Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bài Tiểu Luận Ngân Hàng Thương Mại ĐO LƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.16 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
----------------

TIỂU LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

ĐO LƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Giáo viên bộ môn:………………………………
Họ và tên sinh viên:…………………………….

Ngành học: Tài chính - Ngân hàng
Khóa học: 2016 – 2017

Đắk Lắk, tháng 11/2016

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1 NHTM

Ngân hàng thương mại



2 TTCK

Thị trường chứng khoán

3 CK

Chứng khoán

4
5

ii


MỤC LỤC

iii


MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng dược phân thành nhiều loại khác nhau. Trong đó Ngân hàng thương mại
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút nguồn tài chính lớn nhất trong nền kinh tế. Đa số
các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi
tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Ngân
hàng là tổ chức cung cấp tín dụng và nhiều dịch vụ cho các cá nhân, hộ gia đình và
doanh nghiệp. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là các chính sách
tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ. Do đó

có thể nói ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất.
Ngân hàng thương mại tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán từ rất
lâu. Ngày nay vai trò đó ngày càng được phát huy mạnh mẽ. Trong giai đoạn đầu
hình thành thị trường chứng khoán ở nước ta, các ngân hàng thương mại đã tham
gia với nhiều hoạt động có hiệu quả song vẫn chưa khai thác hết tiềm lực tài chính,
cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, trình độ, nghiệp vụ giao dịch cho thị trường mới
phát triển này.
Hoạt động của ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán là rất phức tạp.
Nó có tác động mạnh mẽ và rất nhạy cảm lẫn nhau. Điều đó luôn đặt ra cho ngân
hàng thương mại phải thể hiện vai trò tích cực trong việc điều hoà cung cầu chứng
khoán, cung cấp thêm nhiều dịch vụ để hạn chế những bất lợi nhằm phát triển thị
trường chứng khoán.
Chính vì vậy nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Đo lường ảnh hưởng của
hệ thống ngân hàng thương mại lên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
hiện nay”, và vì mối quan hệ khá mật thiết giữa TTCK và hệ thống NHTM nên
nhóm chúng em sẽ đi sâu vào nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống NHTM
tới TTCK Việt Nam hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu về Ngân hàng thương mại và TTCK.
- Ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng thương mại tới hoạt động của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
1


- Giải pháp nâng cao tầm ảnh hưởng cũng như vai trò của NHTM đối với thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Tiểu luận gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về Ngân hàng thương mại và Thị trường chứng khoán
- Chương II: Ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng thương mại tới hoạt động của thị

trường chứng khoán Việt Nam.
- Chương III: Giải pháp nâng cao tầm ảnh hưởng cũng như vai trò của NHTM đối
với thị trường chứng khoán Việt Nam.

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động liên quan” [1]
1.1.2. Chức năng
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền
tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra
“sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Bao gồm các hoạt động như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính…
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
3


1.1.3.4. Các hoạt động khác
- Góp vốn và mua cổ phần
- Tham gia thị trường tiền tệ
- Kinh doanh ngoại hối
- Tư vấn tài chính…

1.2. Thị trường chứng khoán
1.2.1. Khái niệm [3]
TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính trong đó chuyên môn hóa giao
dịch các loại hàng hóa đặc biệt như cổ phiếu,trái phiếu dài hạn,kể cả các công cụ tài
chính phái sinh từ cổ phiếu, trái phiếu theo những phương thức giao dịch có tổ chức
như giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán ,công ty chứng khoán ,công ty giao
dịch qua mạng và trực tiếp.
Nguyên tắc hoạt động
- Cạnh tranh tự do
- Công khai: Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều phải đảm bảo
tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng
khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài

chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty,
nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng
được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút được nhà đầu tư tham gia vào
thị trường chứng khoán.
- Trung gian mua bán: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán đều được thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là
các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và
hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như
cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư...
- Đấu giá: Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh
mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can
thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu
giá tự động.
Tính chất của TTCK
- Thị trường có tính chất cạnh tranh hoàn hảo.
4


- Thị trường có tính liên tục.
- Khối lượng và nhịp độ giao dịch lớn gấp nhiều lần so với thị trường chứng khoán
sơ cấp.
- Hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp là các nhà đầu tư thực hiện
chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán và tiền cho nhau.
1.2.2. Chức năng và cơ chế điều hành, giám sát
1.2.2.1. Chức năng
- Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn.
- Cung cấp cho các nhà đầu tư một kênh đầu tư.
- Là nơi mua bán chứng khoán, tạo khả năng thanh khoản cho chứng khoán.
- Đánh giá giá trị của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Là một công cụ giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế.

1.2.2.2 Cơ chế điều hành giám sát [2]
Việc điều hành và giám sát thị trường chứng khoán được tổ chức theo nhiều cấp độ
khác nhau, bao gồm:
- Các cơ quan quản lý của Chính phủ: Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo lĩnh vực;
- Các tổ chức tự quản: Sở Giao dịch chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán.
1.2.3. Phân loại thị trường chứng khoán
1.2.3.1 Thị trường chứng khoán chính thức
Đây là TTCK tập trung, hoạt động đúng theo các quy định của pháp luật, là
nơi giao dịch mua bán các loại CK đã được đăng ký (listed or registered securities)
và còn được gọi là thị trường niêm yết tập trung.
TTCK chính thức là một tổ chức có thực thể, là thị trường minh bạch và
được tổ chức cao, có địa điểm nhất định, với những trang thiết bị cần thiết, ở đó các
CK được giao dịch theo những quy chế nghiêm ngặt và nguyên tắc nhất định.
TTCK chính thức có thời biểu mua bán rõ rệt, giá cả được xác định trên cơ
sở đấu giá công khai có sự kiểm soát của hội đồng chứng khoán quốc gia.
1.2.3.2 Thị trường chứng khoán bán chính thức (OTC)
Đây là thị trường không có địa điểm tập trung những người môi giới, những
người kinh doanh CK như ở Sở giao dịch chứng khoán, không có khu vực giao
5


dịch, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, vào thời điểm và tại chỗ mà những người có nhu
cầu mua bán CK gặp gỡ nhau.
Đây là một loại thị trường bậc cao, được tự động hoá cao độ, hàng ngàn hãng
môi giới trong cả nước giao dịch mua bán CK với nhau thông qua hệ thống điện
thoại và hệ thống vi tính nối mạng. Được gọi là thị trường giao dịch không qua
quầy.


1.4. Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam
1.4.1 Quá trình hình thành
- 6/11/1993 Quyết định số 207/QĐ-TCCB của Thống đốc Ngân hàng nhà nước với
nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập thị
trường chứng khoán
- 28/11/1996 Nghị định số 75/CP của Chính phủ thành lập Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước
- 20/7/2000 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh khai
trương hoạt động.
- 28/7/2000 Phiên giao dịch đầu tiên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh với 2 cổ phiếu có mã giao dịch là REE và SAM
- 8/3/2005 Giao dịch thứ cấp tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội bắt đầu
được thực hiện
- 23/6/2006 Quốc hội khoá XI thông qua Luật chứng khoán là văn bản xác định
hành lang pháp lý cao nhất trong lĩnh vực chứng khoán
- 8/8/2007 Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chính Minh chính thức được khai
trươngNgày 28/11/1996 Nghị định số 75/CP của Chính phủ thành lập Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
- 2/6/2008 Thị trường trái phiếu chuyên biệt hình thành theo Quyết định số 352/QĐUBCK ngày 16/5/2008.
- 24/6/2009 Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội được khai trương
- 24/6/2009 Khai trương Thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa
niêm yết (UPCoM) với 10 công ty đại chúng đăng ký giao dịch.

6


1.4.2 Các giai đoạn phát triển của Thị trường chứng khoán Việt Nam
1.4.2.1 Giai đoạn 2000-2005
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc
đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày

20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm
lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số
vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Từ đó
cho đến 2005, thị trường luôn ở trong trạng thái gà gật, loại trừ cơn sốt vào năm
2001 Ngày 8/3/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCK HN)
chính thức đi vào hoạt động. Giai đoạn tỉnh ngủ dần xuất hiện từ năm 2005 khi tỷ lệ
nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49% (trừ lĩnh vực ngân
hàng).
1.4.2.2 Giai đoạn 2006 sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam
Mốc thời gian kể từ đầu năm 2006 được coi là mang tính chất phát triển “đột
phá”, tạo cho thị trường chứng khoán Việt Nam một diện mạo hoàn toàn mới với
hoạt động giao dịch sôi động tại cả 3 “sàn”: Sở giao dịch Tp.Hồ Chí Minh, Trung
tâm Giao dịch Hà Nội và thị trường OTC.
1.4.2.3 Giai đoạn 2007 giai đoạn thị trường chứng khoán bùng nổ
Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị
trường phát triển và tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc
tế. Tính công khai, minh bạch của các tổ chức niêm yết được tăng cường.
1.4.2.4 Giai đoạn 2008
Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, TTCK Việt Nam khép lại năm 2008 với
sự sụt giảm mạnh.
1.4.2.5 Giai đoạn 2009
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã có sự phục hồi tương đối ấn
tượng.
Năm 2009 đã để lại những dấu ấn quan trọng trong lịch sử 9 năm phát
triển của TTCK. Những kỷ lục mới, cột mốc quan trọng đã lần lượt được thiết lập:
phiên giao dịch ngày 24-2, VN-Index đã rơi xuống mức đáy 235,5 điểm, HNXIndex lùi về dưới mốc 100 điểm khi xuống mức thấp nhất trong lịch sử là 78,06
7


điểm. Tuy nhiên, bước sang tháng 3-2009, các nhà đầu tư (NĐT) đã lấy lại được

niềm tin khi TTCK có một tháng tăng điểm ấn tượng nhất kể từ tháng 11-2008: VNIndex không chỉ khởi sắc về điểm số mà khối lượng giao dịch cũng tăng mạnh.
1.4.2.6 Giai đoạn 2010 – 2012 Thị trường diễn biến bất thường
Thị trường chứng khoán diễn ra với các phiên giao dịch đầy thăng trầm,
không ổn định rõ rệt.
1.4.2.7 Giai đoạn 2013 – 2015
Đây là giai đoạn đánh dấu sự khôi phục mạnh mẽ của TTCK Việt Nam:
Năm 2013 VNIndex đạt 504,63 điểm, năm 2014 VNIndex đạt 606,1 điểm và đến
năm 2015 VNIndex đạt đỉnh là 617 điểm.

8


CHƯƠNG II
ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Các nghiệp vụ của NHTM trên TTCK
2.1.1 Ngân hàng thương mại với hoạt động kinh doanh chứng khoán
NHTM tham gia TTCK với tư cách là một nhà đầu tư, từ đó thông qua kinh
doanh chứng khoán góp phần làm sôi động và thúc đẩy thị trường chứng khoán phát
triển.
2.1.2. NHTM với nghiệp vụ huy động vốn trên TTCK
NHTM để kinh doanh cũng cần có vốn để hoạt động. Vốn của NHTM có thể
hình thành từ nhiều nguồn. Một nguồn quan trọng của NHTM trong nền kinh tế là
huy động vốn trên TTCK. Các NHTM có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ đầu tư để huy động vốn trên thị trường.
2.1.3. NHTM với các nghiệp vụ trung gian trên TTCK
Bản thân NHTM chính là một trung gian tài chính, do đó nó góp phần cực kỳ
quan trọng trong hoạt động trung gian trên TTCK. Các nghiệp vụ trung gian bao
gồm:

- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
- Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán
- Nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Nghiệp vụ đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán.
Các nghiệp vụ này giúp thị trường chứng khoán mở rộng và tiếp xúc được
với nhiều nhà đầu tư hơn nữa.

2.2. Ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng thương mại tới hoạt động của
thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một định chế tài chính bậc cao, là sản phẩm của
nền kinh tế thị trường. Để thị trường chứng khoán có thể hoạt động minh bạch, hiệu
quả và an toàn, không thể thiếu được vai trò của ngân hàng thương mại mà đại diện
là các công ty chứng khoán thuộc sở hữu của ngân hàng đó. Nhờ các công ty chứng
khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu được lưu thông tấp nập trên thị trường, qua đó
9


một lượng vốn nhàn rỗi được đưa vào đầu tư cho phát triển kinh tế từ những nguồn
vốn lẻ tẻ trong công chúng.
2.2.1. Ngân hàng thương mại tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán
Hàng hoá của TTCK (chứng khoán) là yếu tố không thể thiếu sự tồn tại và
phát triển của thị trường này.
“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể
hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các
loại sau đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.” [2]
Ngân hàng thương mại có vai trò rất to lớn trong việc tạo ra hàng hoá cho thị

trường chứng khoán dưới hai góc độ trực tiếp và gián tiếp trên góc độ trực tiếp, các
ngân hàng thương mại có thể tham gia hoạt động với tư cách là người phát hành và
bán cổ phiếu của mình( ngân hàng cổ phần). Các ngân hàng cổ phần phát hành cả
cổ phiếu để tạo nguồn vốn khi mới thành lập hoặc vốn bổ sung thêm trong quá trình
hoạt động. Ngoài ra, tất cả các Ngân hàng thương mại không phân biệt thành phần
sở hữu đề có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn từ nền kinh tế. Những việc
này đã tạo cho thị trường chứng khoán một khối lượng hàng hoá rất lớn ở thị trường
thứ cấp. Như vậy, với tư cách là một tổ chức kinh doanh đơn thuần trên thị trường,
Ngân hàng thương mại thông qua các hoạt động phát hành của mình đã cung cấp
một lượng chứng khoán lớn phong phú, đa dạng và đặc biệt là có chất lượng cao
cho thị truờng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng với tư cách là một tổ chức trung gian, thực hiện các
nghiệp vụ trung gian chứng khoán như bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chúng
khoán,… đã góp phần không nhỏ giúp các doanh nghiệp khác phát hành chứng
khoán, gián tiếp tạo sự đa dạng về hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Thứ nhất,
phải kể đến đó là Ngân hàng thương mại là nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thành các công ty cổ phần. Thứ hai, ngân
hàng thương mại cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc giúp các công ty phát
hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Khi những nhà sáng lập một công ty nào
10


đó muốn phát hành chứng khoán để thu hút vốn, họ có thể dựa vào uy tín, và kinh
nghiệm của ngân hàng để ký hợp đồng về việc phát hành và bán các chứng khoán
của mình .
2.2.2. Ngân hàng thương mại là một trung gian chứng khoán
Trong thị trường chứng khoán, với tư cách là một tổ chức trung gian, Ngân
hàng thương mại sẽ đưa đường dẫn lối để hai bên gặp nhau thông qua các nghiệp vụ
của ngân hàng trên thị trường chứng khoán. Ngân hàng thương mại với kiến thức
rộng, am hiểu tình hình kinh tế chung và rất rành hoạt động của các công ty. Do

vậy, ngân hàng thương mại không phải là một người môi giới thông thường, mà giữ
vai trò vô cùng chủ động trong việc thương lượng chứng khoán, thay thế thân chủ
để cam kết mua bán chứng khoán với giá định sẵn do chính trung gian chứng khoán
lựa chọn.
Với các nghiệp vụ chủ yếu của minh trên thị trường chứng khoán như kinh
doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán và bảo lãnh chứng khoán đã góp phần
vào hoạt động có hiệu quả của thị trường chứng khoán. NHTM thông qua các công
ty chứng khoán của mình đã thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư với các
doanh nghiệp, góp phần tạo kênh huy động vốn mới thực sự hiệu quả cho nền kinh
tế thông qua việc đẩy mạnh hơn nữa nghiệp vụ môi giới và bảo lãnh chứng khoán,
nâng cao chấtlượng và mở rộng hơn nữa tư vấn đầu tư chứng khoán, tăng cường
tiếp xúc với các doanh nghiệp dưới mọi hình thức nhằm giới thiệu khả năng huy
động vốn qua kênh thị trường chứng khoán cho các doanh nghiệp.
NHTM quản lý tài khoản tiền gởi của pháp nhân và thể nhân tạo tiền đề cho việc
tích luỹ vốn để mua bán chứng khoán, kinh nghiệm về hoạt động tín dụng của ngân
hàng tạo điều kiện cho việc mua bán chứng khoán được thuận lợi khi có nhu cầu
đầu tư và đặc biệt là kinh nghiệm về tổ chức thanh toán giúp NHTM thực hiện tốt
việc chi trả trong mua bán chứng khoán. Qua đó có thể thấy vai trò làm trung gian
thanh toán của NHTM trên TTCK là không thể phủ nhận, góp phần thúc đẩy cho sự
phát triển của thị trường chứng khoán.
2.2.3. NHTM điều chỉnh cung cầu chứng khoán trên TTCK
NHTM là một trung gian tài chính quan trên thị trường tài chính với hoạt
động cơ bản nhất đó là nhận tiền gửi và tiến hành cho vay nhằm đáp ứng các nhu
cầu về vốn trong nền kinh tế. Và chính hoạt động này có tác động rất lớn đến hoạt
11


động của thị trường chúng khoán, mà cụ thể là giá cả, cung và cầu của chứng khoán
trên thị trường.
Quan hệ giữa lãi suất và lợi suất chứng khoán là mối quan hệ gián tiếp tác

động đối với giá của chứng khoán:
- Nếu lãi suất cao hơn lợi suất chúng khoán thì giá chứng khoán sẽ giảm. Ngược lại,
nếu lãi suất thấp hơn lợi suất chứng khoán thì giá chứng khoán sẽ tăng.
- Trường hợp lãi suất ngân hàng giữ ở mức thấp hơn có thể dẫn đến hiện tượng gọi
là phi trung gian hàng hoá. Lúc đó mọi người sẽ đổ xô đến rút tiền tiết kiệm và
dùng nó để mua chứng khoán. Ngược lại, khi lãi suất ngân hàng cao, điều này sẽ
khiến cho hoạt động trên thị trường chứng khoán giảm sút vì người ta thích gởi tiền
vàongân hàng hơn là mua chứng khoán.
Thị giá chứng khoán không phải chỉ căn cứ vào số tiền ghi trên chúng khoán
mà còn phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi tiết kiệm và tỷ
suất lợi tức của chứng khoán. TTCK chỉ có thể hoạt động bình thường nếu lãi suất
tiềm gửi tiết kiệm và tỷ suất lợi tức của chứng khoán cạnh tranh được với nhau và
hoà nhập với nhau, giữa người mua và người bán chỉ còn việc lựa chọn khả năng rủi
ro và quyết định mạo hiểm.
Một vai trò khác của NHTM đối với cung cầu chứng khoán trên thị trường chứng
khoán đó là cung cấp cơ chế giá cho các khoản đầu tư:
- NHTM sẽ tạo cơ chế giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp thông qua các Sở
giao dịch chúng khoán. Ngoài ra, thông qua họat động tự doanh, các công ty chứng
khoán của NHTM còn có một chức năng quan trọng là can thiệp vào thị trường, góp
phần điều chỉnh giá chứng khoán.
- NHTM còn tạo cơ chế giá trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng
khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành
hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành.
2.2.4 NHTM cung cấp thông tin trên TTCK
Đối với thị trường chứng khoán, thông tin giữ một vai trò hết sức quan trọng
giúp cho thị trường duy trì và phát triển. Thông tin giúp các nhà đầu tư quyết định
những phương án đầu tư để thu được lợi nhuận lớn nhất và tránh được những rủi ro
trên thị trường. Thông tin giúp cho những cơ quan quản lý thị trường giám sát, quản
12



lý thị trường một cách chặt chẽ và hiệu quả. Có thể nói, NHTM có một ý nghĩa rất
lớn trong việc cung cấp một kênh thông tin rất phong phú và tương đối đáng tin cậy
cho thị trường. Hoạt động môi giới đầu tư chứng khoán của các ngân hàng thương
mại luôn chứa đựng cả hàm lượng tư vấn đầu tư cao, người môi giới chứng khoán
cho biết khi nào nên mua, khi nào nên bán chứng khoán và cung cấp thông tin về
tình hình diễn biến trên thị trường. Bên cạnh đó, các NHTM cũng cung cấp các
thông tin rất đáng tin cậy về tình hình diễn biến thị trường giúp các cơ quan quản lý
thị trường có những điều chỉnh phù hợp nhất. Đó là một vài ví dụ về vai trò cung
cấp thông tin của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán.
2.2.5. NHTM ảnh hưởng đến định chế quản lý TTCK
Chính hoạt động của các Công ty chứng khoán thuộc các NHTM và các nhân
viên môi giới của họ là một yếu tố góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt
động kinh doanh chứng khoán. Nếu môi trường pháp lý không đủ chặt chẽ và việc
thực hiện không nghiêm thì mâu thuẫn sẽ phát sinh có thể dẫn đến làm đổ vỡ thị
trường. Công ty chứng khoán cùng cá nhân viên của mình sẽ đưa pháp luật đến với
người đầu tư, giúp người đầu tư luôn có ý thức tìm hiểu và tuân thủ pháp luật trong
quá trình tìm kiếm lợi ích; đồng thời các công ty chứng khoán cũng kịp thời phản
ánh cho các nhà làm luật kịp thời chỉnh sửa những bất cập trong các văn bản quy
phạm pháp luật.

2.3. Nhận xét về ảnh hưởng của NHTM đến hoạt động của TTCK
Từ những phân tích trên đã cho thấy sự ảnh hưởng của NHTM đến sự hoạt
động của TTCK là rất lớn.
- NHTM ảnh hưởng đến qui mô của TTCK.
- NHTM thu hút nguồn vốn làm cho hoạt động của TTCK nhày càng sôi động và
mạnh mẽ hơn.
- NHTM là nơi cung cấp vốn cũng như đưa ra nhu cầu về vốn trên TTCK, từ đó góp
phần điều cung cầu trên TTCK.

- TTCK điều tiết hoạt động của mình thông qua việc phân tích và xem xét những
thông tin mà hệ thống các NHTM mang đến.
- Môi trường pháp luật, môi trường quản lý của TTCK ngày càng hoàn thiện nhờ sự
tham gia của các NHTM.

13


Từ đấy có thể thấy ảnh hưởng tích cực từ việc NHTM ảnh hưởng đến TTCK
Vì vậy đưa ra các giải pháp nâng cao tầm ảnh hưởng của hệ thống NHTM đến hoạt
động của TTCK là cần thiết. Đồng thời cững cần mở rộng hơn nữa mối quan hệ
giữa hệ thống NHTM và TTCK.

14


CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TẦM ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN
NAY [3]
3.1. Nâng cao vai trò cầu nối của các công ty chứng khoán của các
NHTM.
Hiện nay,các hoạt động của NHTM tham gia TTCKmới chỉ chủ yếu là thông
qua các công ty chứng khoán giống như nhiều công ty chứng khoán khác không
thuộc ngân hàng. Như vậy NHTM chưa phát huy được vai trò của mình,thế mạnh
của mình trên TTCK.
Các công ty chứng khoán của các NHTM cần phải phát huy vai trò cầu nối
trung gian của mình giữa các nhà đầu tư với các doanh nghiệp, góp phần tạo kênh
huy động vốn mới thực sự hiệu quả cho nền kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hơn

nữa nghiệp vụ môi giới và bão lãnh chứng khoán; nâng cao chất lượng và mở rộng
hơn nữa vốn đầu tư chứng khoán, tăng cường tiếp xúc các doanh nghiệp dưới mọi
hình thức nhằm giới thiệu khả năng huy động vốn qua kênh TTCK cho các danh
nghiệp; nâng khả năng và tính chuyên nghiệp cho các công ty chứng khoán là một
đòi hỏi rất quan trọng.

3.2.Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên chứng khoán của các NHTM
Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên tác nghiệp tại công ty chứng khoán có
trình độ và kỹ năng nghề nghiệp ngang tầm khu vực; đảm bảo chất lượng đào tạo và
thi tuyển cấp phép hành nghề ngang tầm khu vực.
Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ tư vấn đầu tư chứng khoán: ngoài
những kiến thức nền tảng về kinh tế tài chính,đội ngũ này cần hiểu biết sâu sắc về
kỹ năng phân tích chứng khoán và lựa chọn danh mục đầu tư chứng khoán,có khả
năng tìm tòi, khai thác,phân tích tổng hợp thông tin.

3.3. Hiện đại hóa trang thiết bị cho các NHTM
Hoạt động chứng khoán là hoạt động hết sức phức tạp, đòi hởi những công
nghệ và thiết bị hiện đại. Để phát huy được vai trò của mình trên TTCK, cùng với

15


sự đổi mới toàn ngành,hệ thống ngân hàng không thể không đổi mới công nghệ của
mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Các NHTM cần đầu tư đổi mới cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho các hoạt
động giao dịch và thanh toán được nhanh chóng và hiệu quả , áp dụng công nghệ
thông tin tiên tiến vào trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động của NHTM. Hiện đại hóa
hệ thống thông tin, nối mạng giữa các công y chứng khoán với TTGDCK và người
đầu tư, phát triển hệ thống tác nghiệp trên cơ sở tiết kiệm chi phí,dễ dàng chia sẻ
thông tin giúp cho việc quản lý được thuận lợi, nâng cao chất lượng xử lý giao dịch

và dễ dàng nâng cấp trong tương lai.

3.4. Đẩy mạnh việc thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
thông qua việc thành lập công ty trực thuộc (công ty con)
Điều này làm việc ảnh hưởng của NHTM đến TTCK ngày càng sâu sắc hơn.
Việctham gia của các công ty con này cững mở rộng thị trường chứng khoán. Thúc
đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoáng ngày càng mạnh mẽ hơn.

16


KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu về đề tài tiểu luận “Đo lường ảnh hưởng của hệ thống
ngân hàng thương mại lên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn hiện nay”,
Nhóm chúng em đã được các mục tiêu như sau:
Thứ nhất: Hiểu rõ về Ngân hàng thương mại và TTCK
- Đưa ra các khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của NHTM.
- làm rõ sự hình thành và quá trình phát triển của TTCK.
- Làm rõ được vai trò của hệ thống NHTM trên TTCK.
Thứ hai: Phân tích ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng thương mại tới hoạt
động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua các công ty chứng khoán
trực thuộc NHTM đã ảnh hưởng đến TTCK thông qua:
- Tạo hàng hóa cho TTCK
- Làm trung gian cho TTCK
- Điều chỉnh cung cầu trên TTCK
- Cung cấp thông tin góp phần hoàn thiện mô hình quản lý của TTCK
- Góp phần hoàn thiện môi trường pháp luật, môi trường quản lý điều hành của
TTCK
Thứ ba: Trên cơ sở ảnh hưởng của hệ thống NHTM đến hoạt động của
TTCK, chúng em đưa ra một số giải pháp nâng cao tầm ảnh hưởng cũng như vai trò

của NHTM đối với thị trường chứng khoán Việt Nam:
- Nâng cao vai trò cầu nối của các Công ty chứng khoán của các NHTM
- Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên chứng khoán của các NHTM
- Hiện đại hoá trang thiết bị cho các NHTM.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật Các tổ chức Tín dụng Số: 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010.
[2] Luật chứng khoáng Số: 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006.
[3] Các trang web tham khảo:
* http:/ vi.wikipedia.org
* http/: luanvan.net.vn

18



×