Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Biện Pháp Cơ Bản Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Vận Tải Và Thương Mại Văn Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.81 KB, 68 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. MAI THỊ NHUNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VĂN LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2015


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. MAI THỊ NHUNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VĂN LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ


NGÀNH: KINH TẾ

MÃ SỐ: CH12177

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Khắc Thành

HẢI PHÒNG - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Mai Thị Nhung

LỜI CẢM ƠN
i


Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Ths.Mai Khắc Thành đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các cán
bộ Viện Đào tạo sau đại học. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công
ty TNHH Vận tải và Thương mại Văn Long đã giúp đỡ và tạo điều kiện cung cấp các


số liệu thực tế và những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành bài luận văn
này.
Do hiểu biết của cá nhân tôi về lý luận và thực tế còn giới hạn, tài liệu tham
khảo còn ít và thời gian dành cho nghiên cứu chưa được nhiều nên bản luận văn
này không tránh khỏi những chỗ còn thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến từ các thầy, cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng ngày 15 tháng 09 năm 2015
Mai Thị Nhung

ii


MỤC LỤC
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiêp.....................4
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiêp.....................5
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình
SXKD của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của
doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả SXKD là
một trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả SXKD không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh
giá tính hiệu quả của các hoạt động SXKD của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay
không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động SXKD của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện
pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu
quả các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu
quả SXKD không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp
các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh

giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù
hiệu quả SXKD đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá
và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất
để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.............................................................5
1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................6
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp........................................................................20

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp...............................20
2.1.4. Bộ máy tổ chức công ty.........................................................................34
2.1.5. Cơ sở vật chất của Công ty....................................................................36
2.1.6. Tình hình nguồn nhân lực của Công ty..................................................36

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt
DN

Giải thích
Doanh nghiệp

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST


Lợi nhuận sau thuế

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3

THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG VÀ TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN
LỰC CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2010 - 2014
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI

2.4


NHUẬN/DOANH THU
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI

2.5

NHUẬN/VỐN
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SỐ VÒNG QUAY

2.6

VỐN LƯU ĐỘNG
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KỲ THU TIỀN BÌNH

2.7

QUÂN
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG BÌNH QUÂN

v

Trang
36
38
43
45
47
49
51



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số Hình,
Biểu đồ
2.1
2.2
2.3

Tên Hình, Biểu đồ
Biểu đồ doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty
TNHH Vận tải và Thương mại Văn Long
Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu của Công ty qua
các năm 2010 đến 2014
Tình hình lợi nhuận trước và sau thuế của Công ty qua
các năm 2010 đến 2014

vi

Trang
40
40
41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường là một môi trường kinh doanh luôn vận động không ngừng,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi mình để thích ứng với nó. Các doanh nghiệp
phải luôn tìm tòi, nghiên cứu những biện pháp, sử dụng những công cụ hữu hiệu để
thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này. Ngành dịch vụ vận tải

chính là ngành có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.Và để tồn tại, đứng vững trên thị
trường hay để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì mỗi doanh nghiệp phải
luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình. Như vậy, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là hoạt động cần thiết và cấp bách của các doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay.
Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Văn Long đã tham gia kinh doanh dịch
vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá trong những năm qua và thu được những kết quả
đáng ghi nhận, tiến tới mở rộng phạm vi kinh doanh sang logistic. Tuy nhiên đây là một
lĩnh vực kinh doanh có tính cạnh trạnh rất lớn của các doanh nghiệp Việt lẫn các doanh
nghiệp nước ngoài, do đó tôi chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp cơ
bản nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Văn
Long." để tìm hiểu và góp phần đưa ra các hướng để phần nào giải quyết vấn đề tăng
cường sức mạnh và khắc phục hạn chế đang có nhằm tăng sức cạnh tranh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh; đánh giá thực trạng hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Văn Long và tìm ra
những tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH vận tải và thương mại Văn Long.

1


b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
vận tải và thương mại Văn Long trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 và giải

pháp cho Công ty trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp
thống kê phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp để đánh giá thực
trạng của Công ty nhằm để xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty trên
cơ sở đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức; đề xuất những giải
pháp giúp tiết kiệm chi phí, cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty.
Kết cấu của luận văn bao gồm các phần sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
Vận tải và Thương mại Văn Long.
Chương 3: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Văn Long

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh [7]

Một số nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred
Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn
vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện
và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh
doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của
phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo
những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và
do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc
phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa
cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao
động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để
phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày
càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản
xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành
viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ
nghĩa.

3


Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến

khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá".
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối
giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là
phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu
hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết
mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh
giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn
lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh
bằng các công thức chung nhất sau đây:
H = K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như
vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu
ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng
trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các
yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về
lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiêp.
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của HQKD là
phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các

4


mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định
trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
hao phí lao động xã hội bỏ ra. HQKD của doanh nghiệp phải được xem xét một
cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh
doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra
khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả
nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách
tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh
thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
HQKD chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của
các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về mặt định
hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiêp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Ở mỗi giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu
cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình SXKD của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả SXKD là
một trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản
trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả SXKD không những cho phép các
nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động SXKD của doanh

nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà
còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh

5


thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu
quả các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị
kinh doanh hiệu quả SXKD không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân
tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu
vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của
doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu
quả SXKD đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra
đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các
phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn đề
bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài
nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản, ... là một phạm trù
hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng
chúng. Khan hiếm đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh
tế, khan hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra
nghiêm túc, gay gắt.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người
ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản
xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có
thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp
có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa SXKD sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự

lựa chọn đúng đắn sẽ mạng lại cho doanh nghiệp HQKD cao nhất, thu được nhiều
lợi ích nhất
Như vậy, nâng cao HQKD tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn
lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm
các nguồn lực sản xuất thì nâng cao HQKD là điều kiện không thể không đặt ra đối
với bất kỳ hoạt động SXKD nào.

6


Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc
cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít
doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có
được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh
doanh và nâng cao HQKD luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1.Các nhân tố khách quan
1.3.1.1.Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của
các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình
phát triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả SXKD
của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu
vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động

sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví
dụ như tình hình mất ổn định của các nước Đông Nam Á trong mấy năm vừa qua
đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế
giới nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực
nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước ASEAN và
của thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nước trong khu
vực.
1.3.1.2.Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
- Môi trường chính trị, luật pháp

7


Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các
hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách
nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của
pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực
hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế
nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi
trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có
thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục,

tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích
cực hoặc tiêu cực. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất
lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao
động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới
cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc
dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động
trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư

8


mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức
hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả SXKD và ngược lại.
- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước
ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ
của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.3.Nhân tố môi trường ngành
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau
ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của

mỗi doanh nghiệp.
-

Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các
ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các
doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có
sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có
mức doanh lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách
khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù
hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và
tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Khách hàng

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp

9


không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở
thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm
sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy
ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
1.3.2.Các nhân tố chủ quan

1.3.2.1.Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị DN phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Với chức
năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể
khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu
phù hợp với nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia
nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội
ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt
động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh
nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản),
chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá
nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng
lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp không
cao.
1.3.2.2.Nguồn lao động
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình SXKD của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả
các giai đoạn các khâu của quá trình SXKD do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp. Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của

10


người lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu SXKD của doanh nghiệp vì tiền
lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí SXKD của doanh nghiệp đồng thời nó

còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì
chi phí SXKD sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả SXKD, nhưng lại tác động tới tính
thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả SXKD. Còn nếu mà mức
lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền
lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý,
hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
1.3.2.3.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho
doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh
nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động SXKD của doanh nghiệp
diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất lượng
sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của
doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong SXKD tới tốc độ tiêu thụ và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng
cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình
tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả SXKD của chính doanh
nghiệp đó.
1.3.2.4.Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
- Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của
từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi

11



trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội
ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất
nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và
đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá
các dân tộc và các nước khác nhau. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong
doanh nghiệp.
- Môi trường thông tin :
Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn
bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng
người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện các hoạt
động SXKD thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những ngưòi lao động
trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên
lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết. Do đó mà hiệu quả các hoạt động
SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thông tin của
doanh nghiệp. Việc hình thành quá trình chuyển thông tin từ người nàu sang người
khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu
biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi
mặt cho nhau một cách thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết
để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD của mình.
1.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện có
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Nguồn lực tham gia vào hoạt động SXKD của
doanh nghiệp dịch vụ giao nhận vận tải, logistics chủ yếu gồm nguồn lực hữu hình
là lao động, vốn và nguồn lực vô hình là thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp.
1.4.1.Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại.

Doanh thu tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp các

12


khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận biểu hiện kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, khi tiến hành kinh doanh tất cả các doanh nghiệp
đều cùng có chung một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao
thì các doanh nghiệp cần phải tìm ra các biện pháp tăng doanh thu một cách có
hiệu quả nhất. Tuy nhiên việc tăng doanh thu không phải lúc nào cũng đi đôi với
việc tăng lợi nhuận. Muốn đánh giá thực chất doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hay không phải phân tích việc tăng doanh thu trong mối quan hệ với chi phí và các
chỉ tiêu khác.
Phân tích doanh thu nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc
phân tích và các chỉ tiêu tài chính kinh tế tài chính làm cơ sở cho việc đề ra các
quyết định trong quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
1.4.2 Nhóm các chỉ tiêu tuyệt đối
Khi đề cập đến vấn đề HQKD có các quan điểm nhận thức, xem xét khác
nhau ở nhiều góc độ. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh
đó là hiệu quả kinh tế đạt được và nó được xác định bằng hiệu số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Theo quan điểm này thì phạm trù hiệu quả có
thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phán ảnh hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau:
a. Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu trong kỳ - Chi phí trong kỳ


[1.1]

Đơn vị tính: đồng
Ý nghĩa: Lợi nhuận trước thuế hay còn được hiểu là lợi nhuận xã hội. Đây là
phần lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận
sau thuế

=

Lợi nhuận
trước thuế

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ

[1.2]

Đơn vị tính: đồng
13


Ý nghĩa: Lợi nhuận sau thuế chính là lợi nhuận của riêng doanh nghiệp. Đó
là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập cho ngân sách nhà nước. Lợi nhuận sau
thuế dùng để trích lập các qũy đối với doanh nghiệp
1.4.3. Nhóm các chỉ tiêu tương đối
1.4.3.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn

Trong cơ chế thị trường canh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
góp phần nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem
lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng
kinh tế xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phán ánh quan hệ giữa
đầu ra và đầu vào của quá trình SXKD thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối
quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
a. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ρDT) :
ρDT =

LN
× 100%
DTh

[1.3]
Đơn vị tính: %

Trong đó

LN: Lợi nhuận trước/sau thuế trong năm
Dth: Doanh thu trong năm.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cho thấy cứ một đồng doanh thu thì

sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi đánh giá các chỉ tiêu này, ta phải so sánh số liệu của doanh nghiệp
giữa các năm với nhau. Bên cạnh đó ta cũng phải so sánh với con số chung
của ngành để biết được doanh nghiệp mình có hiệu quả tốt hay không.
14


Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là hợp lệ và ngược lại. Nếu đem so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
của doanh nghiệp với ngành mà cho thấy thấp hơn điều đó chứng tỏ doanh nghiệp
đang bán với giá thấp hơn, hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn (có
chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn) so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được trong kỳ so với số vốn bình
quân sử dụng trong kỳ bao gồm vốn cố dịnh và vốn lưu động.
ρVbq =

LN
× 100%
Vbq

[1.4]
Đơn vị tính: %

Trong đó:

LN: Lợi nhuận trước thuế trong năm
Vbq :Tổng vốn bình quân trong năm.


Ý nghĩa:
Chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư tiền vốn của
doanh nghiệp, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, tức là
cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là tốt.
Khi đánh giá tỉ suất lợi nhuận trên vốn,ta phải so sánh nó với lãi suất ngân
hàng, nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao hơn lãi suất ngân hàng thì việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp mới coi là có hiệu quả.
b. Số vòng quay của vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nó là tiền
ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Đặc
điểm của tài sản lưu động là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, luân chuyển giá trị hình thái toàn bộ, một lần và hoàn thành một vòng
tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Số vòng quay của vốn lưu động được xác định như sau:
15


nVLĐ =

Dth
VLĐ

[1.5]
Đơn vị tính: vòng

Trong đó

Dth: Tổng doanh thu thuần trong năm.

VLĐ: Tổng vốn lưu động trong năm

Ý nghĩa:
Số vòng quay của vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn
lưu động trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng.
Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng
tới tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
lưu động vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Khi đánh giá chỉ tiêu này ta phải so sánh chỉ tiêu trong mối quan hệ với chỉ
tiêu ngành để đánh giá mức độ hiệu quả so với mặt bằng chung của lĩnh vực kinh
doanh và chỉ tiêu của kỳ quá khứ để biết được có phát triển hay không.
c. Kỳ thu tiền bình quân
Kì thu tiền
bình quân

=

Nợ phải thu khách hàng bình quân x Thời gian kì phân tích
Doanh thu thuần bán hàng & cung cấp dịch vụ
[1.6]
Đơn vị tính: ngày

Ý nghĩa
Là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số
này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản
phải thu của mình.
Phát sinh nợ phải thu khách hàng cũng là điều không thể tránh khỏi trong hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp. DN bán hàng trả chậm là một trong các
biện pháp để thu hút khách hàng ,tăng cường doanh thu cho DN. Tuy nhiên , nếu
khách hàng nợ nhiều trong thời gian dài sẽ chiếm dụng nhiều vốn của DN, vì vậy,
16


ảnh hưởng không tốt tới dòng tiền và suy giảm khả năng thanh toán của DN.
Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của DN,
chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của DN. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền
bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phương thức
thanh toán của DN có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình
quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu. Thời
gian kỳ phân tích thường được tính là 360 ngày [6] [9]
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một doanh
nghiệp, nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy
khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở doanh nghiệp.
Khi xem xét đánh giá về kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp ta cũng phải
so sánh với mặt bằng chung của ngành để đánh giá là tốt hay chưa tốt.
1.4.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Bên cạnh nguồn vốn, một yếu tố quan trọng khác tham gia vào quá trình
SXKD chính là con người. Việc sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, điều này làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nói đến người lao động là nói đến sức lao động và
trình độ lao động mà tổng hợp của hai yếu tố này chính là năng suất lao động. Với
doanh nghiệp có loại hình kinh doanh là dịch vụ thì năng suất lao động phản ánh
thông qua số tiền bình quân làm ra trong một kỳ:
Năng suất lao động bình quân :
Dth
W= L


[1.7]
Đơn vị tính: đồng/người

Trong đó : W là năng suất lao động bình quân năm .
Dth là tổng doanh thu trong năm .
L là tổng số lao động có mặt bình quân trong năm .
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một người trong doanh nghiệp trong một năm
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Số tiền làm ra trong năm được so sánh với chỉ tiêu của doanh nghiệp
17


×