Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Bước đầu nghiên cứu hình thái và cấu tạo giải phẫu của loài thuẫn râu (scutellaria barbata d don) ở hải dương, bắc ninh, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 51 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
_ _ __ _ _

NGÔ THỊ HUYỀN DUNG

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ
CẤU TẠO GIẢI PHẪU CỦA LOÀI THUẪN RÂU
(SCUTELLARIA BARBATA D.DON)
Ở HẢI DƢƠNG, BẮC NINH, HƢNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đỗ Thị Lan Hƣơng đã
tận tình hƣớng dẫn em để hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ Thực vật, khoa Sinh –
KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình làm đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Vì lần đầu tiên bƣớc vào làm nghiên cứu nên không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn sinh
viên để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Xuân Hòa, ngày 10, tháng 5, năm 2016
Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Huyền Dung




LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận này đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Đỗ Thị
Lan Hƣơng.
Tôi xin cam đoan:
-

Đây là kết quả của tôi nghiên cứu.

-

Kết quả này không trùng với kết quả nghiên cứu của bất kì tác giả

nào đã đƣợc công bố.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Huyền Dung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MHD

: Mẫu Hải Dƣơng

MBN


: Mẫu Bắc Ninh

MHY

: Mẫu Hƣng Yên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn...................................................... 2
4. Bố cục khóa luận ....................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Nghiên cứu hình thái và giải phẫu thực vật trên thế giới ....................... 3
1.2. Nghiên cứu hình thái và giải phẫu thực vật ở Việt Nam ....................... 4
1.3. Những nghiên cứu về loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata ) .................. 6
1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................... 6
1.3.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 8
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 14
2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 14
2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................... 14
2.4.2. Nghiên cứu ngoài thực địa ................................................................ 14
2.4.3. Phƣơng pháp ngâm mẫu tƣơi ............................................................ 16
2.4.4. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm..................................................... 16
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 18



3.1. Cấu tạo giải phẫu của ba giống Thuẫn râu thu đƣợc ở ba khu vực Hƣng
Yên, Bắc Ninh, Hải Dƣơng. ........................................................................ 18
3.1.1. Giống Thuẫn râu tại khu vực Hải Dƣơng ......................................... 18
3.1.3. Giống Thuẫn râu tại khu vực Hƣng Yên........................................... 32
3.2.Giá trị tài nguyên của loài Thuẫn râu.................................................... 38
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT .................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 41


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Cây Thuẫn râu (mẫu thu ở Hải Dƣơng) ................................... 11
Hình 2: Cây Thuẫn râu (mẫu thu ở Bắc Ninh)...................................... 11
Hình 3: Cây Thuẫn râu (mẫu thu ở Hƣng Yên) .................................... 11
Hình 4: Cấu tạo thứ cấp của rễ cây MHD ............................................ 18
Hình 5: Cấu tạo sơ cấp thân MHD ........................................................ 20
Hình 6: Một phần thân thứ cấp của MHD ............................................. 21
Hình 7: Cấu tạo giải phẫu lá cây MHD ................................................. 23
Hình 8: Cấu tạo gân lá của MHD .......................................................... 24
Hình 9: Cấu tạo cuống lá của MHD ...................................................... 24
Hình 10: Cấu tạo thứ cấp của rễ cây MBN............................................ 25
Hình 11: Cấu tạo sơ cấp của thân MBN ................................................ 27
Hình 12: Một phần thân sơ cấp của MBN ............................................. 27
Hình 13: Cấu tạo thứ cấp thân MBN ..................................................... 29
Hình 14: Cấu tạo giải phẫu lá cây MBN ............................................... 30
Hình 15: Cấu tạo gân chính MBN ......................................................... 31
Hình 16: Cấu tạo cuống lá MBN ........................................................... 31
Hình 17: Một phần rễ thứ cấp MHY ..................................................... 32
Hình 18: Cấu tạo sơ cấp của thân MHY ................................................ 33

Hình 19: Cấu tạo thứ cấp của thân MHY .............................................. 35
Hình 20: Cấu tạo lá MHY ...................................................................... 36
Hình 21: Cấu tạo gân của MHY ............................................................ 37
Hình 22: Cấu tao cuống lá MHY ........................................................... 38


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nƣớc ta, tỉ lệ ngƣời mắc bệnh ung thƣ đang tăng lên rất cao. Theo số
liệu thống kê mới nhất của Hiệp hội Ung thƣ Việt Nam, mỗi năm cả nƣớc có
thêm khoảng 150.000 ca mắc bệnh mới và 75.000 ca tử vong do ung thƣ. Nếu
cộng thêm với số bệnh nhân đã mắc tính đến thời điểm hiện tại, cả nƣớc có
khoảng 240.000 – 250.000 bệnh nhân bị ung thƣ đang điều trị. Vì vậy, các
nhà khoa học đang nỗ lực tìm ra các loài cây thuốc có hoạt tính ức chế các tế
bào ung thƣ mà không gây ảnh hƣởng đến tế bào lành. Những năm gần đây,
loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) đƣợc một số nƣớc trong khu vực nhƣ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,… nghiên cứu và nhân giống để làm thuốc.
Qua khảo sát hoạt tính sinh học của một số hợp chất trong loài cây này, các
nhà khoa học thấy rằng, chúng có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào
ung thƣ. Ở Việt Nam, Thuẫn râu (Scutellaria barbata D. Don) (họ Bạc hà Lamiaceae Lindl.) hay còn gọi là Hoàng cầm râu, Thẩm râu, Bán chi liên,
Nha loát thảo, Hiệp diệp, Hàn tín thảo là loài cây thuốc có khả năng chữa
đƣợc nhiều bệnh nhƣ điều trị các khối u tân sinh, áp xe phổi, lao phổi xơ,
viêm ruột thừa, viêm gan, xơ gan cổ chƣớng, hạ sốt, lợi tiểu, trị mụn nhọt,
sƣng đau, viêm mủ, rắn độc cắn,.... với ghi nhận đặc biệt cây có thể chữa bệnh
ung thƣ phổi, ung thƣ gan, ung thƣ trực tràng, ung thƣ vú ở thời kỳ đầu (theo
Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004; Đỗ Thị Thảo, 2004; Võ Văn Chi, 2007) [8,
13, 35].
Ở Việt Nam, ngoài tự nhiên, đây là loài rất khó gặp, khả năng tái sinh
tự nhiên bằng hạt kém. Tại Hƣng Yên, Bắc Ninh, Hải Dƣơng đều ghi nhận chỉ
có một quần thể nhỏ, số lƣợng ít, sống ven bờ ruộng [24]. Do đó việc nhận

dạng Thuẫn râu là rất khó. Để góp phần vào việc bảo vệ nguồn gen, giúp
ngƣời nghiên cứu nhận dạng chính xác loài Thuẫn râu, chúng tôi tiến hành

1


nghiên cứu đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu hình thái và cấu tạo giải phẫu
của loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata D. Don) ở Hải Dƣơng, Bắc Ninh,
Hƣng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mô tả hình thái và cấu tạo giải phẫu ba giống Thuẫn râu thu đƣợc ở 3
khu vực Hải Dƣơng, Bắc Ninh, Hƣng Yên.
- Giá trị tài nguyên của loài Thuẫn râu.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung kiến thức về hình thái, cấu tạo giải phẫu và giá trị tài nguyên
của loài Thuẫn râu (Scutellaria barabata D.Don).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả đạt đƣợc làm phong phú thêm dẫn liệu về hình thái, giải phẫu
các loài thực vật. Có khả năng nhận dạng nhanh loài Thuẫn râu ngoài thực tế.
4. Bố cục khóa luận
Khóa luận gồm 45 trang, 22 ảnh, 1 bảng đƣợc chia thành các phần
chính nhƣ sau: Mở đầu, phần 1 (Tổng quan tài liệu), phần 2 (Đối tƣợng, địa
điểm, thời gian, phƣơng pháp nghiên cứu, phần 3 (Kết quả nghiên cứu), phần
4 (Kết luận và kiến nghị, đề xuất), Tài liệu tham khảo.

2


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Nghiên cứu hình thái và giải phẫu thực vật trên thế giới
Thực vật có vai trò vô cùng quan trọng đối với con ngƣời cũng nhƣ các
sinh vật khác trên trái đất: điều hòa khí hậu, cung cấp khí oxi cho sự sống và
lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu,... Để tận dụng đƣợc những lợi ích mà thực
vật đem lại, con ngƣời ngày càng có nhu cầu hiểu biết nhiều hơn về nó.
Cách đây hơn 3000 năm, ở Trung Quốc, các sách cổ nhƣ “Kinh thi” đã
mô tả hình thái và giai đoạn sống của nhiều loại cây. Thế kỉ XI trƣớc Công
nguyên, một pho sách cổ ở Ấn Độ “Suscơruta” đã mô tả hình thái của 760
loại cây thuốc [7].
Théophraste (371-286 trƣớc công nguyên) viết nhiều sách về thực vật
nhƣ “Lịch sử thực vật”,”Nghiên cứu về cây cỏ”… đã đề cập đến hình thái,
cấu tạo cơ thể thực vật cùng cùng nhiều cách sống, cách trồng, công dụng,
kiến thức phân biệt cơ quan sinh dƣỡng và cơ quan sinh sản.
Thế kỷ XVII, Robert Hook phát minh ra kính hiển vi mở đầu cho giai
đoạn mới nghiên cứu về tế bào và cuối cùng đƣa đến “Học thuyết tế
bào”(1838) [17].
Giữa thế kỷ XIX, công trình nghiên cứu về thực vật có hạt của
Hoffmeister phân biệt đƣợc thực vật hạt trần và thực vật hạt kín, xác định
quy luật chung cho thực vật trong chu trình sống dƣới hình thức xen kẽ thế
hệ, góp phần vào việc giải thích sự tiến hóa của giới thực vật.
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, nhà sinh học ngƣời Nga
Tchitiacov phát hiện ra sự phân chia gián phân của tế bào, tiếp đến là
Gherasimov phát hiện ra vai trò của nhân tế bào [17] .
Năm 1898, Navasin phát hiện ra sự thụ tinh đôi ở thực vật Hạt kín.

3


Vào những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà sinh vật học Malpigi (ngƣời

Ý) và Grew (ngƣời Anh) đã công bố công trình nghiên cứu “Giải phẫu thực
vật” và đƣợc xem là bƣớc mở đầu cho khoa học về giải phẫu thực vật hiện
nay.
Năm 1877, De Barry đã xuất bản cuốn “Giải phẫu so sánh các cơ quan
sinh dưỡng”. Trong cuốn sách này, ông đã phân biệt đƣợc các mô, túi tiết,
mạch, ống nhựa mủ… [7].
Cuốn “Giải phẫu thực vật” của Katherien Esau đã mô tả giải phẫu cơ
quan dinh dƣỡng và sinh sản của một số loài cây thân leo thuộc lớp Hai lá
mầm nhƣ: Mộc hƣơng, Bí ngô, Nho trồng,… và qua đó đã cho thấy cấu tạo
giải phẫu liên quan đến chức năng của rễ hấp thụ, rễ dự trữ [15, 16] .
Vào nửa sau của thế kỷ XX, viêc nghiên cứu hình thái và giải phẫu
thực vật đƣợc đẩy mạnh và đƣợc áp dụng cho các ngành khác nhƣ: phân loại,
sinh lý, sinh thái học thực vật…
1.2. Nghiên cứu hình thái và giải phẫu thực vật ở Việt Nam
Việt Nam đƣợc coi là một trong những nƣớc thuộc vùng Đông Nam Á
giàu về đa dạng sinh học. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng
gần Xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã
tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên và cũng do đó mà Việt Nam có tính đa dạng
sinh học cao. Cho đến nay đã thống kê đƣợc 10.484 loài thực vật bậc cao có
mạch. khoảng 800 loài rêu và 600 loài nấm. Theo dự đoán của các nhà thực
vật học số loài thực vật bậc cao có mạch ít nhất sẽ lên đến 12.000 loài, trong
đó có khoảng 2.300 loài đã đƣợc nhân dân dùng làm nguồn lƣơng thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, tinh dầu và nhiều nguyên
vật liệu khác. Chắc chắn rằng hệ thực vật Việt Nam còn nhiều loài mà chúng
ta chƣa biệt công dụng của chúng. Cũng có thể có rất nhiều loài có tiềm năng
nhƣ một nguồn cung cấp dƣợc liệu hết sức quan trọng [41].

4



Từ xa xƣa, nhân dân ta đã có kiến thức rất phong phú về thực vật, đặc
biệt là sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh. Lê Quý Đôn (thế kỷ XVI) trong
bộ “Vân đài loại ngữ” đã mô tả chi tiết khá nhiều loại cây. Tiếp đến là
Nguyễn Trữ đã đi sâu hơn về thực vật trong cuốn “ Việt Nam thực vật học”.
Những năm gần đây, việc nghiên cứu và giảng dạy hình thái giải phẫu
đã đƣợc chú ý ở các trƣờng Phổ thông và Đại học. Nhiều cuốn sách của các
tác giả trong nƣớc đã đƣợc xuất bản để phục vụ cho việc dạy và học, nghiên
cứu. Năm 1980, giáo trình “Hình thái giải phẫu thực vật” của Hoàng Thị Sản,
Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Tề Chỉnh đƣợc xuất bản [17]. Trong đó đã đề
cập tới đặc điểm cấu tạo và sự phát triển chung của cơ thể thực vật, đồng thời
cũng đƣa ra nhiều dẫn liệu về hình thái, giải phẫu thích nghi của loài.
Năm 1970, Phan Nguyên Hồng đã mô tả hình thái và cấu tạo giải phẫu
của một số cơ quan của các loài ngập mặn theo hƣớng thích nghi trong đề tài
“Nghiên cứu đa dạng sinh học và sự thích nghi trong hệ sinh thái rừng ngập
mặn” [7].
Năm 1999, Nguyễn Thị Hồng Liên trong luận văn cao học “Cấu tạo
giải phẫu thích nghi cơ quan sinh sản của cây Trang” đã tìm ra đặc điểm
thích nghi sinh sản của một số loài cây họ Đƣớc trong điều kiện bãi lầy ngập
mặn. Cùng năm đó, Lê Xuân Tuấn nghiên cứu một số đặc điểm sinh trƣởng
và giải phẫu ở loài Bần chua,Trang, Tra làm chiếu, tác giả đã mô tả đặc điểm
chung của thân cây Hai lá mầm và chỉ ra một số sai khác [7].
Năm 2002, Phan Thị Bích Hà nghiên cứu đề tài “ Tìm hiểu khả năng
chuyển cây dừa nước từ Miền Nam ra trồng trên một số vùng rừng gập mặn
ở Miền Bắc”, tác giả đã chỉ ra đƣợc một số đặc điểm cấu trúc thích nghi nghi
với điều kiện chịu hạn, chịu nhiều tác động cơ học nên lá cứng, giòn và các
nghiên cứu về cấu tạo giải phẫu rễ, thân, lá của cây Dừa nƣớc ở các vùng khí
hậu khác nhau [7].

5



Ngoài các nghiên cứu của các tác giả trên, các nghiên cứu về hình thái
giải phẫu thích nghi với chức năng của cơ quan sinh dƣỡng bƣớc đầu cũng
đƣợc nghiên cứu một cách cụ thể. Năm 2004, Đỗ Thị Lan Hƣơng đã nghiên
cứu đặc điểm hình thái, cấu tạo giải phẫu thích nghi với chức năng của một
số cây trong 3 họ Bầu bí, Củ nâu và Khoai lang; tác giả Nguyễn Văn Quyền
(2008) nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu thích nghi và sinh lý của một
số loài thuộc họ Cau [7].
Đỗ Thị Lan Hƣơng (2012) trong luận án tiến sĩ “Nghiên cứu đặc điểm
hình thái và cấu tạo giải phẫu của một số loại cây dây leo thuộc miền bắc
Việt Nam” đã tìm ra đặc điểm thích nghi của một số loài cây Bầu bí trong
điều kiện khác nhau [7].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu hình thái, giải phẫu thích nghi
phù hợp với chức năng bƣớc đầu đã đƣợc nghiên cứu một cách cụ thể.
1.3 . Những nghiên cứu về loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata )
1.3.1. Trên thế giới
Thuẫn râu (Scutellaria barbata) là loài thảo dƣợc phân bố tự nhiên ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á. Ở Trung Quốc, Triều Tiên, Thuẫn râu
đƣợc sử dụng với nhiều công dụng nhƣ thanh nhiệt, giải độc, ung thƣ, giảm
đau, tiêu viêm,…
Từ những năm 1987 đến nay, các nghiên cứu về Thuẫn râu của các nhà
khoa học trên khắp các quốc gia (Yin X, J. Zhou, 2004; Yu và cs, 2004, S.J.
Dai et al, 2006,…) đã chỉ ra rằng Thuẫn râu có hoạt tính ức chế tế bào ung thƣ
và không làm ảnh hƣởng đến các tế bào lành khác [1].
Năm 1987-1989, các nhà khoa học của Nhật Bản (Tomimori) và Đài
Loan (Lin và Kuo) đã tiến hành độc lập nghiên cứu thành phần hóa học của
loài Thuẫn râu thu hái ở Trung Quốc và đã phân lập đƣợc một số ditecpenoit.
Qua khảo sát hoạt tính sinh học của các hợp chất này, ngƣời ta thấy rằng,

6



chúng có khả năng điều trị các khối u, viêm gan và ung thƣ gan ác tính ở
Trung Quốc và Đài Loan [22]. Từ đó, loài Thuẫn râu đã thu hút đƣợc sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Năm 2004, Yin X., J. Zhou, C. Jie, D. Xing and Y. Zhang đã khẳng
định dịch chiết với 30% ethanol của loài Thuẫn râu có hoạt tính chống ung
thƣ. Các tác giả đã nghiên cứu tác dụng của dịch chiết này trên tế bào ung thƣ
phổi A549. Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết này ức chế sự phát triển
của dòng tế bào trên với IC50 là 0,21mg/ml [22].
Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu về loài Thuẫn râu
nhƣ Yu và cộng sự (2004) đã tìm ra hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu loài
Thuẫn râu; Sato và cộng sự đã tiến hành phân lập đƣợc hai hợp chất flavonoit
có hoạt tính kháng khuẩn là apigenin và luteolin [22].
S. J. Dai et al. (2006), trong “Phytochemistry” đã chứng minh sự có
mặt của một số hợp chất ditecpenoit mới là barbatin A-C. Các tác giả cũng đã
chỉ ra rằng các hợp chất này thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế
bào ung thƣ khác nhau [1].
Nghiên cứu của Kim Dong II et al. (2005), T. K. Lee et al. (2004), W.
Lihui et al. (2012) [3, 21, 22] về hoạt tính sinh học của loài Thuẫn râu
(S.barbata),… chỉ ra Thuẫn râu ức chế sự phát triển các tổn thƣơng tiền ung
thƣ ở tuyến vú và sự sinh u ở mô hình ung thƣ da chuột nhắt trắng. Ngoài ra
tác dụng ức chế của Thuẫn râu trên sự phát triển các dòng tế bào ung thƣ phụ
khoa cũng đã đƣợc chứng minh. Đặc biệt, gần đây Công ty dƣợc phẩm
Binovo Inc. đã đăng ký phát triển chế phẩm thuốc làm từ dịch chiết nƣớc và
ethanol của loài Thuẫn râu dùng điều trị bệnh ung thƣ. Trong đó, các tác giả
đã cho thấy dịch chiết của Thuẫn râu cho hoạt tính ức chế mạnh sự phát triển
của tế bào ung thƣ vú và đáng quan tâm nhất đó là các dịch chiết này không
ảnh hƣởng đến các tế bào lành. Đây thực sự là một phát hiện rất quan trọng và


7


tạo ra một động lực lớn cho sự phát triển của cây Thuẫn râu nhằm tạo ra chế
phẩm trong điều trị bệnh ung thƣ hiện nay.
1.3.2. Ở Việt Nam
Trong y học cổ truyền, Thuẫn râu có tính hàn, vị hơi cay, đắng, là loài
cây thuốc có khả năng chữa đƣợc nhiều bệnh nhƣ điều trị các khối u tân sinh,
áp xe phổi, lao phổi xơ, viêm ruột thừa, viêm gan, xơ gan cổ chƣớng, hạ sốt,
lợi tiểu, trị mụn nhọt, sƣng đau, viêm mủ, rắn độc cắn, với ghi nhận đặc biệt
cây có thể chữa bệnh ung thƣ phổi, ung thƣ gan, ung thƣ trực tràng, ung thƣ
vú ở thời kỳ đầu [8, 13, 33]. Đặc biệt Võ Văn Chi (2012) còn nêu 2 cách
thƣờng dùng là: dùng uống để trị các khối u tân sinh, áp xe phổi (lao phổi xơ),
viêm ruột thừa, viêm gan, xơ gan cổ chƣớng; dùng ngoài trị các loại mụn
nhọt, sƣng đau, viêm vú, viêm mủ da, rắn độc cắn, sâu bọ cắn đốt, ngã tổn
thƣơng [32, 35].
Trên cơ sở các kinh nghiệm điều trị của nền Y học cổ truyền Phƣơng
Đông, những năm gần đây cơ sở chữa bệnh từ thiện “Tuệ Tĩnh Đƣờng – Tp.
Hồ Chí Minh” đã sử dụng cây Thuẫn râu và Bạch hoa xà thiệt thảo trong việc
phòng chống các khối u theo một bài thuốc bí truyền do cơ sở Phật giáo Nhật
Bản Kyoto tặng. Đây là bài thuốc đƣợc nhiều ngƣời đánh giá rất cao về hiệu
quả điều trị của nó. Ngoài ra, cơ sở Y học cổ truyền Hòa Thuận Đƣờng thuộc
thị xã Long Khánh - Đồng Nai đã phát triển và đƣa vào sử dụng một loại thực
phẩm chức năng Katana có chứa cây Thuẫn râu để hỗ trợ điều trị bệnh u xơ tử
cung và tuyến tiền liệt. Ngoài ra, khả năng phòng chống khối u của cây Thuẫn
râu cũng đã đƣợc các nhà khoa học tại viện Dƣợc liệu - Bộ Y tế nghiên cứu
và khẳng định [19]. Gần đây, trên thị trƣờng có sản phẩm trà hòa tan “Bạch
liên thảo” do Công ty Dƣợc liệu Trung ƣơng II sản xuất có thành phần gồm
Bạch hoa xà thiệt thảo và Thuẫn râu (trong sản phẩm gọi là Bán chi liên) và


8


đƣờng lactoza, dùng pha uống hàng ngày làm thuốc thanh nhiệt, mát gan, lợi
tiểu [22].
Về các bài thuốc, Võ Văn Chi (2013) trong tạp chí “Cây Thuốc quý”
đã nêu khá chi tiết về một số bài thuốc thƣờng đƣợc dùng để trị bệnh trong đó có
vị Hoàng cầm râu – tên gọi khác của loài Thuẫn râu hay còn gọi là Bán chi liên.
Ung thƣ mũi họng: Bán chi liên, dã bồ đào căn (Vitis wilsonae) 60 g,
bạch hoa xà thiệt thảo, đan sâm, tử thảo, đều 30 g, cấp tính tử (Phụng thiên
hoa), cóc khô 12 g, địa long, khƣơng bán hạ, cam thảo 6 g, chế mã tiền tử 0,5
g. Bỏ tất cả vào ấm sắc uống.
Ung thƣ gan: Bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, kê cốt thảo, viễn chí
nhật đều 30 g, sắc uống. Bán chi liên, hoàng mao nhĩ thảo (Hedyotis
chrysotricha), bán biên liên, ý dĩ nhân đều 30g, rau má mỡ 60 g, sắc uống.
Bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, sinh địa đều 30g, chích miết giáp, uất
kim, trạch tả, lá vạn tuế đều 15 g, nhân sâm 10 g (gói riêng, chia làm ba lần,
hòa tan uống). Hồng táo 10 quả, sắc hòa bột nhân sâm vào uống.
Ung thƣ bàng quang: Bán chi liên 60 g, tiên hạc thảo, mã đề, đại kế,
tiểu kế đều 30 g, sinh địa, tri mẫu, hoàng bá đều 15 g, sắc uống.
Ung thƣ cổ tử cung: Bán chi liên 60 g, lậu lô (Rhapomticum
uniflorum) 30 g, sắc uống. Bán chi liên 60 g, bạch mao căn 30 g, sao địa
hoàng, mộc hƣơng đều 3 g, xa tiền tử, lậu lô đều 15 g, tỳ giải, chi tử đều 10 g,
sắc uống. Bán chi liên 60 g, đan sâm, đảng sâm, sơn dƣợc, bạch truật đều 10
g, thạch yến (giã nát cho vào sắc trƣớc), ngõa lãng tử (gói riêng, giã nát cho
vào sắc trƣớc) đều 30 g, lậu lô 15 g, cam thảo 3 g, sắc uống.
Bên cạnh các bài thuốc, tác giả còn đƣa ra các ví dụ minh chứng về
hiệu quả điều trị của các bài thuốc này [32, 35].
Về mặt sinh học: theo ghi nhận của Vũ Xuân Phƣơng (2000) chi Thuẫn
hay còn gọi là chi Hoàng cầm (Scutellaria) ở nƣớc ta có 15 loài (trong đó có


9


loài Thuẫn râu - Scutellaria barbata), 3 trong số 15 loài có thể là loài đặc hữu
của Việt Nam. Các loài thuộc chi này có đặc điểm hình thái tƣơng đối gần
nhau [37].
Theo Lã Đình Mỡi và cộng sự (2009), hầu hết các loài trong chi Thuẫn
đều có tinh dầu, nhiều loài trong chi này đƣợc sử dụng làm thuốc trong y học
dân tộc ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Dịch chiết hoặc nƣớc ép từ
một số loài đƣợc dùng làm thuốc chữa đau dạ dày, lợi tiểu và trị sốt rét. Một
số loài đƣợc giã nhỏ hoặc sắc lấy nƣớc đặc làm thuốc đắp ngoài chữa mụn
nhọt, ghẻ lở và nấm ngoài da [21].
Về mặt hóa học: Đỗ Thị Thảo (2004) [12, 13, 14] đã bƣớc đầu phân lập
đƣợc một neo-clerodan ditecpenotit và hai flavonoid. Trong đó có hợp chất 813-epoxy-3-en-7-hydroxy-6,11-O-dibenzoyl-15,16-clerodanolid có hoạt tính
kháng mạnh đối với cả 4 dòng tế bào ung thƣ trong thử nghiệm (với IC50 từ
2,15 đến 8,3 µM), trong đó có tác dụng kháng mạnh nhất trên dòng tế bào
ung thƣ vú (với IC50 là 2.15 µM), còn với dòng tế bào ung thƣ biểu mô ngƣời
thì tƣơng đối yếu hơn (với IC50 là 8,3µM).
Năm 2009, Nguyễn Văn Hùng và cộng sự công bố dịch chiết và một số
hợp chất đƣợc phân lập từ Thuẫn râu thể hiện tính chống ôxy hóa khá tốt,
đồng thời cũng thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào
ung thƣ [29].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hồng Ngoan trong Luận văn tốt
nghiệp Đại học [24], ba giống Thuẫn râu thu đƣợc ở ba khu vực Hải Dƣơng,
Bắc Ninh, Hƣng Yên có đặc điểm hình thái nhƣ sau:
Quần thể thu đƣợc có nguồn gốc Việt Nam thu đƣợc ở Bắc Ninh và Hải
Dƣơng có đặc điểm hình thái là tƣơng đối đồng nhất, không tìm thấy sự khác
nhau rõ rệt giữa chúng.


10


Thân dạng cỏ, mỏc thẳng, cao 15-50 m, thân vuông, thƣờng có lông rải
rác trên thân. Lá mọc đối, hình trứng, mũi mác, cỡ 1.5 -3 x 0.5-1.2, chóp lá
nhọn hay tròn, gốc cụt hay hình tim, mép lá xẻ răng cƣa thƣa, hai mặt gần nhƣ
nhẵn, gân bên 3-4 đôi, cuống lá dài 3-6 mm.
Cụm hoa hình chùm ở nách lá phía đỉnh cảnh hay đỉnh cành.

Hình 1: Cây Thuẫn râu
(mẫu thu ở Hải Dƣơng)

Hình 2: Cây Thuẫn râu
(mẫu thu ở Bắc Ninh)
Ảnh: Đỗ Thị Lan Hương

(Ảnh: Đỗ Thị Lan Hương)

Hình 3: Cây Thuẫn râu (mẫu thu ở Hƣng Yên)
(Ảnh: Đỗ Thị Lan Hương)

11


Hoa mọc đối nhau và thƣờng hƣớng về một phía. Lá bắc giống lá ở
thân, càng lên ngọn, lá bắc càng nhỏ dần nhƣng vẫn dài hơn đài. Cuống hoa
dài 1-2 mm. Đài hình chuông, dài 1.5-2 mm, có lông rải rác ở phía ngoài, 2
môi: môi trên 1 thùy, có vảy ốc hình bán nguyệt ở giữa ống đài; môi dƣới 1
thùy. Tràng màu trắng, dài 0.8-1.1 cm. Ống tràng thẳng, tràng có lông tơ
mảnh ở phía ngoài, 2 môi: môi trên dạng mũ, đỉnh có khuyết, môi dƣới có 3

thùy, thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên. Nhị 4, hƣớng lên phía môi trên của tràng,
thụt vào trong ống tràng; chỉ nhị có lông ở phía dƣới; bao phấn màu vàng
trắng hay màu vàng. Bầu có lông tơ và lông tuyến rải rác, vòi nhụy đính ở đáy
bầu, xẻ 2 thùy không bằng nhau ở đỉnh.
Quả bế, hình thận, dài 0.8-3 mm, có lông tơ và lông tuyến rải rác. Khi
chín tách thành đƣờng vành khuyên.
Hạt 4 trong mỗi quả, nhỏ, màu vàng, nâu hay đen, bề mặt sần, có dạng
nốt. Rốn hạt có lông tơ dài.

12


* Sự khác nhau về hình thái giữa loài Thuẫn râu (S.barbata) có nguồn
gốc từ Việt Nam và từ Trung Quốc
Bảng 1: So sánh đặc điểm hình thái của loài Thuẫn râu nguồn gốc từ
Việt Nam và Trung Quốc [24]
Đặc điểm

Thuẫn râu có nguồn

Thuẫn râu có nguồn gốc

so sánh

gốc Việt Nam

Trung Quốc

Có lông rải rác toàn


Chỉ có lông ở phần thân

thân

non về sau nhẵn

Số lƣợng lá có chóp

Số lƣợng lá có chóp nhọn

tù chiếm tỷ lệ nhiều

chiếm tỷ lệ nhiều hơn,

hơn; mép có số lƣợng

mép lá có số lƣợng răng

răng thƣờng là 1-3

cƣa thƣờng là 3-4.

3. Màu sắc tràng hoa

Trắng

Tím nhạt

4. Chiều dài tràng


Dài < 1.1 cm

Dài < 1.3 cm

5. Bao phấn

Có màu vàng trắng

Có màu tím

1. Thân

2. Lá

hay vàng
6. Bộ nhụy

Dài < 2 cm

Dài < 2.3 cm

7. Quả

Có lông tiết nhiều

Có lông tiết ít

8. Hạt

Rốn hạt có lông tơ dài Rốn hạt không có lông tơ

dài

13


CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Giống Thuẫn râu thu đƣợc ở ba khu vực: Hƣng Yên, Bắc Ninh, Hải
Dƣơng hiện đƣợc trồng ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ 10-2015 đến 5 - 2016
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Phòng thí nghiệm Thực vật học của Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
2.4.2. Nghiên cứu ngoài thực địa
Cách lấy mẫu: Chụp ảnh, thu cả cây đã có hoa.
Đánh số hiệu; cố định mẫu trong dung dịch đã chuẩn bị sẵn. Mẫu vật
đƣợc lƣu trữ ở Phòng thí nghiệm Thực vật học của Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2.
 Điều kiện tự nhiên ở Hải Dương
- Địa hình: Hải Dƣơng đƣợc chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng
đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía Bắc, chiếm 11% diện tích tự nhiên gồm
13 xã thuộc thị xã Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn; là vùng đồi núi
thấp, phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn
ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù sa sông
Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất
đƣợc nhiều vụ trong năm [40].

- Khí hậu: Hải Dƣơng nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia
làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Vào giai đoạn từ tiết lập xuân đến

14


tiết thanh minh (khoảng đầu tháng hai đến đầu tháng tƣ dƣơng lịch) có hiện
tƣợng mƣa phùn và nồm là giai đoạn chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mƣa.
Mùa mƣa kéo dài từ tháng tƣ đến tháng mƣời hàng năm. Lƣợng mƣa trung
bình hàng năm là 1.300–1.700 mm. Nhiệt độ trung bình khoảng 23,3°C. Độ
ẩm tƣơng đối trung bình là 85–87%. Khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, bao gồm cây lƣơng thực, thực phẩm và cây ăn quả, đặc biệt là
sản xuất cây rau màu vụ đông [40].
 Điều kiện tự nhiên ở Bắc Ninh
- Địa hình: Địa hình của tỉnh này tƣơng đối phẳng, có hƣớng dốc chủ
yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, đƣợc thể hiện qua các dòng
chảy bề mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Vùng đồng bằng thƣờng
có độ cao phổ biến từ 3-7 m, địa hình trung du (hai huyện Quế Võ và Tiên
Du) có một số dải núi độ cao phổ biến 300–400 m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ
lệ nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích, chủ yếu ở hai huyện Quế Võ và Tiên Du.
Bắc Ninh có mạng lƣới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lƣới sông khá cao, hàm
lƣợng phù sa lớn [39].
- Khí hậu: Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia
làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ
giữa mùa hè nóng ẩm và mùa đông khô lạnh. Sự chênh lệch đạt 1516 °C. Mùa mƣa kéo dài từ tháng năm đến tháng mƣời hàng năm. Lƣợng mƣa
trong mùa này chiếm 80% tổng lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa trung bình
hàng năm là 1.400-1.600 mm. Nhiệt độ trung bình khoảng 23,3 °C. Độ ẩm
tƣơng đối trung bình là 79% [39].
 Điều kiện tự nhiên ở Hưng Yên
- Địa hình: Hƣng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, trong vùng

kinh tế trọng điểm phía Bắc, là tỉnh đồng bằng xen đồi thấp, không có rừng,

15


núi và biển. Độ cao đất đai không đồng đều mà hình thành các dải, các khu,
vùng cao thấp xen kẽ nhau nhƣ làn sóng [38].
- Khí hậu: Hƣng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm
4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Mùa mƣa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng
10 hàng năm. Lƣợng mƣa trong mùa mƣa chiếm tới 70% tổng lƣợng mƣa cả
năm. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 1.450-1.650 mm. Nhiệt độ
trung bình là 23,2 °C. Độ ẩm tƣơng đối trung bình là 85-87% [38].
2.4.3. Phương pháp ngâm mẫu tươi
Ngâm mẫu tƣơi trong hỗn hợp dung dịch: 400ml rƣợu etylic 96%, 80ml
formol, 40ml axit axetic 40%, 280ml nƣớc cất (theo phƣơng pháp của
Pauseva, 1974) [13]. Dung dịch này giữ cho mẫu thực vật tƣơi lâu, để giữ
mẫu tƣơi lâu cần thay dung dịch 4 tháng 1 lần.
2.4.4. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Làm tiêu bản giải phẫu tƣơi bằng dao lam cắt tay để quan sát cấu trúc cơ
quan cần nghiên cứu.
Làm tiêu bản cố định theo phƣơng pháp của R.M. Klein và D.T. Klein
(1979) [19, 20], Trần Công Khánh (1981) [31].
Lát cắt đƣợc nhuộm kép với xanh metylen và cacmin. Các bƣớc tiến hành:
- Mẫu vi phẫu sau khi cắt đƣợc ngâm ngay vào nƣớc Javen 15–30 phút
để loại hết nội chất của tế bào.
- Rửa sạch Javen bằng nƣớc cất rồi ngâm mẫu vào nƣớc có pha axit
axetic trong 5 phút để loại hết nƣớc Javen còn dính lại.
- Rửa hết axít axetic bằng nƣớc cất.
- Nhuộm màu trong dung dịch cacmin khoảng 30 phút.
- Rửa lại trong nƣớc cất.

- Nhuộm mẫu trong dung dịch xanh metylen.

16


- Lấy vi mẫu ra, rửa sạch bằng nƣớc cất rồi đƣa lên kính quan sát với
nƣớc hoặc dung dịch glyxerin (với nƣớc sẽ quan sát mẫu tƣơi, còn với dung
dịch glyxerin quan sát tƣơi nhƣng có thể để đƣợc trong thời gian vài ngày).
Bóc biểu bì lá để quan sát cấu tạo hiển vi: Đun mẫu lá 1-2 phút trong
dung dịch HNO3 loãng cho đến khi lá có màu vàng nhạt và có nhiều bọt khí
trên bề mặt lá thì dừng lại. Lấy mẫu ra rửa sạch bằng nƣớc cất, tách biểu bì
trên và biểu bì dƣới. Đặt mẫu lên lam kính rồi dùng bút lông đánh nhẹ để thịt
lá trôi đi rồi quan sát.
Ghi lại hình ảnh quan sát đƣợc bằng máy ảnh kỹ thuật số nối với kính
hiển vi quang học OLIMPIA.
Quan sát, đo, đếm mẫu vật qua kính hiển vi quang học. Sử dụng trắc vi
vật kính và trắc vi thị kính để xác định kích thƣớc tế bào và mẫu vật cần đo
theo phƣơng pháp của Pauseva (1974) [17].

17


CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cấu tạo giải phẫu của ba giống Thuẫn râu thu đƣợc ở ba khu vực
Hƣng Yên, Bắc Ninh, Hải Dƣơng.
3.1.1. Giống Thuẫn râu tại khu vực Hải Dương
3.1.1.1. Rễ cây
 Phần vỏ
Tầng bần gồm 1-2 lớp tế bào hình phiến, kích thƣớc tƣơng đối đồng

đều, xếp sít nhau tạo thành vòng bao quanh rễ. Vách tế bào hóa bần do thấm
suberin, làm cho tế bào mất nội chất sống và có màu vàng. Bên ngoài rễ có rất
nhiều lông hút giúp cây tăng khả năng hấp thụ nƣớc và muối khoáng. Dƣới
bần là 8-10 lớp tế bào mô mềm vỏ. Các tế bào này có kích thƣớc đều nhau,
xếp thành các vòng liên tục.

1
3

2

2

5
44
6

Hình 4: Cấu tạo thứ cấp của rễ cây MHD
(Ảnh: Đỗ Thị Lan Hương)
1. Bần
4. Libe

2. Mô mềm vỏ
5. Gỗ

18

3. Vỏ trụ
6. Mô mềm ruột



×