quý II năm hiện tại, báo cáo kết quả về Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Thời gian: trước ngày 10 tháng 4 hàng năm.

15


- Tại Cục Hải quan
Tổng hợp báo cáo của các Chi cục và Cửa khẩu quốc tế đường bộ (nếu có),
rà soát, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện thu NSNN quý I và ước thực hiện
quý II của toàn đơn vị. Lập báo cáo gửi Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK).
Thời gian: trước ngày 25 tháng 4 hàng năm.
- Tại Tổng cục Hải quan
+ Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan thực hiện:
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kim ngạch XNK quý I và dự kiến tình
hình kim ngạch XNK quý II năm hiện tại báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và chuyển
Cục Thuế XNK tổng hợp.
+ Các đơn vị: Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục Giám sát quản lý về hải quan, Thanh tra Tổng cục Hải quan, Trung tâm phân
tích phân loại, Ban Quản lý rủi ro đánh giá tình hình thực hiện các công việc liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và chuyển Cục Thuế
XNK tổng hợp.
+ Cục Thuế XNK thực hiện
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN; Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán
của Bộ Tài chính; Tình hình thực hiện kim ngạch XNK quý I, dự kiến quý II

năm hiện tại của toàn ngành; Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kim ngạch
XNK và tình hình thu NSNN của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Báo cáo
đánh giá của các đơn vị tại điểm 3.1, 3.2 bước 1 quy trình này; Dự báo về tình
hình kinh tế thế giới, trong nước và các chế độ chính sách mặt hàng, thuế suất
liên quan tới hoạt động XNK.
Bước 2: Ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán thu NSNN
- Cục Thuế XNK thực hiện
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về xây dựng dự toán NSNN, Thông báo số dự kiến giao thu NSNN của Bộ

16


Tài chính, Cục Thuế XNK trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan ban hành văn bản
hướng dẫn lập dự toán thu NSNN cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Thời gian: chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo
số dự kiến giao thu NSNN của Bộ Tài chính.
- Cục Hải quan thực hiện
Sau khi nhận được Thông báo số dự kiến giao thu NSNN thu ngân sách năm
dự toán của Bộ Tài chính và hướng dẫn lập dự toán thu NSNN của Tổng cục, Cục
Hải quan địa phương có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cụ thể cho các Chi
cục Hải quan, Cửa khẩu quốc tế đường bộ.
Bước 3: Lập dự toán thu NSNN tại các Chi cục và Cửa khẩu quốc tế
đường bộ.
(1). Đánh giá tình hình thu năm hiện tại
Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến thu NSNN như kim ngạch XNK;
chính sách điều hành; tác động của thị trường, giá cả; khă năng thu hồi nợ thuế;
thực hiện các kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra cụ thể:
(1.1) Đánh giá chi tiết tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu,
thu NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm:

a. Tổng kim ngạch XNK, trong đó chi tiết theo tổng kim ngạch xuất khẩu,
tổng kim ngạch nhập khẩu.
a1. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của từng nhóm mặt hàng, trong đó:
− Kim ngạch xuất khẩu: đánh giá theo nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu và số thu lớn, nhóm mặt hàng thuộc đối tượng không khuyến khích xuất khẩu;
nhóm các mặt hàng khác. Ví dụ: quặng, than đá, dầu thô...
− Kim ngạch nhập khẩu: đánh giá theo nhóm mặt hàng có kim ngạch nhập
khẩu và số thu lớn; nhóm các mặt hàng khác. Ví dụ: xăng dầu, xe ô tô nguyên chiếc
các loại, linh kiện xe ô tô, xe máy nguyên chiếc, linh kiện, phụ tùng xe máy, phân
bón, sắt thép, máy móc thiết bị
a2. Kim ngạch XNK từng mặt hàng của một số doanh nghiệp có số thu nộp
NSNN lớn, thường xuyên làm thủ tục tại đơn vị.

17


b. Trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kim ngạch XNK, tình
hình thu NSNN 6 tháng đầu năm. Chi cục Hải quan, Cửa khẩu quốc tế đường bộ dự
kiến kim ngạch XNK và thu NSNN 6 tháng cuối năm tại đơn vị.
(1.2) Phân tích dự báo chính sách thuế, chính sách mặt hàng, thuế suất, chính
sách khác ảnh hưởng đến thu NSNN của đơn vị.
(1.3) Khả năng thu hồi nợ thuế: phân tích, đánh giá số thuế nợ lũy kể, số nợ
thuế phát sinh và số nợ thuế đã thu hồi trong 6 tháng đầu năm; nguyên nhân nợ
thuế, từ đó đưa ra biện pháp để thu hồi nợ thuế và dự kiến số nợ thuế thu hồi được
trong 6 tháng cuối năm.
(1.4) Đánh giá tình hình thực hiện các kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra... và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm (nếu có).
(1.5) Lập biểu tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kim ngạch XNK, tình
hình thu NSNN, tình hình nợ thuế 6 tháng đầu năm, dự kiến thu cả năm chi tiết theo
các mẫu số la, lb, 2a, 2b kèm theo quy trình này, đồng thời có thuyết minh kèm theo.

(2) Lập dự toán thu năm tiếp theo Căn cử Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN.
Các Chi cục Hải quan, Cửa khẩu quốc tế đường bộ thực hiện:
(2.1) Đề nghị UBND tỉnh, thành phố (đối với các Chi cục quản lý theo địa
bàn tỉnh, thành phố không có Cục) thông báo các chính sách đặc thù, các ưu đãi đặc
biệt... trong năm ngân sách và dự kiến năm dự toán và các năm tiếp theo có thể ảnh
hưởng tới thu NSNN.
(2.2) Phối hợp với Sở kế hoạch - Đầu tư, cơ quan Thuế, Sở tài chính doanh
nghiệp tỉnh, thành phố (đối với các Chi cục quản lý theo địa bàn tinh, thành phố
không có Cục) để đánh giá tình hình đầu tư năm hiện tại và xác dịnh nhu cầu đầu
tư, từ đó xác định kim ngạch nhập khẩu hàng đầu tư trong năm hiện tại và các năm
tiếp theo.
(2.3) Đề nghị các Doanh nghiệp đóng tại địa bàn hoặc thường xuyên làm thủ
tục XNK tại địa bàn cung cấp kế hoạch XNK năm xây dựng dự toán, để xác định
mặt hàng XNK, kim ngạch XNK cho năm tiếp theo.

18


(2.4) Nắm bắt các thông tin về dự kiến thay đổi chính sách thuế, chính sách
mặt hàng trong năm dự toán, để xác định kim ngạch, số thu của các mặt hàng phát
sinh trong năm hiện tại nhưng sẽ không còn trong năm tiếp theo.
(2.5) Tổng hợp các yếu tố nêu trên và kết quả đánh giá tình hình XNK, thu
NSNN năm hiện tại đã thực hiện ở điểm 1 kết hợp với phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện XNK, tình hình thực hiện thu NSNN một số năm gần năm xây dựng dự
toán (tối thiểu là 3 năm) để tính tốc độ tăng trưởng kim ngạch XNK và số thu
NSNN bỉnh quân hàng năm tại đơn vị để dự kiến kim ngạch XNK; những mặt hàng
chính sẽ làm thủ tục trong năm tiếp theo.
(2.6) Lập báo cáo xây dựng dự toán thu NSNN năm tới theo mẫu 4a, 4b, 5a,
5b kèm theo quy trinh này, đồng thời có thuyết minh kèm theo gửi về Cục Hải quan.

Thời gian: theo yêu cầu cụ thể tại công văn hướng dẫn lập dự toán thu
NSNN của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Bước 4: Tổng hợp và lập dự toán thu NSNN tạỉ Cục Hải quan tỉnh,
thành phố:
(1) Về cơ bản quy trình thực hiện tại cấp Cục tương tự như quy trình thực
hiện tại cấp Chi cục nêu tại bước 3.
Mục đích của việc thẩm tra báo cáo nhằm xác định việc đánh giá thực hiện
của Chi cục, Cửa khẩu quốc tế đường bộ. Nếu việc đánh giá là chưa đúng, chưa đạt
yêu cầu, đề nghị Chi cục, Cửa khẩu quốc tế đường bộ đánh giá, báo cáo lại.
(2) Lập các biểu tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kim ngạch
XNK, tình hình thu 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm và xây dựng dự toán
cho năm tiếp theo của Cục Hải quan theo mẫu 1, 2, 3, 4, 5 kèm theo quy trình này,
đồng thời có thuyết minh gửi về Tổng cục Hải quan.
Thời gian: theo yêu cẩu cụ thể tại công văn hướng dẫn lập dự toán thu
NSNN của Tổng cục Hải quan.
Bước 5: Tổng hợp và lập dự toán thu NSNN toàn ngành:
(1) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan thực hiện:
Phối hợp với Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Công thương để đánh giá tình hình

19


hoạt động xuất nhập khẩu; Ước khả năng thực hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của
năm hiện tại và dự kiến kim ngạch xuất nhập khẩu năm dự toán.
(2) Các đơn vị: Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục Giám sát quản lý về hải quan, Thanh tra Tổng cục Hải quan, Trung tâm phân
tích phân loại, Ban Quản lý rủi ro lập dự toán thu qua công tác nghiệp vụ của đơn vị
báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và chuyển Cục Thuế XNK tổng hợp.
(3) Cục Thuế XNK
(1.1) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (Vụ NSNN, Vụ Chính sách

thuế, Vụ Hợp tác quốc tế, ...) dự kiến các chính sách thuế, chính sách mặt hàng cho
năm dự toán; phối hợp với Cục Tài chính doanh nghiệp, Tổng cục Thuế, Tập đoàn,
Tổng công ty lớn (nếu cần thiết) để xác định kế hoạch đầu tư, kế hoạch XNK cho
năm tiếp theo của một số Tập đoàn, Tổng công ty lớn, làm cơ sở xây dựng dự toán
thu NSNN.
(1.2) Căn cứ Chỉ thị của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, Thông báo số kiểm
tra của Bộ Tài chính; Tình hình thực hiện kim ngạch XNK; Tình hình thu NSNN tại
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Kết quả làm việc với các Bộ, ngành liên quan về
đánh giá tình hình thực hiện kim ngạch XNK.
(1.3) Trao đổi với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về các nội dung cần làm
rõ trong báo cáo của đơn vị, trường hợp cần thiết yêu cầu đơn vị có văn bản giải
trình.
(1.4) Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kim ngạch XNK,
tình hình thu NSNN của toàn ngành, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán
của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Nếu thấy cần thiết, Cục Thuế XNK trình
Lãnh đạo Tổng cục tổ chức đoàn khảo sát tình hình thực hiện thu NSNN tại một số
địa phương.
(1.5) Sau khi rà soát, phân tích báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán
thu NSNN của các địa phương kết hợp với kết quả khảo sát ở một số địa phương
(nếu có), Cục Thuế XNK phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải
quan lập báo cáo trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt, trình Bộ Tài chính điều chỉnh

20


tăng/giảm dự toán thu cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nếu có).
(1.6) Chuẩn bị tài liệu để thảo luận dự toán thu Ngân sách với các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố.
Thời gian: trước ngày 10 tháng 8 hàng năm.
Bước 6: Tổ chức thảo luận dự toán thu NSNN

(1) Cục Thuế XNK thực hiện:
a. Trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt lịch thảo luận với các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố về dự toán thu NSNN.
b. Thông báo lịch thảo luận tới các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn
vị liên quan.
c. Thực hiện thảo luận với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về dự toán
thu NS.
(2) Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện
Sau khi nhận được thông báo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố cử đoàn công tác tham gia thảo luận dự toán thu NSNN đúng thành phần
theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan; đồng thời chuẩn bị tài liệu theo các nội dung
Tổng cục Hải quan yêu cầu. Trường hợp đơn vị không tham gia thảo luận phải có
văn bản giải trình gửi Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK).
Sau khi kết thúc thảo luận, nếu đơn vị có kiến nghị, đề xuất thì gửi văn bản
về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK).
Bước 7: Tổng hợp và trình lãnh đạo các cấp phê duyệt dự toán NSNN
Cục Thuế XNK thực hiện
(1) Tổng hợp kết quả thảo luận đánh giá thu NSNN năm hiện tại và xây
dựng dự toán thu NSNN năm tiếp theo của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
(2) Tổng hợp ý kiến bổ sung sau khi tham gia thảo luận của các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố.
(3) Lập báo cáo thuyết minh đánh giá tình hình thực hiện thu năm ngân sách
và cơ sở xây dựng dự toán thu năm dự toán. Trình lãnh đạo các cấp phê duyệt.
Thời gian: 3 ngày sau khi kết thúc thảo ỉuận với các Cục HQ tỉnh, thành phố.

21


Bước 8: Giao dự toán thu NSNN và chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN
(1) Cục Thuế XNK:

Căn cứ Quyết định của Bộ trường Bộ Tài chính về giao nhiệm vụ thu NSNN,
Cục Thuế XNK:
− Đề nghị Văn phòng Tổng cục Hải quan sao y quyết định về việc giao dự
toán thu NSNN gửi các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
− Trình Lãnh đạo Tổng cục giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN cho các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố, các Chi cục (đối với các Chi cục quản lý theo địa bàn
tinh, thành phố không có cấp Cục), các Cửa khẩu quốc tế đường bộ.
(2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
Căn cứ quyết định giao dự toán thu NSNN của Bộ Tài chính, chỉ tiêu phấn
đấu của Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan các tỉnh, thành phố ban hành quyết định
giao dự toán, chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN cho các chi cục.
Thời gian: trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Bước 9: Báo cáo kết quả giao dự toán NSNN
Các Cục Hải quan báo cáo kết quả giao dự toán thu NSNN chi tiết cho các
Chi cục Hải quan về Tổng cục Hải quan.
Thời gian: trước ngày 31 tháng 1 năm dự toán.
Bưóc 10; Lưu hồ sơ
Hồ sơ lưu bao gồm: cấp Tổng cục, cấp Cục, cấp Chi cục:
(1) Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK):
− Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN.
− Các văn bản hướng dẫn và Thông báo sổ kiểm tra của Bộ Tài chính;
− Quyết định của Bộ Tài chính về việc giao dự toán ngân sách;
− Thông báo dự toán và chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN cho các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố, các Chi cục Hải quan (đối với các Chi cục quản lý theo địa bàn tỉnh,
thành phố không có cục) các Cửa khẩu quốc tế đường bộ của Tổng cục Hải quan.
− Các quyết định giao dự toán, chỉ tiêu phấn đấu cho các Chi cục Hải quan

22



của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
− Báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố về đánh giá thu NSNN năm
ngân sách và xây đựng dự toán thu năm tiếp theo.
− Kết quả thảo luận với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về xây dựng dự
toán thu ngân sách.
− Các căn cứ tính toán, xây dựng dự toán thu ngân sách của Tổng cục;
− Thuyết minh về việc lập dự toán ngân sách và các biểu mẫu đính kèm.
(2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
− Thông báo sổ kiểm tra của Bộ Tài chính;
− Công văn hướng dẫn về việc lập dự toán của Tổng cục Hải quan;
− Quyết định của Bộ Tài chính về việc giao dự toán ngân sách;
− Thông báo dự toán và chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN cho các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố, các Chi cục Hải quan (đối vói các Chi cục quản lý theo địa bàn
tỉnh, thành phố không có cục), các cửa khâu quốc tế đường bộ của Tổng cục Hải
quan.
− Các quyết định giao dự toán, chỉ tiêu phấn đấu cho các Chi cục Hải quan
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
− Báo cáo của các Chi Cục Hải quan về đánh giá thu NSNN năm ngân sách
và xây dựng đự toán thu năm tiếp theo.
− Các căn cứ tính toán, xây dựng dự toán thu ngân sách của Cục;
− Thuyết minh về việc Ịập dự toán ngân sách và các biểu mẫu đính kèm.
(3) Chi cục Hải quan và cửa khẩu quốc tế đường bộ:
− Công văn hướng dẫn về việc lập dự toán của Tổng cục Hải quan, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố;
− Quyết định của Bộ Tài chính về việc giao dự toán ngân sách;
− Thông báo dự toán và chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN cho các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố, các Chi cục quản lý địa bàn tỉnh, các Cửa khẩu quốc tế đường bộ
của Tổng cục Hải quan.


23


− Các quyết định giao dự toán, chỉ tiêu phấn đấu cho các Chi cục Hải quan
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
− Các căn cứ tính toán, xây dựng dự toán thu ngân sách;
− Thuyết minh về việc lập dự toán ngân sách và các biểu mẫu đính kèm.
1.1.4. Quy trình thực hiện thu NSNN của ngành Hải quan
1.1.4.1. Thu bằng Bảng kê nộp thuế
(1) Tại chi nhánh NHTM:
(1.1) Tại chi nhánh NHTM nơi KBNN có tài khoản (tài khoản tiền gửi hoặc
tài khoản chuyên thu):
a) Đối với các khoản thu NSNN (bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt) phát
sinh trực tiếp tại chi nhánh NHTM:
Căn cứ Bảng kê nộp thuế (Mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư
này) của người nộp NSNN gửi đến, cán bộ thu NSNN của chi nhánh NHTM vào
chương trình thu NSNN do NHTM tự phát triển (sau đây viết tắt là TCS-NHTM)
nhập đầy đủ các thông tin trên Bảng kê nộp thuế vào chương trình TCS-NHTM để
tra cứu, kiểm tra thông tin về người nộp NSNN và làm thủ tục thu tiền mặt từ người
nộp NSNN hoặc trích tài khoản của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của
KBNN mở tại chi nhánh NHTM.
b) Đối với các khoản thu NSNN trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu, ngay sau khi
hoàn tất thủ tục thu tiền từ người nộp NSNN, chi nhánh NHTM kết xuất và truyền
thông tin, dữ liệu về số đã thu NSNN sang cơ quan Hải quan (qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Hải quan) để làm căn cứ thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu
cho người nộp NSNN.
c) Đối với các khoản thu NSNN được chuyển khoản từ các NHTM nơi phục
vụ người nộp NSNN về NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền gửi:
Căn cứ chứng từ thu NSNN chuyển tiếp từ các ngân hàng khác (hoặc
chứng từ in phục hồi), chi nhánh NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền gửi nhập

đầy đủ các thông tin trên chứng từ vào chương trình TCS-NHTM và làm thủ tục
chuyển tiền vào tài khoản của KBNN (đối với trường hợp này, chi nhánh NHTM

24


không phải in Giấy nộp tiền vào NSNN) cùng với các khoản thu NSNN phát sinh
trực tiếp tại chi nhánh NHTM; sau đó, xử lý cuối ngày tương tự như tiết a điểm
1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
(1.2) Tại chi nhánh NHTM thuộc hệ thống NHTM có tham gia phối hợp thu
NSNN, song KBNN không mở tài khoản tại chi nhánh NHTM đó:
Căn cứ Bảng kê nộp thuế của người nộp NSNN gửi đến, chi nhánh NHTM
nhập đầy đủ các thông tin trên Bảng kê nộp thuế vào chương trình TCS-NHTM để
tra cứu, kiểm tra thông tin về người nộp NSNN và làm thủ tục trích tài khoản của
người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của KBNN ghi trên Bảng kê nộp thuế,
đảm bảo đến cuối ngày toàn bộ các khoản thu NSNN phát sinh trong ngày tại các
chi nhánh NHTM đều phải được làm thủ tục chuyển về tài khoản của KBNN.
Trường hợp người nộp NSNN sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN, thì được
thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
(2) Tại Kho bạc Nhà nước:
(2.1) Trên cơ sở dữ liệu điện tử về thu NSNN do chi nhánh NHTM chuyển
đến, KBNN đối chiếu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN đã nhận được từ chi nhánh
NHTM với dữ liệu tương ứng trong chương trình thu NSNN, đảm bảo khớp đúng
các chỉ tiêu theo quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC.
(2.2) Cuối ngày, KBNN truyền dữ liệu về số đã thu NSNN vào hệ thống cơ
sở dữ liệu thu, nộp thuế.
(3) Tại cơ quan Thuế, Hải quan:
(3.1) Thực hiện kết xuất và truyền thông tin, dữ liệu về người nộp NSNN và
số phải thu NSNN về Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương theo quy trình quy định
tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC.

(3.2) Khi nhận được thông tin, dữ liệu về sổ đã nộp NSNN do NHTM chuyển
đến, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ghi nhận dữ liệu vào Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Hải quan để làm cơ sở cho các Cục/Chi cục Hải quan (nơi phát hành tờ
khai hải quan) thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu theo chế độ quy định.

25


×